intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các thủ tục hoạt động tiêu chuẩn chiến thuật cấp đại đội của tăng-thiết giáp Mĩ

Chia sẻ: Họ Và Tên đệm Tên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:448

109
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

SOP1 này tiêu chuẩn hoá các thủ tục hoạt động thường lệ, có định kì, hỗ trợ chiến đấu và hỗ trợ phục vụ chiến đấu trong vòng đại đội Bravo, quân thiết giáp 2-67. Những sự cung cấp của SOP này cung cấp một phương tiện được tiêu chuẩn hoá việc điều quản các hoạt động chiến thuật cho tất cả nhân viên, được phân công hay gắn bó, trừ khi được thay đổi bằng lệnh nói và / hay viết....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các thủ tục hoạt động tiêu chuẩn chiến thuật cấp đại đội của tăng-thiết giáp Mĩ

  1. 2-67 ARMOR IRON DUKES ÑAÏI ÑOÄI BRAVO TIEÅU ÑOAØN THIEÁT GIAÙP 2-67 BATTLECAT TACSOP 22 THAÙ NG SAÙU, 1996 Trang 1/448
  2. BẢNG NỘI DUNG PHỤ CHƯƠNG A -- CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ VẬN ĐỘNG.......................7 PHỤ LỤC 1. CÁC ĐỘI HÌNH DI CHUYỂN.......................................11 PHỤ LỤC 2. CÁC LUYỆN TẬP CHIẾN ĐẤU ĐẠI ĐỘI....................33 PHỤ LỤC 3. CÁC HOẠT ĐỘNG TẤN CÔNG....................................61 PHỤ LỤC 4. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ................................. 93 PHỤ LỤC 5. SỰ TRINH SÁT.............................................................136 PHỤ LỤC 6. CUỘC HÀNH QUÂN ĐƯỜNG LỘ CHIẾN THUẬT . 144 PHỤ LỤC 7. ĐỘI ĐÓNG QUÂN (QUARTERING PARTY)............151 PHỤ LỤC 8. CÁC HOẠT ĐỘNG VÙNG TẬP HỢP.........................154 PHỤ LỤC 9. CÁC HOẠT ĐỘNG CHIẾN THUẬT KHÁC...............162 PHỤ LỤC 10. SỰ HOẠCH ĐỊNH BẮN THẲNG..............................179 PHỤ CHƯƠNG B -- SỰ HỖ TRỢ CHIẾN ĐẤU.....................................200 PHỤ LỤC 1. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ BẮN..............................200 PHỤ LỤC 2. CÁC CÒ PHÁO BINH CHO CÁC MỤC TIÊU DI ĐỘNG ................................................................................................................203 PHỤ LỤC 3. SỰ HỖ TRỢ ĐƯỜNG KHÔNG CHIẾN ĐẤU............205 PHỤ LỤC 4. CÔNG BINH..................................................................206 PHỤ LỤC 5. SỰ PHÒNG KHÔNG.....................................................215 PHỤ LỤC 6. CÁC HOẠT ĐỘNG XE TĂNG / BỘ BINH.................218 PHỤ CHƯƠNG C -- SỰ PHỤC VỤ VÀ HỖ TRỢ CHIẾN ĐẤU...........221 PHỤ LỤC 1. SỰ TIẾP TẾ....................................................................221 PHỤ LỤC 2. SỰ TÁI TIẾP LIỆU NÓNG CHIẾN THUẬT ...............228 PHỤ LỤC 3. SỰ BẢO DƯỠNG VÀ PHỤC HỒI XE.........................230 PHỤ LỤC 4. NHÂN VIÊN..................................................................232 PHỤ LỤC 5. CÁC HOẠT ĐỘNG GA XE LỬA TIẾP TẾ QUÂN SỰ (RAILHEAD OPERATIONS)...............................................................237 PHỤ CHƯƠNG D -- SỰ CHỈ HUY VÀ SỰ ĐIỀU KHIỂN ....................244 PHỤ LỤC 1. CÁC THỦ TỤC DẪN LÍNH..........................................253 PHỤ LỤC 2. TIẾN TRÌNH CÁC LỆNH.............................................254 PHỤ LỤC 3. NHỮNG SỰ DIỄN TẬP................................................285 PHỤ LỤC 4. CÁC HÀNH ĐỘNG Ở ĐIỂM TIẾP XÚC - SỰ PHỐI HỢP VỚI CÁC ĐƠN VỊ LIỀN KỀ.......................................................290 PHỤ LỤC 5. SỰ NHẬP / SỰ TÁCH / SỰ NHẬP LẪN NHAU........291 PHỤ LỤC 6. NHỮNG SỰ ĐIỂM DUYỆT LẠI SAU HÀNH ĐỘNG ................................................................................................................292 PHỤ CHƯƠNG E -- CÁC DANH SÁCH KIỂM KÊ CHIẾN THUẬT ...293 PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH ĐÓNG GÓI (CHO SỰ TRIỂN KHAI). .293 PHỤ LỤC 2. CÁC KIỂM DUYỆT TRƯỚC CHIẾN ĐẤU................298 PHỤ LỤC 3. CÁC KIỂM TRA CỦA NGƯỜI CHỈ HUY..................303 PHỤ LỤC 4. DANH SÁCH KIỂM KÊ HÀNH ĐỘNG NGẮT QUÃNG Trang 2/448
