Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62<br />
<br />
Part B: Political Sciences, Economics and Law<br />
<br />
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA<br />
DOANH NGHIỆP NGÀNH KINH DOANH CÁ TRA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ<br />
Tăng Thị Ngân1, Tô Minh Chiến1, Nguyễn Minh Tân2, Võ Văn Nhì3<br />
Trường CĐ Công Thương TP. HCM<br />
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ<br />
3<br />
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong<br />
1<br />
2<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 29/03/2016<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
23/04/2016<br />
Ngày chấp nhận đăng: 06/2016<br />
Title:<br />
Several factors affecting the<br />
competition of the catfish<br />
business industry in Can Tho<br />
City<br />
Từ khóa:<br />
Doanh nghiệp, yếu tố, ngành<br />
kinh doanh cá tra, năng lực<br />
cạnh tranh<br />
Keywords:<br />
Business, factors, catfish<br />
industry, competitivenes<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The purpose of this study was to determine the factors affecting the<br />
competitiveness of catfish business industry in Can Tho city. The scales of the<br />
competitiveness of pangasius enterprises tested by the coefficient Cronbach's<br />
alpha method, Exploratory Factor Analysis method (EFA) and regression<br />
model was used to test the relationship between the independent factors of the<br />
competitiveness of pangasius enterprises. The results show that four groups of<br />
factors that impact positively on the competitiveness of the pangasius enterprise<br />
include "Financial Capability", "Supporting Policies", "Human Resources<br />
Capacity" and "Local Infrastructure".<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng<br />
lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành kinh doanh cá tra tại thành phố Cần<br />
Thơ. Các thang đo về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được kiểm định<br />
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)<br />
và mô hình hồi qui đa biến được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa các<br />
yếu tố độc lập với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích<br />
cho thấy có 4 nhóm yếu tố tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của doanh<br />
nghiệp bao gồm: “Năng lực tài chính”, “Chính sách hỗ trợ”, “Năng lực nhân<br />
sự” và “Cơ sở hạ tầng địa phương”.<br />
<br />
dựng thương hiệu, tình trạng tranh mua, tranh bán<br />
giữa các DN với nhau. Thực trạng đó đã làm cho<br />
chất lượng cá tra xuất khẩu còn thấp, không đồng<br />
đều, thị trường đầu ra không ổn định, bị khách<br />
hàng nước ngoài ép giá, làm cho hiệu quả xuất<br />
khẩu của ngành hàng này chưa cao. Vì vậy, làm thế<br />
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của<br />
các DN kinh doanh cá tra là vấn đề đang được Nhà<br />
nước và các chủ DN rất quan tâm. Do đó, nghiên<br />
cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh<br />
tranh của doanh nghiệp ngành kinh doanh cá tra<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh<br />
nghiệp kinh doanh cá tra ở Việt Nam nói chung và<br />
thành phố Cần Thơ (TP Cần Thơ) nói riêng đang<br />
đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn.<br />
Những thách thức đặt ra là không nhỏ, cạnh tranh<br />
trở nên quyết liệt hơn bởi các yêu cầu về chất<br />
lượng sản phẩm ngày càng cao. Bên cạnh đó,<br />
những vần đề còn tồn tại trong hoạt động kinh<br />
doanh cá tra của các doanh nghiệp (DN) như vốn,<br />
công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xây<br />
52<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62<br />
<br />
Part B: Political Sciences, Economics and Law<br />
<br />
tại thành phố Cần Thơ” là rất cần thiết nhằm giải<br />
quyết các vấn đề nêu trên.<br />
<br />
