Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
CÁC VI KHUẨN THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN <br />
VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 <br />
TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 01/2012 ĐẾN 06/2012 <br />
Nguyễn Ngọc Tú Anh*, Hoàng Tiến Mỹ**, Nguyễn Thanh Bảo** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự ở tất cả các nước <br />
trên thế giới do gây tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong cũng như làm gia tăng sự <br />
trỗi dậy của các vi khuẩn đề kháng kháng sinh. <br />
Mục tiêu: tỷ lệ vi khuẩn thường gặp trong NKBV và sự đề kháng kháng sinh tại BV Nhi Đồng 1 từ <br />
01/2012 đến 06/2012. <br />
Đối tượng và phương pháp: tiền cứu, mô tả cắt ngang. Các vi khuẩn phân lập từ mẫu bệnh phẩm của <br />
bệnh nhân NKBV tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2012 ‐ 06/2012. <br />
Kết quả: có 402 mẫu được phân lập: chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp. (25,37%), Acinetobacter spp. <br />
(24,73%), E. coli (19,65%), P. aeruginosa (14,18%), ít hơn có các vi khuẩn Enterobacter spp. (4,48%), M. <br />
morganii (3,98%), Burkholderia cepacia (3,48%), Serratia marcescens (0,5%)và S. aureus (4,23%). Tỷ lệ sinh <br />
ESBLs của vi khuẩn đường ruột cao (Klebsiella spp.: 48,08%, E. coli: 34,42%). Klebsiella spp. và E. coli đề kháng <br />
cao với hầu hết các nhóm kháng sinh, đề kháng thấp với Carbapenems. Acinetobacter spp. đề kháng cao với các <br />
nhóm kháng sinh ngay cả nhóm Carbapenems. P. aeruginosa và Burkholderia cepacia còn nhạy cảm cao với <br />
Ceftazidime. S. aureus đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh, tỷ lệ đề kháng với Vancomycin là 0%. <br />
Kết luận: Các vi khuẩn đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh. Cần đẩy mạnh công tác giám sát NKBV. <br />
Từ khóa: nhiễm khuẩn bệnh viện, đề kháng kháng sinh. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
BACTERIA CAUSE NOSOCOMIAL INFECTIONS AND ANTIBIOTIC RESISTANCE <br />
AT CHILDREN’S HOSPITAL NO1 HO CHI MINH CITY <br />
Nguyen Ngoc Tu Anh, Hoang Tien My, Nguyen Thanh Bao <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 290 ‐ 295 <br />
Background: Nosocomial infections and antibiotic resistance are urgent problems in the world. <br />
Purpose: the prevalence of bacteria cause nosocomial infections and the antibiotic resistance of these. <br />
Method: respective, descriptive and cross‐sectional methods. Bacteria from samples of patients diagnosed <br />
nosocomial infections at children’s hospital No1, HCM in period 01/2012 – 06/2012. <br />
Results: there are 402 bacteria. The isolated bacteria were Klebsiella spp. (25.37%), Acinetobacter spp. <br />
(24.73%), E. coli (19.65%), P. aeruginosa (14.18%), Enterobacter spp. (4.48%), M. morganii (3.98%), <br />
Burkholderia cepacia (3.48%), Serratia marcescens (0.5%) and S. aureus (4.23%). The prevalence of ESBLs <br />
producing of Enterobacteriaceae was high (Klebsiella spp.: 48.08%, E. coli: 34.42%). Klebsiella spp. and E.coli, <br />
Acinetobacter spp. resisted to almost of antibiotics. P. aeruginosa and Burkholderia cepacia were susceptible to <br />
Ceftazidime. S. aureus were susceptible to Vancomycin 100%. <br />
Conclusion: Hospital‐acquired pathogens were resistant to many commonly used antibiotics. <br />
Keywords: nosocomial infections, antibiotic resistance. <br />
* Khoa Vi sinh ‐ Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. HCM **BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Ngọc Tú Anh <br />
Email: bocautrang1009@yahoo.com <br />
<br />
290<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
NKBV đang là vấn đề được đặc biệt quan <br />
tâm không những ở các nước phát triển mà còn <br />
là vấn đề ưu tiên ở các nước đang phát <br />
triển.NKBV gây hậu quả rất nặng nề.Ngày nay, <br />