  3. (REAK IN ACTION).............................................................................305 PHỤ LỤC 5. SỰ TÁI TIẾP TẾ ĐẠN DƯỢC CHIẾN ĐẤU..............306 PHỤ LỤC 6. SỰ TỪ BỎ / SỰ TIÊU HỦY THIẾT BỊ....................... 308 PHỤ LỤC 7. CÁC HÀNH ĐỘNG KHI BỊ TRÚNG ĐẠN.................310 PHỤ LỤC 8. SỰ HỒI PHỤC ..............................................................313 PHỤ LỤC 9. SỰ NGẮM CHỈNH THEO DẶM CỦA M1A1 (M1A1 MILES BORESIGHT)...........................................................................317 PHỤ LỤC 10. SỰ PHÂN TÍCH AN TOÀN / RỦI RO.......................321 PHỤ LỤC 11. LUẬT CHIẾN TRANH (LAW OF WAR)..................324 PHỤ CHƯƠNG F -- SỰ AN NINH HOẠT ĐỘNG.................................326 PHỤ LỤC 1. SỰ AN NINH HOẠT ĐỘNG.........................................326 PHỤ LỤC 2. CÁC ĐÒI HỎI TÌNH BÁO ƯU TIÊN .......................... 326 PHỤ LỤC 3. ĐIỀU KIỆN / TÌNH TRẠNG SẴN SÀNG (REDCON) ................................................................................................................327 PHỤ LỤC 4. CÁC THỦ TỤC BÁO ĐỘNG / CHO THẤY (ALERT /ROLLOUT PROCEDURES)............................................................... 328 PHỤ LỤC 5. CÁC HOẠT ĐỘNG TRẠM QUAN SÁT......................330 PHỤ CHƯƠNG G -- CÁC HOẠT ĐỘNG TĨNH TẠI.............................332 PHỤ LỤC 1. CÁC VÙNG TẠM TRÚ.................................................333 PHỤ LỤC 2. CÁC CUỘC TUẦN TRA...............................................334 PHỤ LỤC 3. HỘ TỐNG ĐOÀN HỘ TỐNG (ĐOÀN CÔNG-VOA). 339 PHỤ LỤC 4. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỂM KIỂM TRA (CHECKPOINT) ................................................................................................................347 PHỤ LỤC 5. CÁC HOẠT ĐỘNG TRẠM QUAN SÁT......................356 PHỤ LỤC 6. GIỮ GÌN MỘT VÙNG NHIỀU NHÀ CỬA - NHỮNG SỰ LỤC SOÁT NHÂN VIÊN...............................................................361 PHỤ CHƯƠNG H -- CÁC HOẠT ĐỘNG NBC...................................... 376 PHỤ CHƯƠNG I -- CÁC HOẠT ĐỘNG DƯỚI CÁC ĐIỀU KIỆN BẤT THƯỜNG...................................................................................................385 PHỤ LỤC 1. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÔ THỊ.........................................385 PHỤ LỤC 2. SỰ CHIẾN ĐẤU TRONG CÁC RỪNG.......................399 PHỤ LỤC 3. SỰ CHIẾN ĐẤU TRÊN CÁC NÚI...............................406 PHỤ CHƯƠNG J -- CÁC HOẠT ĐỘNG TẦM NHÌN BỊ GIỚI HẠN / BAN ĐÊM................................................................................................. 408 PHỤ LỤC 1. CÁC KĨ THUẬT HOẠT ĐỘNG ĐÊM CHUNG..........408 PHỤ LỤC 2. CÁC CUỘC TẤN CÔNG ĐÊM....................................412 PHỤ LỤC 3. SỰ PHÒNG THỦ ĐÊM.................................................419 PHỤ LỤC 4. CUỘC HÀNH QUÂN ĐƯỜNG LỘ ĐÊM....................423 PHỤ LỤC 5. SỰ CHIẾM LĨNH ĐÊM MỘT TAA.............................427 PHỤ CHƯƠNG K -- DẤU HIỆU / TÍN HIỆU / HIỆU LỆNH (SIGNAL) ....................................................................................................................430 PHỤ LỤC 1. CÁC BÁO CÁO.............................................................430 Trang 3/448
  4. PHỤ LỤC 2. CÁC MÃ HIỆU (CALLSIGNS) CỐ ĐỊNH...................438 PHỤ LỤC 3. CÁC MÃ (CODES) VẮN TẮT....................................442 PHỤ LỤC 4. CÁC CỜ VÀ CÁC DẤU HIỆU THỊ GIÁC KHÁC......446 Trang 4/448