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,<br />
2009, tr. 171). Khi đó, thành quả cạnh tranh bao<br />
gồm các yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh,<br />
qui mô DN, thị phần và sự hài lòng của khách<br />
hàng về DN (Kaplan & Norton, 1992; Neely và<br />
cs., 1995).<br />
<br />
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Cơ sở lý thuyết<br />
Theo Michael Porter (1980), cạnh tranh trong<br />
kinh doanh là giành lấy thị phần, bản chất của<br />
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận và khoản lợi<br />
nhuận đó phải cao hơn mức lợi nhuận trung bình<br />
mà DN đạt được. Điều đó có nghĩa là, kết quả của<br />
quá trình cạnh tranh đảm bảo được lợi nhuận bình<br />
quân trong ngành theo chiều hướng cải thiện tốt<br />
nhất, đồng thời giá cả của sản phẩm là thấp nhất.<br />
Ngoài ra, Nelson (1992) và Waheeduzzaman &<br />
Ryans (1996) cho rằng, cạnh tranh là một khái<br />
niệm phổ biến liên quan đến nhiều lĩnh vực khác<br />
nhau như lợi thế so sánh hay quan điểm cạnh<br />
tranh về giá, chiến lược và quan điểm quản lý,<br />
cũng như quan điểm về lịch sử và văn hóa - xã<br />
hội.<br />
<br />
2.2 Phương pháp tiếp cận<br />
Mô hình Kinh tế học tổ chức (SCP) của Michael<br />
Porter (1980) cho thấy rằng, bất kỳ ngành nghề<br />
kinh doanh nào cũng có 5 yếu tố tác động như: (1)<br />
Đối thủ trong ngành; (2) Đ ối thủ tìm ẩn; (3)<br />
Sản phẩm thay thế xuất hiện; ( 4 ) Khách hàng;<br />
(5) Nhà cung ứng. Mô hình này giúp phân tích<br />
hiệu quả kinh doanh của ngành và nhận diện tiềm<br />
năng của từng ngành. Kinh tế học tổ chức cũng<br />
thừa nhận lợi thế khác biệt quyết định rất lớn đến<br />
chiến lược kinh doanh mà DN theo đuổi. Những<br />
lợi thế khác biệt này của DN chính là cơ sở cho lý<br />
thuyết nguồn lực của DN (Wernefelt, 1984; 1995<br />
và Barney, 1991; 2001). Lý thuyết dựa trên nguồn<br />
lực của DN (RBV - Resources-based view) do<br />
Wernerfelt đưa ra năm 1984 và sau đó được<br />
Barney (1991) phổ biến thông qua các nghiên<br />
cứu. Đây được xem là một hướng tiếp cận mới<br />
trong nghiên cứu NLCT của DN (Barney và cs.,<br />
2001). Theo Barney (1991), một nguồn lực tạo<br />
nên lợi thế cho DN trong cạnh tranh phải thỏa<br />
mãn 4 điều kiện sau: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó<br />
bắt chước, (4) không thể thay thế. Bên cạnh đó,<br />
theo Grant RM (1991), nguồn lực có thể chia làm<br />
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Nguồn<br />
lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài chính và<br />
nguồn lực vật chất hữu hình. Nguồn lực vô hình<br />
bao gồm công nghệ, danh tiếng và nhân lực của<br />
DN. Tuy nhiên, Sanchez & Heene (1996) cho<br />
rằng, trong môi trường cạnh tranh hiện nay, DN<br />
cạnh tranh không chỉ bằng sự khác biệt về nguồn<br />
lực mà tập trung vào khả năng phối hợp và sử<br />
dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt mục<br />
tiêu chiến lược của mình.<br />
<br />
Bên cạnh đó, Michael Porter (1980) cho rằng<br />
NLCT của DN là khả năng sáng tạo ra những sản<br />
phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá<br />
trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng,<br />
có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi<br />
nhuận. Thêm vào đó, Buckley và cs. (1988), cho<br />
rằng NLCT là khả năng của một công ty đối mặt<br />
và đánh bại đối thủ trong việc cung cấp một sản<br />
phẩm (dịch vụ) một cách bền vững (dài hạn) và có<br />
lợi nhuận. Theo Ramasamy (1995), NLCT là khả<br />
năng gia tăng thị phần, lợi nhuận và khả năng duy<br />
trì NLCT trong một thời gian dài. Ngoài ra,<br />
Nguyễn Văn Thanh (2003) cho rằng, NLCT là<br />
khả năng của một DN tồn tại trong kinh doanh và<br />
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng<br />
lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản<br />