giảm tỷ lệ NKBV đang là một thách thức thực sự <br />
đối với các nhà quản lý bệnh viện. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng <br />
Các vi khuẩn được phân lập từ mẫu bệnh <br />
phẩm của bệnh nhân bị NKBV tại bệnh viện <br />
Nhi Đồng 1 theo tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV <br />
của CDC. <br />
<br />
Tiến cứu, mô tả cắt ngang. <br />
<br />
Phương pháp tiến hành <br />
Ghi nhận bệnh án theo mẫu phiếu thu thập <br />
số liệu bệnh nhân chẩn đoán là NKBV. <br />
Cấy phân lập, định danh, làm kháng sinh đồ <br />
thường quy và phát hiện men ESBL. <br />
Dữ kiện được nhập và phân tích bởi phần <br />
mềm SPSS11.6. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Có 402 vi khuẩn được phân lập. Mẫu nghiên <br />
cứu có đặc điểm như sau: <br />
<br />
<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại bệnh phẩm phân lập được <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được <br />
<br />
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh theo từng loại NKBV <br />
Bảng 1: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh theo từng loại NKBV <br />
Vi khuẩn<br />
Acinetobacter spp.<br />
P. aeruginosa<br />
B. cepacia<br />
Klebsiella spp.<br />
Enterobacter spp.<br />
E. coli<br />
M. morganii<br />
Staph. aureus<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Nhiễm khuẩn huyết<br />
(n=58)<br />
25,86<br />
18,97<br />
18,97<br />
13,80<br />
8,62<br />
5,17<br />
3,45<br />
5,16<br />
<br />
Viêm phổi<br />
(n=242)<br />
24,80<br />
17,40<br />
1,25<br />
30,20<br />
4,00<br />
16,00<br />
3,00<br />
2,50<br />
<br />
Nhiễm khuẩn vết mổ<br />
(n=78)<br />
23,08<br />
5,12<br />
<br />
Nhiễm khuẩn tiểu<br />
(n=24)<br />
16,67<br />
<br />
19,20<br />
3,85<br />
29,49<br />
9,00<br />
10,26<br />
<br />
25,00<br />
58,33<br />
<br />
291<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL <br />
Tỷ lệ sinh ESBL chung của trực khuẩn Gram <br />
(‐) là 85,12% (183/215). <br />
Bảng 2: Tỷ lệ các loài vi khuẩn sinh ESBL <br />
Vi khuẩn<br />
Klebsiella spp.<br />
Escherichia coli<br />
Enterobacter spp.<br />
Morganella morganii<br />
<br />
Tần số<br />
88/183<br />
63<br />
17<br />
15<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
48,08<br />
34,42<br />
9,30<br />
8,20<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL trong từng loài <br />
Vi khuẩn<br />
Klebsiella spp.<br />
Escherichia coli<br />
Enterobacter spp.<br />
Morganella<br />
morganii<br />
<br />
ESBL (+)<br />
ESBL (-) Tổng cộng<br />
88 (86,27%) 14 (13,73%) 102 (100%)<br />
63 (79,75%) 16 (20,25%) 79 (100%)<br />
17(94,44%) 1 (5,56%) 18 (100%)<br />
15 (93,75%)<br />
<br />
1 (6,25%)<br />
<br />
16 (100%)<br />
<br />
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của E.coli <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 4: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp. <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 5: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp. <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 6: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của PAEvà PCE <br />
<br />
292<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 7: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S. aureus <br />
Tỷ lệ S. aureus kháng Methicillin (MRSA) <br />
(n=17 chủng). <br />
Trong 17 chủng Staphylococus aureus phân <br />
lập được, 15 chủng có MIC của Vancomycin là <br />
0,5 mg/L, 2 chủng có MIC là 1mg/L, chủng có <br />
MIC >2mg/L=0. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br />
Trong các vị trí NKBV thường gặp, nhiễm <br />
khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất <br />
(60,17%), tiếp theo là nhiễm khuẩn vết thương, <br />
vết mổ, da và mô mềm (19,4%), nhiễm khuẩn <br />
huyết đứng vị trí thứ ba (14,43%) và thấp nhất là <br />
nhiễm khuẩn tiết niệu (6%). Nhiễm khuẩn hô <br />