  5. BỘ QUÂN SỰ (DEPARTMENT OF THE ARMY) ĐẠI ĐỘI BRAVO, TIỂU ĐOÀN THỨ 2, QUÂN THIẾT GIÁP THỨ 67 (67TH ARMOR) ĐƠN VỊ 21103 APO AE 09074 AETV-THN-B-B THÁNG SÁU, 1996 BẢN GHI NHỚ CHO TẤT CẢ NHÂN VIÊN ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ GẮN BÓ (ATTACHED) ĐỀ TÀI (MÔN HỌC): Các thủ tục hoạt động tiêu chuẩn chiến thuật Battlecat (Battlecat Tactical Standard Operating Procedures) (TACSOP) MỤC ĐÍCH: SOP1 này tiêu chuẩn hoá các thủ tục hoạt động thường lệ, có định kì, hỗ trợ chiến đấu và hỗ trợ phục vụ chiến đấu trong vòng đại đội Bravo, quân thiết giáp 2-67. Những sự cung cấp của SOP này cung cấp một phương tiện được tiêu chuẩn hoá việc điều quản các hoạt động chiến thuật cho tất cả nhân viên, được phân công hay gắn bó, trừ khi được thay đổi bằng lệnh nói và / hay viết. SOP này được dựa trên học thuyết quân sự Hoa Kì hiện tại, kèm theo các thủ tục chiến thuật hiện tại như được dùng thường xuyên bởi B/2-67. SỰ TUÂN THEO: Tất cả nhân viên được phân công, gắn bó và được kiểm soát hoạt động (operational controlled) (OPCON) sẽ quen với và tuân theo những sự cung cấp (provisions) của SOP này. CÁC THAY ĐỔI: Các thay đổi được đề nghị đối với SOP này sẽ được gửi đến sĩ quan chỉ huy (commander). Các thay đổi được chấp thuận sẽ được công bố và phân phối đến tất cả nhân viên. Tài liệu này được soạn bằng cách dùng MS WORD. CÁC THAM KHẢO BỔ SUNG: SOP này có dụng ý được dùng với TF SOP, không thay thế nó. Các trợ giúp huấn luyện đồ hoạ nhất định được dùng (are to be used) với SOP này. Một danh sách được cho ở ANNEX E. SỰ PHÂN PHÁT: SOP này sẽ được phát cho và được giữ gìn bởi tất cả nhân viên được phân công và gắn bó của đội đại đội Bravo. J.S. CUNNINGHAM CPT, AR COMMANDING 1 Standard Operating Procedures Trang 5/448
  6. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của đại đội này là đương đầu những kẻ địch của đất nước này trên chiến trường và đánh bại chúng, mạnh bạo hết mức cần thiết và nhanh hết mức có thể (as violently as necessary, and as quickly as possible). Nếu các anh có2 bất kì câu hỏi nào, hãy báo cáo ngay cho NCO của các anh3 2 non-commissioned officer: hạ sĩ quan 3 Làm sao đưa các đoạn này ra giữa trang mà không dùng nhiều dấu xuống dòng? Trang 6/448
  7. PHỤ CHƯƠNG A -- CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ VẬN ĐỘNG Đại đội sẽ nói chung di chuyển như một đội hình hợp nhất trong chiến đấu, như một phần của Battalion-Task Force . Các nhiệm vụ mà được trao cho đại đội phản ánh các khả năng mà vốn có trong tổ chức. Chìa khoá của sự sống sót thời chiến là sự huấn luyện trong thời bình hiệu quả. Sự huấn luyện này sẽ tập trung lên sự thành thạo về các kĩ năng xạ kích và những sự tập luyện (drills) chiến đấu. Đại đội phải thành thạo trong các hành động khi chạm địch, các luyện tập đội hình chiến đấu cơ bản, sự thay đổi các luyện tập đội hình (change of formation drills) và sự triển khai nhanh và đáp trả bắn khi làm sự chạm địch (rapid deploying and returning fire). Sự vận động đại đội cần sự hiểu biết các đội hình, các kĩ thuật di chuyển và các luyện tập chiến đấu. Đại đội phải có thể chuyển nhanh và trôi chảy giữa các đội hình và các luyện tập chiến đấu để cho phép sự giữ an toàn di chuyển và sự tập trung những sự bắn. Các luyện tập chiến đấu là các phản ứng bán tự động với các hoàn cảnh chiến thuật mà tạo dựng tốc độ và sự phối hợp vào trong sự vận động. Các luyện tập chiến đấu ở mức đại đội bao gồm: Các hành động khi chạm địch, tấn công gấp rút, chọc thủng gấp rút, các luyện tập di chuyển, phòng thủ gấp rút, phản ứng với không kích. Các bài tập này được chứa trong các Appendices 1 khác nhau của Annex2 này. Đại đội cũng phải thông thạo trong việc dùng các vũ khí của nó và các thành tố hỗ trợ chiến đấu như pháo binh, các công binh và sự phòng không. Mục đích của sự vận động là diệt khả năng kháng cự của các kẻ địch bằng sự huỷ diệt, sự sợ hãi và chủ yếu tạo sự nhận thức là sự chiến đấu tiếp tục (fighting on) sẽ có nghĩa là một cái chết vô ích trong một hoàn cảnh át hẳn và vô vọng. Sự chiến thắng có thể thường được đạt đến trước sự huỷ diệt hoàn toàn của địch. Phương châm “Tiếp cận (Close with) và diệt địch” là một hướng dẫn tồi cho các hoạt động thiết giáp do nó ngụ ý việc tập trung nỗ lực chính lên lực lượng chính của địch. Để hiệu quả, các xe tăng phải tìm ra và đánh ở các điểm yếu, vòng tránh sức mạnh và đi sâu vào các vùng phía sau của địch để diệt hậu cần và các thành tố hỗ trợ (the logistic, and support elements) mà đang không trông mong hay không sẵn sàng cho một trận tấn công xe tăng. Bằng cách tạo sự hỗn loạn ở phía sau địch, các lực lượng chính và sự phòng thủ ở phía trước sẽ tự sụp đổ. Sau đây là các nguyên tắc vận động cơ bản mà được dùng trong các hoạt động chiến đấu thiết giáp cơ giới: 1 phụ lục 2 phụ chương Trang 7/448
  8. - Hãy trinh sát, trinh sát và diễn tập (lặp lại) (Rehearse) - Hãy đánh để đi, đừng đi để đánh. Hãy giữ tự do vận động - Hãy tập trung hoả lực của các anh. Hãy đánh trúng bằng một cú đấm, đừng thọc bằng các ngón - Hãy đẩy qua các điểm yếu, tránh sức mạnh - Hãy chiến đấu với địa hình, không với địch - Không có sự di chuyển nào được điều quản mà không có vài dạng yểm trợ (canh phòng) (overwatch) ở các vùng trống - Hãy luôn tạo một lực lượng dự phòng (không chạm địch) trong khi chiến đấu - Hãy tạo một lực lượng chính qua: Sự vận động của các lực lượng Sự tập trung những sự bắn Các đội hình di chuyển Sự phái quân dự phòng đi đánh - Hãy tập trung nỗ lực chính ở điểm mà có khả năng đem lại thành công nhất, không ở điểm mà có khả năng ngừa thất bại nhất. - Đại đội tự giữ an toàn từ mọi vị trí và ở trong tất cả sự di chuyển, vào tất cả các lúc. - Hãy hoạch định cho và trông mong lượng thương vong - Hãy dùng một kế hoạch đơn giản và linh hoạt. Hãy hoạch định sự chiến đấu, đừng chiến đấu theo kế hoạch. Hãy thay đổi kế hoạch nếu cần - Hãy trong mong sự lầm lẫn và tạo nó cho địch. - Hãy đánh vào một phần của lực lượng của hắn bằng tất cả lực lượng của các anh. Hãy chia rẽ và chế ngự - Khi vắng các lệnh, hãy hành động. Hãy theo ý định của các sĩ quan chỉ huy (commanders) - Sự di chuyển cẩn thận và thận trọng thường giúp tránh những sự bất ngờ không vui nhưng tạo ra một sự tiến lên chậm, có thể đoán trước và as such là không thích hợp với các hoạt động thiết giáp. Tốc độ thường là tốt hơn vỏ giáp. Đại đội phải đến điểm quyết định sớm hơn những sự trông mong hay những sự lo sợ của địch (the enemy expects or fears). Chỉ có sự táo bạo là có may mắn. Đừng bao giờ dừng lại do một đơn vị liền kề bị kẹt lại. Nếu các anh đẩy tới tiếp (push on), các anh sẽ lơi lỏng (giải toả) (release) áp lực lên đơn vị liền kề bằng cách đi vòng để đánh vào sườn địch (turning the enemy’s flank) và hắn sẽ bị buộc phải rút lui. Hãy tập trung các lực lượng và khai thác (lợi dụng) (exploit) nhanh. Đừng bao giờ để dịch nghỉ ngơi. Hãy hi sinh sự đồng bộ hoá hoàn hảo vì nhịp độ và tốc độ thi hành. - Hãy linh hoạt, đừng bao giờ dính vào một kế hoạch bất chấp hoàn Trang 8/448
  9. cảnh. Hãy trôi chảy như một dòng sông theo con đường ít kháng cự nhất. Hãy tập trung sức mạnh của các anh chống lại sự yếu kém của địch và lợi dụng (khai thác) không thương tiếc (không ngừng) (ruthlessly) bất kì lợi thế nào mà các anh đạt được. - Khi được cho thấy một hoàn cảnh lợi thế cao, hãy khai thác nó ngay, rồi thông báo cho cấp chỉ huy cao hơn (notify higher) những gì mà bạn đã làm rồi. Đừng gọi và xin sự cho phép. Hãy luôn theo ý định của các sĩ quan chỉ huy, thậm chí nếu nó có nghĩa là sự đi lệch khỏi khái niệm hoạt động (the Concept of the Operation) hay kế hoạch vận động (Scheme of Maneuver). Hãy thông báo lên sở chỉ huy cao hơn những gì mà bạn đã làm rồi để giữ họ được thông tin, nhưng đừng ngồi đây đó (sit around) và chờ sự cho phép. Mục đích là đạt được hiệu quả được mong đợi lên kẻ địch, không phải là thi hành chính xác kế hoạch. -Hãy duy trì sự