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các<br />
cơ hội ở thị trường hiện tại và phát triển thêm thị<br />
trường mới. NLCT của DN dựa trên khả năng kết<br />
hợp các nguồn lực của DN tạo ra lợi thế cạnh<br />
tranh của DN (Sanchez & Heene, 1996; 2004).<br />
Ngoài ra, NLCT của DN được đo lường thông<br />
qua thành quả cạnh tranh, cụ thể là kết quả kinh<br />
doanh của DN (Hult và cs., 2004, trích trong<br />
<br />
Đồng thời, Wernefelt (1984) và Barney (1991) đã<br />
phát triển quan điểm quản trị dựa trên năng lực<br />
(Competence-based View - CBV) của DN tập<br />
53<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62<br />
<br />
Part B: Political Sciences, Economics and Law<br />
<br />
trung vào khả năng sử dụng và kết hợp tài sản,<br />
nguồn, năng lực nhằm đạt được tăng trưởng và<br />
hiệu quả tổng thể của tổ chức. Tuy nhiên, theo<br />
Grimm và cs. (2006), mô hình kinh tế học tổ chức<br />
và lý thuyết nguồn lực có điểm tương đồng là<br />
không nghiên cứu quá trình động của thị trường.<br />
Đây chính là điểm yếu của các mô hình trên và lý<br />
thuyết năng lực động của DN được phát triển bởi<br />
Easterby-Smith và cs. (2009) đã khắc phục được<br />
điểm yếu này. Giống như lý thuyết nguồn lực, lý<br />
thuyết năng lực động cũng tập trung nghiên cứu<br />
khả năng và kết quả kinh doanh của DN, mặc dù<br />
năng lực động nhấn mạnh vào sự thay đổi. Mặt<br />
khác, Ambrosini & Bowman (2009) cho rằng, lý<br />
thuyết về năng lực động đánh giá được khả năng<br />
DN có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh trong<br />
môi trường thay đổi nhanh chóng. Hơn thế nữa,<br />
Ambrosini & Bowman (2009); Helfat và cs.<br />
(2007) cho thấy, năng lực động cho phép DN tạo<br />
ra và duy trì lợi nhuận trong môi trường thay đổi<br />
nhanh chóng. Theo Teece DJ, Pisano G & Shuen<br />
A (1997) năng lực động được định nghĩa là “khả<br />
năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những<br />
tiềm năng bên trong và bên ngoài DN để đáp ứng<br />
với thay đổi của môi trường kinh doanh”. Như<br />
vậy, theo các quan điểm về NLCT nêu trên, có thể<br />
rút ra nhận định rằng NLCT của DN chịu ảnh<br />
hưởng bởi các yếu tố nội tại và các yếu tố bên<br />
ngoài của DN.<br />
<br />
2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu<br />
2.3.1 Cơ sở hình thành thang đo năng lực cạnh<br />
tranh<br />
Các mô hình lý thuyết trên cho thấy, có hai nhóm<br />
yếu tố tác động đến NLCT của DN, đó là nhóm<br />
các yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài<br />
DN.<br />
Nhóm các yếu tố bên trong (nội tại) của DN là tất<br />
cả các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra nguồn<br />
gốc lợi thế cạnh tranh của DN. Đây là các yếu tố<br />
thuộc phạm vi bên trong, của chính bản thân DN,<br />
các DN có thể tạo ra, duy trì và kiểm soát được<br />
các yếu tố này. Đó là các yếu tố như năng lực<br />
quản lý (triết lý kinh doanh, sự tin tưởng vào quản<br />
lý nghiệp vụ,...), năng lực nhân lực (mở rộng đào tạo<br />
nhân viên), năng lực công nghệ (khả năng ứng dụng<br />
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh).<br />
Nhóm các yếu tố bên ngoài DN là các yếu tố<br />
thuộc môi trường bên ngoài mà DN không thể chủ<br />
động tạo ra được, không kiểm soát được và bị phụ<br />
thuộc vào chúng hoặc chỉ có thể tác động một<br />
phần rất nhỏ đến các yếu tố này. Đó là các yếu tố<br />
như chính sách hỗ trợ của chính phủ, cở sở hạ<br />
tầng địa phương và tác động của hội nhập.<br />
Trong điều kiện nghiên cứu này các thang đo về<br />
NLCT của DN kinh doanh mặt hàng cá tra được<br />
hình thành trên cơ sở các lý thuyết và các nghiên<br />
cứu có liên quan (Bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Hình thành thang đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cá tra<br />
Yếu tố<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Nguồn<br />
<br />
Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp<br />
Năng lực quản lý<br />
<br />
NLQL<br />
<br />
Tambunan (2009); Nguyễn Viết Lâm (2014)<br />
<br />
Năng lực nhân sự<br />
<br />
NLNS<br />
<br />
Anton và cs. (2015); Tambunan (2009); Nguyễn<br />
Viết Lâm (2014)<br />
<br />
Năng lực tài chính<br />
<br />
NLTC<br />
<br />
Grant RM (1991); Tambunan (2009); Nguyễn<br />
Viết Lâm (2014); Anton và cs. (2015)<br />
<br />
Năng lực công nghệ<br />
<br />
NLCN<br />
<br />
Grant RM (1991); Bharati & Chaudhury (2009);<br />
Tambunan (2009)<br />
<br />
Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp<br />
54<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62<br />
<br />
Part B: Political Sciences, Economics and Law<br />
<br />
Chính sách hỗ trợ<br />
<br />
CSHT<br />
<br />
Porter (2008)<br />
<br />
Cơ sở hạ tầng địa phương<br />
<br />
CSHTDP<br />
<br />
Porter (2008)<br />
<br />
Tác động của hội nhập<br />
<br />
TDHN<br />
<br />
Porter (2008)<br />
<br />
Hiệu quả hoạt động kinh doanh<br />
<br />
NLCT1<br />
<br />
Porter (2008); Ramasamy (1995); Nguyễn Văn<br />
Thanh (2003); Hult và cs. (2004)<br />
<br />
Qui mô doanh nghiệp<br />
<br />
NLCT2<br />
<br />
Kaplan & Norton (1992); Neely và cs. (1995)<br />
<br />
Thị phần<br />
<br />
NLCT3<br />
<br />
Ramasamy (1995); Kaplan & Norton (1992);<br />
Neely và cs. (1995)<br />
<br />
Sự hài lòng của khách hàng<br />
<br />
NLCT4<br />
<br />
Porter (1980); Kaplan & Norton (1992); Neely và<br />
cs. (1995)<br />
<br />
Năng lực cạnh tranh<br />
<br />
(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan, 2015)<br />
<br />
Tác giả dựa trên các biến quan sát của các nghiên<br />
cứu trước đây, sau đó tham vấn ý kiến của các<br />
chuyên gia trong lĩnh vực ngành kinh doanh cá tra<br />
để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong<br />
trường hợp nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu<br />
định tính về đánh giá NLCT của các DN kinh<br />
doanh cá tra trên địa bàn TP Cần Thơ gồm 31<br />
biến quan sát. Trong đó:<br />
<br />
tác quản lý; DN ứng dụng tốt công nghệ vào sản<br />
xuất kinh doanh.<br />
Thang đo Chính sách hỗ trợ: có 11 biến quan<br />
sát bao gồm Lãnh đạo địa phương năng động hỗ<br />
trợ DN; Các chính sách triển khai nhanh đến DN;<br />
Địa phương có chính sách khuyến khích và ưu đãi<br />
DN đầu tư; Thủ tục hành chính đơn giản và giải<br />
quyết nhanh chóng; Hệ thống thuế rõ ràng, minh<br />
bạch; Thuế suất đối với hoạt động kinh doanh của<br />
DN là phù hợp; Chính sách lãi suất hiện nay là<br />
hợp lý đối với các DN; DN nhận được sự ưu đãi<br />
về tín dụng của ngân hàng; Thủ tục vay vốn dễ<br />
dàng; Các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại<br />
hỗ trợ tốt cho DN; Các hiệp hội nghề nghiệp hỗ<br />
trợ tốt cho DN.<br />
<br />
Thang đo Năng lực quản lý: có 4 biến quan sát<br />
bao gồm Người quản lý của DN có trình độ<br />
chuyên môn cao; Người quản lý của DN có tầm<br />
nhìn và phân tích tốt; Người quản lý của DN có<br />
trình độ tổ chức và quản lý DN; Người quản lý<br />
của DN đã có kinh nghiệm quản lý lâu năm.<br />
Thang đo Năng lực nhân sự: có 3 biến quan sát<br />
bao gồm Nguồn lao động của DN luôn ổn định;<br />
Lao động của DN có tay nghề cao; Khả năng tiếp<br />
thu và vận dụng công nghệ của DN tốt.<br />
<br />
Thang đo Cơ sở hạ tầng địa phương: có 3 biến<br />
quan sát bao gồm Hệ thống cung cấp điện, nước<br />
đáp ứng được yêu cầu; Thông tin liên lạc thuận<br />
tiện (internet, điện thoại, vv); Hệ thống giao thông<br />
thuận lợi (cầu, đường, cảng, vv).<br />
<br />
Thang đo Năng lực tài chính: có 3 biến quan sát<br />
bao gồm Nguồn tài chính của DN dồi dào; Khả<br />
năng huy động vốn của DN tốt; DN sử dụng vốn<br />
hiệu quả và quản lý tài chính tốt.<br />
<br />