hấp cũng luôn có tỷ lệ cao nhất theo kết quả điều <br />
tra của Vũ Văn Giang năm 2005(8), và nghiên cứu <br />
của Trần Thị Ngọc Anh BV Nhi Đồng 2 năm <br />
2007(6). Điều này cho thấy, lây nhiễm qua đường <br />
hô hấp trong NKBV là rất quan trọng, chiếm <br />
hàng đầu trong lây nhiễm ở cả BV người lớn, BV <br />
trẻ em. <br />
Các chủng vi khuẩn gây NKBV tại BVNĐ1 <br />
chủ yếu là vi khuẩn gram âm (95,77%). Chiếm tỷ <br />
lệ cao nhất là Klebsiella spp. (25,37%), đến <br />
Acinetobacter spp. (24,13%), E. coli (19,65%) và P. <br />
aeruginosa (14,18%). Nhìn chung, các loại vi <br />
khuẩn gây NKBV là như nhau nhưng chỉ khác <br />
nhau về tỷ lệ của từng vi khuẩn, sự khác biệt này <br />
thay đổi theo từng bênh viện và từng thời điểm <br />
khác nhau. Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị <br />
Kim Cương: P. aeruginosa (29,7%), K.pneumoniae <br />
(18,2%), S. aureus (13,6%), E. coli (13,3%), A. <br />
baumannii (11,2%). So với nghiên cứu của <br />
Nguyễn Thị Thanh Hà(4) cũng có sự khác biệt: S. <br />
aureus (20,7%), A. baumannii (17,2%), Klebsiella <br />
spp. (14%), E. coli (14%), P. aeruginosa (6,9%). <br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh theo từng loại NKBV <br />
Trong nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn <br />
Acinetobacter spp. chiếm tỷ lệ cao nhất (25,86%), <br />
tiếp theo là P. aeruginosa và Burkholderia cepacia <br />
(18,97%), Klebsiella spp. đứng hàng thứ ba <br />
(13,8%). Theo nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết <br />
tại bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2009 thì vi <br />
khuẩn hàng đầu là Klebsiella spp. (25,7%), kế đến <br />
là S. aureus và P. aeruginosa, E. coli, Acinetobacter <br />
spp. đứng hàng thứ tư. <br />
Trong nhiễm khuẩn hô hấp vi khuẩn <br />
Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất (30,2%), kế đến <br />
là Acinetobacter spp. (24,8%), P. aeruginosa (17,4%) <br />
và E. coli (16%). Nghiên cứu của Tô Song Diệp, <br />
Nguyễn Phú Hương Lan tại BV Bệnh Nhiệt Đới <br />
năm 2007 – 2008, tác nhân thường gặp trong <br />
nhiễm khuẩn hô hấp là Acinetobacter spp. (27,8 – <br />
32,5%), P. aeruginosa (22,7%), S. aureus (12,3%), <br />
Klebsiella spp. (10,5%)(7). <br />
Trong nhiễm khuẩn vết mổ, chiếm vị trí <br />
hàng đầu là E. coli (29,49%), kế tiếp là <br />
Acinetobacter spp. (23,08%) và Klebsiella spp. <br />
(19,2%), S. aureus cũng chiếm tỷ lệ khá cao <br />
(10,26%). Nghiên cứu của Phạm Đình Hòa, Trần <br />
Ngọc Anh tại BV Nhi Đồng 2 năm 2004(5), vi <br />
khuẩn thường gặp ngất là S. aureus (87,5%) và P. <br />
aeruginosa (5%). <br />
Trong nhiễm khuẩn tiết niệu, vi khuẩn E. coli <br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (58,33%), kế đến là Klebsiella <br />
spp.(25%)và Acinetobacter spp. đứng hàng thứ ba <br />
(16,67%). Nghiên cứu của tác giả Tô Song Diệp <br />
tại BV Bệnh Nhiệt Đới năm 2000 – 2006, các tác <br />
nhân thường gặp trong nhiễm khuẩn tiểu là E. <br />
coli, K. pneumonia, Enterococcus spp., Proteus spp. <br />
P. earuginosa. <br />
<br />
293<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Tình hình đề kháng kháng sinh của từng <br />
loại vi khuẩn <br />
Klebsiella spp. đề kháng rất cao với các nhóm <br />
kháng sinh: Cephalosporins, Aminoglycosides, <br />
Fluoroquinolones, Bactrim, đề kháng thấp với <br />
nhóm Carbepenems. <br />
Acinetobacter spp. thì tỷ lệ đề kháng với các <br />
kháng sinh nhóm Cephalosporins, Quinolones, <br />
Gentamycin, Aminoglycosides là rất cao (>60%). <br />
Trong đó, nhóm kháng sinh Carbapenems được <br />
xem là mạnh nhất hiện nay cũng đề kháng với tỷ <br />
lệ cao IMP (71,13%), Mem (73,2%). Đây là hiện <br />
tượng báo động sớm cho lâm sàng, và điều đáng <br />
nói, vi khuẩn này luôn là một trong những tác <br />
nhân hàng đầu phân lập được trong các bệnh lý <br />
NKBV, và đặc biệt đứng thứ nhất trong nhiễm <br />