ý thức vị trí (Situational Awareness) (SA tháp pháo và SA chiến thuật). Hãy luôn ý thức cái gì đang diễn ra a) trong trạng thái ở gần 360 độ của các anh (qua cách dùng đôi mắt của các anh), và b) bằng các đơn vị liền kề, các bãi mìn, vị trí (situation) địch, v.v… - Đừng dùng địa hình được mong đợi. Hãy tiếp cận từ một hướng không được mong chờ. Hãy chiến đấu với địa hình, không với địch. Hãy dùng sự di động của các anh để tập trung các lực lượng ở nơi và lúc quyết định. ĐỪNG tấn công bằng các xe tăng và bộ binh ở các nơi và lúc riêng biệt. - Hãy trinh sát không ngừng địa hình và các vị trí địch, thậm chí trong khi chạm địch (while in contact). Các anh có thể không bao giờ biết đủ về vị trí địch - Khi di chuyển để chạm địch (In a movement to contact), hãy phái tất cả các lực lượng ngay khi họ đến. Đừng giữ các đơn vị ngoài hành động như một đội dự bị. Hãy kéo các đơn vị ra khỏi sự chạm địch để tạo đội dự bị, rồi chuyển họ đến điểm mà sự thành công là có khả năng nhất. Hãy tạo một nỗ lực chính rồi đánh như một búa tạ, không phải là một loạt các đòn đánh trúng nhỏ. - Hãy phản công ngay chống lại một kẻ địch di chuyển hay một sự củng cố trên mục tiêu của hắn. Đừng bao giờ dùng đội dự bị head on như trong một infantry charge. Hãy dùng khả năng vận động của các anh để đánh trúng hắn từ các sườn hay phía sau rồi đánh để diệt, không đẩy lùi. Hãy dùng đội dự bị để phản công ở điểm có khả năng thành công nhiều nhất, không ở điểm thất bại gần kề. Khi đội dự bị được phái đi, hãy bắt đầu thiết lập một đội mới ngay. Trang 9/448
  10. - Một khi các anh thu được lợi thế so với địch, đừng bao giờ lơi lỏng áp lực. Hãy truy kích hắn không ngừng một khi các anh có thanh gươm của các anh ở lưng hắn. Đừng dừng lại để tái tổ chức, hãy giữ việc tiến lên. Lợi thế cấp thiết (critical) trong việc duy trì nhịp độ của cuộc tấn công là địch càng bị đè ép không thương xót, lợi thế của chúng ta trở nên càng lớn. Hiệu quả này gia tăng hoàn toàn bên ngoài mối tương quan đối với các lực lượng mà được bao gồm và đạt đến điểm nơi mà những con số là không thể đếm (numbers don’t count). Hiệu quả này, một khi hoạt động (once in motion), chỉ kết thúc khi người tấn công vượt quá các tài nguyên hậu cần của anh ta. Một khi lợi thế được đạt đến, lực lượng tấn công phải được hướng đến (driven to) và quá (beyond) các giới hạn chịu đựng, khi địch không chỉ bị làm hỗn loạn hoá, hắn hoảng sợ, lầm lẫn và chỉ có thời gian là một vấn đề trước khi hắn rút lui trong sự hoảng loạn. Điều này không chỉ gây ra một sự thất bại cho địch mà là một sự tháo chạy tán loạn và sự sụp đổ hoàn toàn. - Đừng đem một con dao đến một cuộc đấu súng. Đừng bao giờ chiến đấu một cách ngay thẳng (fair), hãy chiến đấu để thắng và kết thúc nhanh. Đừng chiến đấu chỉ để thắng, hãy chiến đấu để nện hắn tệ hại đến nỗi mà hắn không biết cái địa ngục gì (cái quái gì) vừa xảy ra với hắn. Hãy nện hắn tàn tệ đến nỗi mà các anh làm hắn rối rắm. -Hãy dùng các vũ khí được kết hợp. Điều này không phải là tất cả các vũ khí mà được dùng cho cùng một mục đích, nó là các vũ khí riêng lẻ mà lợi dụng sức mạnh của chúng để bù trừ cho các điểm nhược vũ khí khác, nghĩa là (ie.) các vật chướng ngại để buộc địch đi vào vùng trống nơi mà các xe tăng có thể bắn chúng, trong khi pháo binh ngắm bắn mặt đất thấp mà mặt khác chúng có thể đi qua để đánh vào sườn các anh. Hãy tạo một thế tiến thoái lưỡng nan (dilem) cho địch để khi hắn làm cái gì đó để trốn thoát hiệu quả của một vũ khí, hắn tự phơi bày cho một cái khác. Hắn sẽ phải không có đường ra. Trang 10/448
  11. PHỤ LỤC 1. CÁC ĐỘI HÌNH DI CHUYỂN Đại đội vận động như thành phần của tiểu đoàn bằng cách dùng nhiều đội hình và kĩ thuật. Các đội hình mà được dùng được chọn dựa trên tốc độ di chuyển, độ an toàn (security), hoả lực đến các hướng được chọn và khả năng linh hoạt (linh động) (flexibility) mà cho phép ở các hoàn cảnh (vị trí) không chắc chắn (and the flexibility the allow in uncertain situations). Các đội hình không bao giờ là một sự thay thế cho việc dùng địa hình tốt . Tất cả các đội hình là các biến thể của hàng dọc và hàng ngang. Đại đội chuyển đổi giữa các đội hình bằng cách chuyển chỗ các vị trí trung đội và những sự định hướng (shifting platoon positions and orientations). Các vị trí trung đội trong các đội hình đại đội được tiêu chuẩn hoá, dù trung đội mà giữ các vị trí này sẽ thay đổi do hoàn cảnh (situation), các thiệt hại chiến đấu hay sự nhập đơn vị lẫn nhau (cross attachment). Các trung đội cần quen với sự di chuyển cơ bản của tất cả các thành tố trung đội trong mỗi đội hình để họ có thể đảm nhiệm các vị trí khác trong đội hình nhanh mà không có sự lầm lẫn hay trì hoãn. Các sĩ quan chỉ huy xe riêng lẻ cũng phải quen với các vị trí của họ trong các đội hình, cũng như sự định hướng các vũ khí để đảm bảo đại đội duy trì sự giữ an toàn 360 độ. Các đội hình được dùng thường nhất là hàng dọc hành quân, cái nêm, “V” và hàng ngang. Các đội hình cái nêm và “V” là các biến thể của hàng ngang. Các hàng dọc trung đội trong các đội hình này đôi khi có thể được dùng để tăng tốc sự di chuyển, trong khi cùng lúc có 90% đại đội được triển khai trong đội hình chiến đấu mong muốn, sự di chuyển duy nhất được cần là các trung đội chuyển vị thành các hàng ngang, các hình nêm hay các “V” trung đội khi cần (the only movement needed being platoons shifting into platoon lines, wedges or “V’s” as necessary). Các hàng dọc đại đội và trung đội thường được dùng vào đêm để làm sự tìm đường và sự định hướng dễ hơn. A. Các đội hình trung đội: Sau đây là các đội hình trung đội tiêu chuẩn mà cũng sẽ được dùng khi di chuyển như thành phần của một đội hình đại đội 1. Hàng dọc: Đây là một đội hình tiêu chuẩn mà cho phép sự di chuyển nhanh và một mức độ khả năng linh động. Nó thường được dùng khi sự chạm địch không được trông mong và tốc độ là quan trọng. Đội hình này có thể được dùng như thành phần của các đội hình đại đội để gia tăng tốc độ di chuyển, ví dụ các hàng dọc trung đội trong một hình nêm đại đội. Đội hình này cho ít sự tập trung hoả lực nhưng ở cấp trung đội, cho sự an toàn đủ (adequate) khi (as) mỗi xe tăng định hướng về một trong các bên. Một biến thể (biến dạng) chuẩn của đội Trang 11/448
  12. hình này là hàng dọc so le, mà cho hoả lực tốt hơn về trước, cũng như sự phân tán tốt hơn. H AØN G DOÏC TRUNG ÑOÄI XE TAÊN G 2. Hàng ngang: HAØNG NGANG TRUNG ÑOÄI XE TAÊNG - Ñ ÖÔÏC DUØNG TRONG CAÙC CUOÄC TAÁN COÂNG - HOAÛ LÖÏC TOÁI ÑA VEÀ TRÖÔÙC - KHOÙ KIEÅM SOAÙT, KHOÂNG LINH HOAÏT “L” TRUNG ÑOÄI - BIEÁN THEÅ CUÛA HAØNG NGANG LPT, CHO MOÄT ÍT AN TOAØN VEÀ MOÄT BEÂN Trang 12/448
  13. TA H ÌNH NEÂM TRUNG ÑOÄ I XE TAÊN G - ÑÖÔÏC DUØNG KHI SÖÏ CHAÏM ÑÒCH LAØ COÙ THEÅ - ÑÖÔÏC DUØNG ÑEÅ BAÉT ÑAÀU SÖÏ XAÂM NHAÄP - SÖÏ DI CHUYEÅN NHANH - HOAÛ LÖÏC TOÁT VEÀ TRÖÔÙC, CAÙC SÖÔØN - TAÁT CAÛ CAÙC XE TAÊNG KHOAÙ SÖÏ DI CHUYEÅN VAØO XE ÑI ÑAÀU - TOÁT CHO CAÙC TRUNG ÑOÄI BA XE 3 3. Cái nêm: 4. “V”: “V” TRUNG ÑOÄI - Ñ ÖÔÏC DUØN G KHI HOAØN CAÛN H KHOÂN G ROÕ RAØN G - Ñ OÄI HÌNH MUÏC ÑÍCH CHUNG XUAÁT SAÉC - RAÁT LINH HOAÏT VAØ DEÃ PHAÛN ÖÙN G - C2 T OÁT , L EADERS Ñ ÖÔÏC CANH PHOØN G (IN OVERWATCH) - H OAÛ LÖÏC T OAØN XUNG QUANH TOÁT - Ñ OÄI HÌNH TOÁT CHO CAÙC TRUNG ÑOÄI BA XE TAÊN G 5. Bậc thang: 3 làm sao đưa hình này xuống dưới đầu đề cái nêm bằng thao tác đúng chuẩn? Trang 13/448
  14. BAÄC THANG - NHÖÕNG SÖÏ BAÉN NAËNG VEÀ TRÖÔÙC VAØ SÖÔØN - COÙ THEÅ ÑÖÔÏC DUØNG KHI MOÄT SÖÔØN ÑÖÔÏC CHE BÔÛI ÑÔN VÒ KHAÙC HAY ÑÒA HÌNH - DEÃ KIEÅM SOAÙT - ÑÖÔÏC DUØNG BÔÛI CAÙC TRUNG ÑOÄI SÖÔØN CUÛA HÌNH NEÂM ÑAÏI ÑOÄI Trang 14/448
  15. B. Các đội hình đại đội 1. Hàng dọc: Đội hình này dùng một cách thức di chuyển "những con vịt trong một hàng". Nó sẽ thường được dùng trong các cuộc hành quân đường lộ (road) chiến thuật hay khi đại đội là một thành phần chưa được giao nhiệm vụ (uncommitted) của đội hình tiểu đoàn. Đây không phải là một đội hình chiến đấu và được dùng chủ yếu vì tốc độ và sự kiểm soát mà nó cho phép. Hàng dọc cho ít sự an toàn về các sườn hay phía trước và độ dài của nó có thể làm nó cồng kềnh. Trung đội đi sau (trail) mất khoảng sáu phút để đi đến đầu hàng dọc. Trong vài trường hợp cá biệt (instances), đại đội có thể đi theo một hàng dọc nhưng các trung đội sẽ đi theo các hình nêm hay các “V”. Đại đội có thể cũng đi theo một trong các biến thể hàng ngang như “V” hay hình nêm, với các trung đội theo hàng dọc để cho phép đại đội được triển khai 90% nhưng vẫn duy trì tốc độ về trước. The habitual company slice không được bao gồm trong biểu đồ này vì (as) chúng sẽ thường đang đi sau cách một nếp địa hình (be traveling one terrain feature behind). Những sự nhập đội hình (attachments) bổ sung sẽ được chèn vào các vị trí trong hàng dọc tuỳ hoàn cảnh chiến thuật. HAØNG DOÏC ÑAÏI ÑOÄI Vì sự định vị (location) của các thành tố slice trong hàng dọc khi đại đội điều quản cuộc hành quân đường lộ chiến thuật, hãy xem các biểu đồ trong PHỤ LỤC 6 (Cuộc hành quân đường lộ chiến thuật), Phụ chương A. Sự định hướng nòng súng sẽ như sau: xe đi đầu định hướng từ lá chắn bùn bên này đến lá chắn bùn bên kia; các xe theo sau định hướng từ sườn phía trước của xe (từ sườn của xe mà ở trước) (from vehicle in front's flank) sang thẳng một bên, luân phiên trái và phải dọc theo hàng ngang (alternating Left and Right along the line); xe chiến đấu cuối cùng định hướng trên sàn sau của nó để bảo vệ combat trains . Các súng máy cỡ 50 sẽ không được ngóc lên, những người nạp đạn sẽ được định hướng về sau với súng máy 240. Đội hình này sẽ được dùng với sự thay đổi ở địa hình nhiều núi và các hẻm núi. Sự lưu ý chính là đảm bảo rằng các xe đi dưới sự hỗ trợ và bảo vệ (che chắn) (cover) lẫn nhau và rằng tất cả các vùng (sectors) của các vị trí địch có thể được khống chế. Điều này sẽ thường bao gồm việc dùng súng máy cỡ 50 như vũ khí chính mà được định hướng lên các mục tiêu mà ở trên sự ngóc tối đa của súng chính. Trang 15/448
  16. b. Hàng dọc so le (hay hàng dọc chiến đấu). Thường được dùng trong các nhiệm vụ kiểu di chuyển đến sự chạm địch (used in movement to contact type missions). Các thành tố hỗ trợ sẽ thường đi theo cách một nếp địa hình phía sau đại đội (follow one terrain feature behind the company). Sự định hướng nòng súng sẽ vẫn như vậy với các ngoại trừ sau: hai xe tăng đi đầu sẽ định hướng qua phía trước và hai xe tăng sau cùng (two rear tanks) sẽ định hướng về sau. HAØNG DOÏC CHIEÁN ÑAÁU ÑAÏI ÑOÄI B-66 B-65 FISTV CO TRAINS c. Hàng ngang đại đội : Đại đội đến (comes) theo hàng ngang để chặn Trang 16/448
  17. (phòng thủ, bảo vệ), canh phòng hay hỗ trợ bằng bắn cho một đại đội khác hay để đột kích (assault) một vị trí địch. Hoả lực được tối đa hoá về trước để diệt địch. Xe chỉ huy (The Commander) và XO đi sau hàng ngang để kiểm soát (điều khiển) (control) sự di chuyển của đại đội. Xe FIST-V (The FIST-V) đi sau hàng ngang khi cần để vẫn có thể sống sót (to remain survivable) và cho những sự bắn phản ứng nhanh (responsive fires). Những sự nhập đội hình khác cũng sẽ đi sau hàng ngang. Các xe tùy tùng sẽ được đặt vị trí (định vị) (located) một nếp địa hình phía sau để cho sự sơ tán bảo dưỡng và y khoa nhanh trong giai đoạn củng cố và tái tổ chức. Sự định hướng nòng súng sẽ được hướng về trước hay hơi sang các sườn. Trains dừng lại và chuẩn bị vọt (nảy) (bound) về trước theo lệnh (on order). B-66 B-65 ÑOÄI HÌNH HAØNG NGANG ÑAÏI ÑOÄI d. Cái nêm : Đội hình cái nêm cho phép đại đội đi về trước nhanh hay để tiến lên khi hoàn cảnh mơ hồ. Nó cũng cho sự tự do hành động cho đại đội để thay đổi dễ thành một đội hình khác hay thi hành một sự luyện tập chiến đấu (battle drill) mà được dựa trên sự chạm địch (enemy contact). Đội hình này sẽ cũng được dùng để băng qua các vùng nguy hiểm (danger areas). Nó cho hoả lực tốt về trước và sự an toàn khá (fair security) sang các sườn. Trung đội đi đầu sẽ theo hình nêm trung đội, các trung đội sườn sẽ theo bậc thang phải và trái tương ứng. Xe chỉ huy đi với nỗ lực chính, xe XO ở nơi mà anh ta có thể góp phần hiệu quả nhất cho sự di chuyển đại đội. Xe FIST-V sẽ đi ở một vị trí mà từ đó anh ta có thể kiểm soát những sự bắn và vẫn sống sót. Các thành tố hỗ trợ sẽ theo vết (trail), ít nhất một nếp địa hình sau xe tăng sau cùng. Sự định hướng nòng súng sẽ được điều chỉnh để bao phủ phía trước và các sườn, hai xe ngoài cùng có trách nhiệm giữ an toàn phía sau. Trang 17/448
  18. * HÌNH NEÂM ÑAÏI ÑOÄI - ÑOÄI HÌNH CHIEÁN THUAÄT TIEÂU CHUAÅN, LINH HOAÏT, SÖÏ AN TOAØN TOÁT - ÑÖÔÏC DUØNG KHI CAÙC SÖÔØN COÙ THEÅ BÒ ÑE DOAÏ HAY HOAØN CAÛNH LAØ KHOÂNG ROÕ RAØNG - CAÙC TRUNG ÑOÄI COÙ THEÅ THEO CAÙC ÑOÄI HÌNH HAØNG DOÏC, HÌNH NEÂM HAY BAÄC THANG FORMATIONS - CAÙC COÂNG BINH ÑI SAU TRUNG ÑOÄI ÑAÀU, ACES, CEV, AVLB COÙ THEÅ ÑI XA HÔN PHÍA SAU - XE CHÆ HUY VÔÙI NOÃ LÖÏC CHÍNH, XE XO VÔÙI NOÃ LÖÏC PHUÏ (SECONDARY) - TRAINS ÑI SAU MOÄT NEÁP ÑÒA HÌNH CHÍNH (HAY 2-4 KM) - FISTV, ADA, CAÙC THAØNH TOÁ SLICE KHAÙC ÑI KHI CAÀN ÑEÅ SOÁNG SOÙT VAØ HOAØN TAÁT NHIEÄM VUÏ * SÖÏ TUAÀN TRA CHIEÁN ÑAÁU COÙ THEÅ ÑI TRÖÔÙC ÑOÄI HÌNH ÑAÏI ÑOÄI (KHOAÛNG 2KM VEÀ TRÖÔÙC) Trang 18/448
  19. ÑAÀU MUÕI TEÂN ÑAÏI ÑOÄI B-66 FIST-V SLICE PLATOON B-65 COMPANY TRAINS THEO SAU VEÀ SAU 2-4 KM e. Đầu mũi tên đại đội : Đầu mũi tên đại đội tương tự một cái nêm và thường được dùng ở địa hình bán trống trải, đặc biệt khi một biệt đội trinh sát về trước (Forward Recon Detachment) (FRD) đang không được dùng. Nó sẽ thường được dùng trong các nhiệm vụ kiểu di chuyển đến sự chạm địch hay trong các hoàn cảnh khác nơi mà vị trí (situation) địch không rõ ràng. Đội hình này cho khả năng linh hoạt tốt và thời gian phản ứng nhanh và làm việc (hoạt động) (work) tốt cho việc thi hành các thay đổi nhanh đội hình, hướng tiến hay sự luyện tập cú đấm đại đội (Company Punch drill). Trong đầu mũi tên đại đội, trung đội đi đầu tạo một hình nêm và cho hoả lực về trước. Các trung đội cánh duy trì theo hàng dọc trên các sườn để cho đội hình tốc độ và khả năng linh hoạt. Xe (người) chỉ huy (The Commander) đi với, hay ngay sau trung đội đi đầu, xe XO đi với một trong các trung đội cánh, hay các xe tùy tùng 4. Các trung đội phần chia (Slice platoons) (các công binh) thường ở lại (stay) theo hàng dọc ở giữa, và một ít về sau của đội hình để cho phép họ (chúng) rẽ hướng (flex) sang bất kì hướng cần thiết nào. Các 4 các xe tùy tùng Trang 19/448
  20. xe tùy tùng đi ở giữa, và nhiều về sau. Trong một môi trường sa mạc, các xe tùy tùng sẽ có thể chui vào gần hơn vào trong đầu mũi tên vì sự bảo vệ, và rồi đội hình sẽ chuyển sang một dạng hình thoi 5 . Khi chạm địch, đại đội triển khai nhanh được dựa trên hoàn cảnh chiến thuật. f. “V” đại đội: Đội hình “V” thường được dùng trong những sự di chuyển tấn công do nó dễ kiểm soát và linh hoạt bằng cách giữ một trung đội về sau mà không được phân công (uncommitted). Nó là dạng chung mà cho hoả lực tốt về trước (It’s general shape gives good firepower to the front), cũng như một ít an toàn sang các bên. Đội hình này thích ứng tốt với một sự canh phòng di chuyển đại đội (company traveling overwatch), và cũng tốt cho sự nảy (vọt) (bounding) như thành phần của một đội hình tiểu đoàn. Sự canh phòng nảy (vọt) (Bounding overwatch) cũng có khả năng trong đại đội từ “V”. * 5 (diamond shape) Trang 20/448
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2