Thang đo Tác động của hội nhập: có 3 biến<br />
quan sát bao gồm Hội nhập quốc tế giúp DN tiếp<br />
cận được công nghệ tiên tiến; Hội nhập quốc tế là<br />
cơ hội tốt để DN mở rộng thị trường; DN có khả<br />
năng cạnh tranh được với các DN nước ngoài.<br />
<br />
Thang đo Năng lực trang thiết bị, công nghệ:<br />
có 4 biến quan sát bao gồm Máy móc thiết bị phục<br />
vụ sản xuất kinh doanh của DN hiện đại; Các dây<br />
chuyền sản xuất của DN đa phần là tự động hoá;<br />
DN ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào công<br />
<br />
2.3.2 Mô hình nghiên cứu<br />
<br />
55<br />
<br />
Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62<br />
<br />
Part B: Political Sciences, Economics and Law<br />
<br />
Thông qua một số cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu<br />
đã lược khảo và thang đo NLCT của DN. Mô hình<br />
<br />
nghiên cứu được đề xuất.<br />
<br />
Năng lực quản lý<br />
<br />
Chính sách hỗ trợ<br />
<br />
Năng lực nhân sự<br />
<br />
NĂNG LỰC<br />
CẠNH TRANH<br />
<br />
Năng lực tài chính<br />
<br />
Cơ sở hạ tầng địa phương<br />
Tác động của hội nhập<br />
<br />
Năng lực công nghệ<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br />
mối tương quan giữa các biến độc lập (thuộc yếu<br />
tố môi trường bên trong và bên ngoài DN) với<br />
biến phụ thuộc là NLCT của DN ngành kinh<br />
doanh cá tra trên địa bàn thành phố Cần Thơ.<br />
Trong đó, các biến quan sát được đo lường thông<br />
qua thang đo Likert 5 mức độ. Phương trình hồi<br />
qui đa biến có dạng như sau:<br />
<br />
Giả thuyết nghiên cứu:<br />
-<br />
<br />
H1: Năng lực quản lý có mối quan hệ tương<br />
quan thuận với NLCT của các DN ngành kinh<br />
doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
-<br />
<br />
H2: Năng lực nhân sự có mối quan hệ tương<br />
quan thuận với NLCT của các DN ngành kinh<br />
doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
-<br />
<br />
H3: Năng lực tài chính có mối quan hệ tương<br />
quan thuận với NLCT của các DN ngành kinh<br />
doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Y(NLCT) = β0 + β1X1 + β2X2 +….+ βkX7 + εi<br />
Trong đó:<br />
Y: Biến phụ thuộc, thể hiện mức độ cạnh tranh của<br />
DN.<br />
<br />
H4: Năng lực trang thiết bị, công nghệ có mối<br />
quan hệ tương quan thuận với NLCT của các<br />
DN ngành kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
X1, X2,…, Xk : Các biến độc lập bao gồm: Năng<br />
lực quản lý, Năng lực nhân sự, Năng lực tài chính,<br />
Năng lực công nghệ, Chính sách hỗ trợ, Cơ sở hạ<br />
tầng địa phương và Tác động của hội nhập.<br />
<br />
H5: Chính sách hỗ trợ có mối quan hệ tương<br />
quan nghịch với NLCT của các DN ngành<br />
kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
-<br />
<br />
H6: Cơ sở hạ tầng địa phương có mối quan hệ<br />
tương quan thuận với NLCT của các DN<br />
ngành kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
-<br />
<br />
β0: là hệ số góc hồi qui tổng thể Y khi các biến<br />
độc lập bằng 0, nó đánh giá ảnh hưởng của các<br />
nhân tố khác ngoài nhân tố được xác định trong<br />
mô hình đến biến.<br />
<br />
H7: Tác động của hội nhập có mối quan hệ<br />
tương quan thuận/nghịch với NLCT của các<br />
DN ngành kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.<br />
<br />
βk : là hệ số hồi qui tổng thể Y với các biến độc<br />
lập X tương ứng (k=1,7).<br />
εi : Sai số.<br />
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br />
LUẬN<br />
<br />
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp kiểm<br />
định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám<br />
phá (EFA) để kiểm định độ tin cậy của các thang<br />
đo và phương pháp hồi qui đa biến để kiểm định<br />
<br />
4.1 Mô tả đối tượng khảo sát<br />
Đặc điểm của đối tượng khảo sát được mô tả ở<br />
Bảng 2 sau đây.<br />
<br />
56<br />
<br />