intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2012 đến 06/2012

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

108
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh gây tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong cũng như làm gia tăng sự trỗi dậy của các vi khuẩn đề kháng kháng sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2012 đến 06/2012

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> CÁC VI KHUẨN THƯỜNG GẶP TRONG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN <br /> VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1  <br /> TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 01/2012 ĐẾN 06/2012 <br /> Nguyễn Ngọc Tú Anh*, Hoàng Tiến Mỹ**, Nguyễn Thanh Bảo** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự ở tất cả các nước <br /> trên thế giới do gây tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong cũng như làm gia tăng sự <br /> trỗi dậy của các vi khuẩn đề kháng kháng sinh. <br /> Mục  tiêu:  tỷ  lệ  vi  khuẩn  thường  gặp  trong  NKBV  và  sự  đề  kháng  kháng  sinh  tại  BV  Nhi  Đồng  1  từ <br /> 01/2012 đến 06/2012. <br /> Đối  tượng  và  phương  pháp:  tiền cứu, mô tả cắt ngang. Các vi khuẩn phân lập từ mẫu bệnh phẩm của <br /> bệnh nhân NKBV tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2012 ‐ 06/2012. <br /> Kết  quả: có 402 mẫu được phân lập: chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp. (25,37%), Acinetobacter spp. <br /> (24,73%),  E.  coli  (19,65%),  P.  aeruginosa  (14,18%),  ít  hơn  có  các  vi  khuẩn  Enterobacter  spp.  (4,48%),  M. <br /> morganii (3,98%),  Burkholderia  cepacia (3,48%),  Serratia  marcescens (0,5%)và S.  aureus (4,23%). Tỷ  lệ  sinh <br /> ESBLs của vi khuẩn đường ruột cao (Klebsiella spp.: 48,08%, E. coli: 34,42%). Klebsiella spp. và E. coli đề kháng <br /> cao với hầu hết các nhóm kháng sinh, đề kháng thấp với Carbapenems. Acinetobacter spp. đề kháng cao với các <br /> nhóm  kháng  sinh  ngay  cả  nhóm  Carbapenems.  P.  aeruginosa  và  Burkholderia  cepacia  còn  nhạy  cảm  cao  với <br /> Ceftazidime. S. aureus đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh, tỷ lệ đề kháng với Vancomycin là 0%. <br /> Kết luận: Các vi khuẩn đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh. Cần đẩy mạnh công tác giám sát NKBV. <br /> Từ khóa: nhiễm khuẩn bệnh viện, đề kháng kháng sinh. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> BACTERIA CAUSE NOSOCOMIAL INFECTIONS AND ANTIBIOTIC RESISTANCE  <br /> AT CHILDREN’S HOSPITAL NO1 HO CHI MINH CITY <br /> Nguyen Ngoc Tu Anh, Hoang Tien My, Nguyen Thanh Bao  <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 290 ‐ 295 <br /> Background: Nosocomial infections and antibiotic resistance are urgent problems in the world. <br /> Purpose: the prevalence of bacteria cause nosocomial infections and the antibiotic resistance of these. <br /> Method:  respective,  descriptive  and  cross‐sectional  methods.  Bacteria  from  samples  of  patients  diagnosed <br /> nosocomial infections at children’s hospital No1, HCM in period 01/2012 – 06/2012. <br /> Results:  there  are  402  bacteria.  The  isolated  bacteria  were  Klebsiella  spp.  (25.37%),  Acinetobacter  spp. <br /> (24.73%),  E.  coli  (19.65%),  P.  aeruginosa  (14.18%),  Enterobacter  spp.  (4.48%),  M.  morganii  (3.98%), <br /> Burkholderia  cepacia  (3.48%),  Serratia  marcescens  (0.5%)  and  S.  aureus  (4.23%).  The  prevalence  of  ESBLs <br /> producing of Enterobacteriaceae was high (Klebsiella spp.: 48.08%, E. coli: 34.42%). Klebsiella spp. and E.coli, <br /> Acinetobacter spp. resisted to almost of antibiotics. P. aeruginosa and Burkholderia cepacia were susceptible to <br /> Ceftazidime. S. aureus were susceptible to Vancomycin 100%. <br /> Conclusion: Hospital‐acquired pathogens were resistant to many commonly used antibiotics. <br /> Keywords: nosocomial infections, antibiotic resistance. <br /> * Khoa Vi sinh ‐ Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. HCM  **BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Ngọc Tú Anh   <br /> Email: bocautrang1009@yahoo.com <br /> <br /> 290<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu  <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> NKBV  đang  là  vấn  đề  được  đặc  biệt  quan <br /> tâm không những ở các nước phát triển mà còn <br /> là  vấn  đề  ưu  tiên  ở  các  nước  đang  phát <br /> triển.NKBV gây hậu quả rất nặng nề.Ngày nay, <br /> giảm tỷ lệ NKBV đang là một thách thức thực sự <br /> đối với các nhà quản lý bệnh viện. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng  <br /> Các  vi  khuẩn  được  phân  lập  từ  mẫu  bệnh <br /> phẩm  của  bệnh  nhân  bị  NKBV  tại  bệnh  viện <br /> Nhi Đồng 1 theo tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV <br /> của CDC. <br /> <br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Ghi nhận bệnh án theo mẫu phiếu thu thập <br /> số liệu bệnh nhân chẩn đoán là NKBV. <br /> Cấy phân lập, định danh, làm kháng sinh đồ <br /> thường quy và phát hiện men ESBL. <br /> Dữ  kiện  được  nhập  và  phân  tích  bởi  phần <br /> mềm SPSS11.6. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Có 402 vi khuẩn được phân lập. Mẫu nghiên <br /> cứu có đặc điểm như sau: <br />  <br /> <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại bệnh phẩm phân lập được <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được <br /> <br /> Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh theo từng loại NKBV <br /> Bảng 1: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh theo từng loại NKBV <br /> Vi khuẩn<br /> Acinetobacter spp.<br /> P. aeruginosa<br /> B. cepacia<br /> Klebsiella spp.<br /> Enterobacter spp.<br /> E. coli<br /> M. morganii<br /> Staph. aureus<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Nhiễm khuẩn huyết<br /> (n=58)<br /> 25,86<br /> 18,97<br /> 18,97<br /> 13,80<br /> 8,62<br /> 5,17<br /> 3,45<br /> 5,16<br /> <br /> Viêm phổi<br /> (n=242)<br /> 24,80<br /> 17,40<br /> 1,25<br /> 30,20<br /> 4,00<br /> 16,00<br /> 3,00<br /> 2,50<br /> <br /> Nhiễm khuẩn vết mổ<br /> (n=78)<br /> 23,08<br /> 5,12<br /> <br /> Nhiễm khuẩn tiểu<br /> (n=24)<br /> 16,67<br /> <br /> 19,20<br /> 3,85<br /> 29,49<br /> 9,00<br /> 10,26<br /> <br /> 25,00<br /> 58,33<br /> <br /> 291<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL <br /> Tỷ lệ sinh ESBL chung của trực khuẩn Gram <br /> (‐) là 85,12% (183/215). <br /> Bảng 2: Tỷ lệ các loài vi khuẩn sinh ESBL <br /> Vi khuẩn<br /> Klebsiella spp.<br /> Escherichia coli<br /> Enterobacter spp.<br /> Morganella morganii<br /> <br /> Tần số<br /> 88/183<br /> 63<br /> 17<br /> 15<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 48,08<br /> 34,42<br /> 9,30<br /> 8,20<br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL trong từng loài <br /> Vi khuẩn<br /> Klebsiella spp.<br /> Escherichia coli<br /> Enterobacter spp.<br /> Morganella<br /> morganii<br /> <br /> ESBL (+)<br /> ESBL (-) Tổng cộng<br /> 88 (86,27%) 14 (13,73%) 102 (100%)<br /> 63 (79,75%) 16 (20,25%) 79 (100%)<br /> 17(94,44%) 1 (5,56%) 18 (100%)<br /> 15 (93,75%)<br /> <br /> 1 (6,25%)<br /> <br /> 16 (100%)<br /> <br /> Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 3: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của E.coli <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 4: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp. <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 5: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp. <br /> <br />  <br /> Biểu đồ 6: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của PAEvà PCE <br /> <br /> 292<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 7: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S. aureus <br /> Tỷ  lệ  S.  aureus  kháng  Methicillin  (MRSA) <br /> (n=17 chủng). <br /> Trong  17  chủng  Staphylococus  aureus  phân <br /> lập  được,  15  chủng  có  MIC  của  Vancomycin  là <br /> 0,5  mg/L,  2  chủng  có  MIC  là  1mg/L,  chủng  có <br /> MIC >2mg/L=0. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> Trong  các  vị  trí  NKBV  thường  gặp,  nhiễm <br /> khuẩn  đường  hô  hấp  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất <br /> (60,17%),  tiếp  theo  là  nhiễm  khuẩn  vết  thương, <br /> vết  mổ,  da  và  mô  mềm  (19,4%),  nhiễm  khuẩn <br /> huyết đứng vị trí thứ ba (14,43%) và thấp nhất là <br /> nhiễm  khuẩn  tiết  niệu  (6%).  Nhiễm  khuẩn  hô <br /> hấp cũng luôn có tỷ lệ cao nhất theo kết quả điều <br /> tra của Vũ Văn Giang năm 2005(8), và nghiên cứu <br /> của  Trần  Thị  Ngọc  Anh  BV  Nhi  Đồng  2  năm <br /> 2007(6). Điều này cho thấy, lây nhiễm qua đường <br /> hô  hấp  trong  NKBV  là  rất  quan  trọng,  chiếm <br /> hàng đầu trong lây nhiễm ở cả BV người lớn, BV <br /> trẻ em.  <br /> Các  chủng  vi  khuẩn  gây  NKBV  tại  BVNĐ1 <br /> chủ yếu là vi khuẩn gram âm (95,77%). Chiếm tỷ <br /> lệ  cao  nhất  là  Klebsiella  spp.  (25,37%),  đến <br /> Acinetobacter spp.  (24,13%),  E. coli  (19,65%)  và  P. <br /> aeruginosa  (14,18%).  Nhìn  chung,  các  loại  vi <br /> khuẩn  gây  NKBV  là  như  nhau  nhưng  chỉ  khác <br /> nhau về tỷ lệ của từng vi khuẩn, sự khác biệt này <br /> thay đổi theo từng bênh viện và từng thời điểm <br /> khác nhau. Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị <br /> Kim  Cương:  P.  aeruginosa  (29,7%),  K.pneumoniae <br /> (18,2%),  S.  aureus  (13,6%),  E.  coli  (13,3%),  A. <br /> baumannii  (11,2%).  So  với  nghiên  cứu  của <br /> Nguyễn Thị Thanh Hà(4) cũng có sự khác biệt: S. <br /> aureus  (20,7%),  A.  baumannii  (17,2%),  Klebsiella <br /> spp. (14%), E. coli (14%), P. aeruginosa (6,9%). <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh theo từng loại NKBV <br /> Trong  nhiễm  khuẩn  huyết,  vi  khuẩn <br /> Acinetobacter spp.  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (25,86%), <br /> tiếp  theo  là  P.  aeruginosa  và  Burkholderia  cepacia <br /> (18,97%),  Klebsiella  spp.  đứng  hàng  thứ  ba <br /> (13,8%). Theo nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết <br /> tại  bệnh  viện  Nhi  Trung  Ương  năm  2009  thì  vi <br /> khuẩn hàng đầu là Klebsiella spp. (25,7%), kế đến <br /> là  S. aureus  và  P. aeruginosa,  E. coli,  Acinetobacter <br /> spp. đứng hàng thứ tư.  <br /> Trong  nhiễm  khuẩn  hô  hấp  vi  khuẩn <br /> Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất (30,2%), kế đến <br /> là Acinetobacter spp. (24,8%), P. aeruginosa (17,4%) <br /> và  E. coli  (16%).  Nghiên cứu  của  Tô  Song Diệp, <br /> Nguyễn Phú Hương Lan tại BV Bệnh Nhiệt Đới <br /> năm  2007  –  2008,  tác  nhân  thường  gặp  trong <br /> nhiễm khuẩn hô hấp là Acinetobacter spp. (27,8 – <br /> 32,5%),  P.  aeruginosa  (22,7%),  S.  aureus  (12,3%), <br /> Klebsiella spp. (10,5%)(7). <br />  Trong  nhiễm  khuẩn  vết  mổ,  chiếm  vị  trí <br /> hàng  đầu  là  E.  coli  (29,49%),  kế  tiếp  là <br /> Acinetobacter  spp.  (23,08%)  và  Klebsiella  spp. <br /> (19,2%),  S.  aureus  cũng  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao <br /> (10,26%). Nghiên cứu của Phạm Đình Hòa, Trần <br /> Ngọc  Anh  tại  BV  Nhi  Đồng  2  năm  2004(5),  vi <br /> khuẩn thường gặp ngất là S. aureus (87,5%) và P. <br /> aeruginosa (5%). <br /> Trong nhiễm khuẩn tiết niệu, vi khuẩn E. coli <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (58,33%), kế đến là Klebsiella <br /> spp.(25%)và Acinetobacter spp. đứng  hàng  thứ  ba <br /> (16,67%).  Nghiên  cứu  của  tác  giả  Tô  Song  Diệp <br /> tại BV Bệnh Nhiệt Đới năm 2000 – 2006, các tác <br /> nhân  thường  gặp  trong  nhiễm  khuẩn  tiểu  là  E. <br /> coli,  K.  pneumonia,  Enterococcus  spp.,  Proteus  spp. <br /> P. earuginosa. <br /> <br /> 293<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Tình  hình  đề  kháng  kháng  sinh  của  từng <br /> loại vi khuẩn <br /> Klebsiella spp. đề kháng rất cao với các nhóm <br /> kháng  sinh:  Cephalosporins,  Aminoglycosides, <br /> Fluoroquinolones,  Bactrim,  đề  kháng  thấp  với <br /> nhóm Carbepenems.  <br /> Acinetobacter  spp.  thì  tỷ  lệ  đề  kháng  với  các <br /> kháng  sinh  nhóm  Cephalosporins,  Quinolones, <br /> Gentamycin, Aminoglycosides là rất cao (>60%). <br /> Trong đó, nhóm kháng sinh Carbapenems được <br /> xem là mạnh nhất hiện nay cũng đề kháng với tỷ <br /> lệ  cao  IMP  (71,13%),  Mem  (73,2%).  Đây  là  hiện <br /> tượng báo động sớm cho lâm sàng, và điều đáng <br /> nói,  vi  khuẩn  này  luôn  là  một  trong  những  tác <br /> nhân hàng đầu phân lập được trong các bệnh lý <br /> NKBV,  và  đặc  biệt  đứng  thứ  nhất  trong  nhiễm <br /> khuẩn huyết bệnh viện. So sánh với nghiên cứu <br /> của  Hồ  Thị  Kim  Thoa,  Trần  Thị  Ngọc  Anh  BV <br /> Nhi Đồng 2 (2009)(3) thì tỷ lệ đề kháng của chúng <br /> tôi cao hơn. <br /> Ecoli là vi khuẩn phân lập được nhiều thứ ba, <br /> đề  kháng  cao  với  nhóm  kháng  sinh <br /> Cephalosporins, <br /> Aminoglycosides, <br /> Flouroquinolones, Bactrim, Ampicillin. Vi khuẩn <br /> đề  kháng  trung  bình  với  Ticarcillin.  So  với <br /> nghiên cứu của BV Nhi Đồng 2 (2009)(3) thì tỷ lệ <br /> đề kháng tại BV chúng tôi cao hơn. <br /> Enterobacter spp. và.M morganii cũng có sự đề <br /> kháng tương tự Ecoli <br /> P. aeruginosa đề kháng với Cefotaxime rất cao <br /> (>60%).Tuy  nhiên,  các  kháng  sinh  nhóm <br /> Carbapenems thì tỷ lệ đề kháng tương đối thấp <br /> (khoảng  25  ‐  30%),  và  trong  đó,  tỷ  lệ  đề  kháng <br /> với  Ceftazidime  dưới  20%.  Điều  này  có  thể  có <br /> liên quan với việc sử dụng kháng sinh ban đầu <br /> là Cefotaxime, sau đó, khi có kết quả kháng sinh <br /> đồ đề kháng với kháng sinh này, hay bệnh nhân <br /> đáp ứng kém với điều trị, bác sỹ thường chuyển <br /> sang  dùng  kháng  sinh  nhóm  Carbapenems  mà <br /> không  thường  sử  dụng  Ceftazidime,  do  đó  mà <br /> kháng sinh này còn khá nhạy cảm. <br /> Burkholderia cepacia tương tự với Pseudomonas <br /> aeruginosa. <br /> <br /> 294<br /> <br /> S. aureus: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ <br /> lệ  này  MRSA  rất  cao  76,47%.  Theo  khảo  sát <br /> kháng  kháng  sinh  của  các  dòng  vi  khuẩn  gây <br /> bệnh  tại  bệnh  viện  đa  khoa  Thống  Nhất  Đồng <br /> Nai từ 06/ 2011 – 04/ 2012, tỷ lệ vi khuẩn MRSA <br /> cũng rất cao 90,6% và theo nghiên cứu sử dụng <br /> kháng sinh và đề kháng kháng sinh 6 tháng đầu <br /> năm 2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 là trên 60%. <br /> S.  aureus  đề  kháng  rất  cao  với  các  kháng  sinh <br /> đang sử dụng thông thường (>60%), kết quả này <br /> cũng  có  thể  xem  là  một  lời  cảnh  báo  rằng  các <br /> trường hợp NKBV khi có nghi ngờ tác nhân là S. <br /> aureus thì việc sử dụng Oxacillin hầu như là vô <br /> ích.  S.  aureus  nhạy  cảm  100%  với  Vancomycin. <br /> Điều  này  tương  tự  với  nghiên  cứu  của  Hồ  Thị <br /> Kim  Thoa,  Trần  Thị  Ngọc  Anh BV  Nhi  Đồng 2 <br /> năm 2009(3). <br /> <br /> Tỷ lệ trực khuẩn gram âm tiết men ESBL <br /> Tỷ lệ trực khuẩn gram âm tiết men ESBL là <br /> (85,12%), Tại bệnh viện Thống Nhất, theo nghiên <br /> cứu của tác giả Hoàng Kim Tuyến và cs. thì tỷ lệ <br /> sinh  ESBL  của  Klebsiella spp. là  18%,  cao  hơn  E. <br /> coli 17,7%(1) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.  <br /> Nếu so sánh hai nhóm ESBL (+) và ESBL (‐) <br /> thì sự đề kháng các loại kháng sinh của nhóm vi <br /> khuẩn  ESBL  (+)  cao  hơn  nhóm  còn  lại.  Nghiên <br /> cứu  của  Hoàng  Thị  Phương  Dung,  Nguyễn <br /> Thanh Bảo, Võ Thị Chi Mai(2) tại BV ĐHYD năm <br /> 2008, 47 chủng E. coli và 10 chủng Klebsiella spp. <br /> tiết ESBL cũng đều có tỷ lệ đề kháng các kháng <br /> sinh cao hơn các chủng không sinh ESBL. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Klebsiella  spp.  Acinetobacter  spp,  E.  coli  là <br /> những vi khuẩn hay gặp gây NKBV tại BV Nhi <br /> Đồng  1.  Các  vi  khuẩn  đề  kháng  kháng  sinh  rất <br /> cao. Tỷ lệ sinh ESBLs cũng rất cao. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Hoàng  Kim  Tuyến,  Đặng  Mỹ  Hương,  Thái  Hữu  Duyên, <br /> Nguyễn Thị Thanh Tâm (2005), Phát hiện sớm ESBLs và hiệu quả <br /> lâm sàng, Báo cáo khoa học bệnh viện Thống Nhất, thành phố <br /> Hò Chí Minh. <br /> Hoàng Thị Phương Dung (2009). “Khảo sát trực khuẩn GR(‐) sinh <br /> men  ‐Lactamase  phổ  rộng  trong  nhiễm  trùng  bệnh  viện  tại  một  số <br /> bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ <br /> Vi Sinh khóa 2007‐2009 Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2