khuẩn huyết bệnh viện. So sánh với nghiên cứu <br />
của Hồ Thị Kim Thoa, Trần Thị Ngọc Anh BV <br />
Nhi Đồng 2 (2009)(3) thì tỷ lệ đề kháng của chúng <br />
tôi cao hơn. <br />
Ecoli là vi khuẩn phân lập được nhiều thứ ba, <br />
đề kháng cao với nhóm kháng sinh <br />
Cephalosporins, <br />
Aminoglycosides, <br />
Flouroquinolones, Bactrim, Ampicillin. Vi khuẩn <br />
đề kháng trung bình với Ticarcillin. So với <br />
nghiên cứu của BV Nhi Đồng 2 (2009)(3) thì tỷ lệ <br />
đề kháng tại BV chúng tôi cao hơn. <br />
Enterobacter spp. và.M morganii cũng có sự đề <br />
kháng tương tự Ecoli <br />
P. aeruginosa đề kháng với Cefotaxime rất cao <br />
(>60%).Tuy nhiên, các kháng sinh nhóm <br />
Carbapenems thì tỷ lệ đề kháng tương đối thấp <br />
(khoảng 25 ‐ 30%), và trong đó, tỷ lệ đề kháng <br />
với Ceftazidime dưới 20%. Điều này có thể có <br />
liên quan với việc sử dụng kháng sinh ban đầu <br />
là Cefotaxime, sau đó, khi có kết quả kháng sinh <br />
đồ đề kháng với kháng sinh này, hay bệnh nhân <br />
đáp ứng kém với điều trị, bác sỹ thường chuyển <br />
sang dùng kháng sinh nhóm Carbapenems mà <br />
không thường sử dụng Ceftazidime, do đó mà <br />
kháng sinh này còn khá nhạy cảm. <br />
Burkholderia cepacia tương tự với Pseudomonas <br />
aeruginosa. <br />
<br />
294<br />
<br />
S. aureus: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ <br />
lệ này MRSA rất cao 76,47%. Theo khảo sát <br />
kháng kháng sinh của các dòng vi khuẩn gây <br />
bệnh tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng <br />
Nai từ 06/ 2011 – 04/ 2012, tỷ lệ vi khuẩn MRSA <br />
cũng rất cao 90,6% và theo nghiên cứu sử dụng <br />
kháng sinh và đề kháng kháng sinh 6 tháng đầu <br />
năm 2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 là trên 60%. <br />
S. aureus đề kháng rất cao với các kháng sinh <br />
đang sử dụng thông thường (>60%), kết quả này <br />
cũng có thể xem là một lời cảnh báo rằng các <br />
trường hợp NKBV khi có nghi ngờ tác nhân là S. <br />
aureus thì việc sử dụng Oxacillin hầu như là vô <br />
ích. S. aureus nhạy cảm 100% với Vancomycin. <br />
Điều này tương tự với nghiên cứu của Hồ Thị <br />
Kim Thoa, Trần Thị Ngọc Anh BV Nhi Đồng 2 <br />
năm 2009(3). <br />
<br />
Tỷ lệ trực khuẩn gram âm tiết men ESBL <br />
Tỷ lệ trực khuẩn gram âm tiết men ESBL là <br />
(85,12%), Tại bệnh viện Thống Nhất, theo nghiên <br />
cứu của tác giả Hoàng Kim Tuyến và cs. thì tỷ lệ <br />
sinh ESBL của Klebsiella spp. là 18%, cao hơn E. <br />
coli 17,7%(1) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. <br />
Nếu so sánh hai nhóm ESBL (+) và ESBL (‐) <br />
thì sự đề kháng các loại kháng sinh của nhóm vi <br />
khuẩn ESBL (+) cao hơn nhóm còn lại. Nghiên <br />
cứu của Hoàng Thị Phương Dung, Nguyễn <br />
Thanh Bảo, Võ Thị Chi Mai(2) tại BV ĐHYD năm <br />
2008, 47 chủng E. coli và 10 chủng Klebsiella spp. <br />
tiết ESBL cũng đều có tỷ lệ đề kháng các kháng <br />
sinh cao hơn các chủng không sinh ESBL. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Klebsiella spp. Acinetobacter spp, E. coli là <br />
những vi khuẩn hay gặp gây NKBV tại BV Nhi <br />
Đồng 1. Các vi khuẩn đề kháng kháng sinh rất <br />
cao. Tỷ lệ sinh ESBLs cũng rất cao. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Hoàng Kim Tuyến, Đặng Mỹ Hương, Thái Hữu Duyên, <br />
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2005), Phát hiện sớm ESBLs và hiệu quả <br />
lâm sàng, Báo cáo khoa học bệnh viện Thống Nhất, thành phố <br />
Hò Chí Minh. <br />
Hoàng Thị Phương Dung (2009). “Khảo sát trực khuẩn GR(‐) sinh <br />
men ‐Lactamase phổ rộng trong nhiễm trùng bệnh viện tại một số <br />
bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ <br />
Vi Sinh khóa 2007‐2009 Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. <br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />