TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN<br />
THƯỜNG GẶP GÂY NHIỄM TRÙNG DA VÀ MÔ MỀM Ở BỆNH<br />
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG PHÂN LẬP<br />
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br />
Vũ Ngọc Hiếu¹, Phạm Hồng Nhung¹,²<br />
¹Trường Đại học Y Hà Nội, ²Khoa Vi sinh, Bệnh viện Bạch Mai<br />
Trong các biến chứng của đái tháo đường liên quan tới nhiễm trùng thì nhiễm trùng da và mô mềm<br />
đang trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu<br />
này nhằm xác định căn nguyên vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng da và mô mềm ở bệnh nhân đái tháo<br />
đường, đồng thời đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn này. Nghiên cứu tiến hành<br />
trên 487 bệnh nhân đái tháo đường có bệnh phẩm nhiễm trùng da và mô mềm dương tính với vi khuẩn<br />
từ ngày 1/1/2013 - 31/1/2017 tại Khoa Vi sinh, Bệnh viện Bạch Mai. Tỉ lệ vi khuẩn gram âm chiếm 55,7%.<br />
Tỉ lệ phân lập được đa tác nhân là 14,7%. Tác nhân hàng đầu phân lập được là Staphylococcus aureus<br />
(34,2%). Tỉ lệ Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) là 53,7%. Tất cả các chủng Staphylococcus<br />
aureus và hầu hết các chủng Enterococcus spp. còn nhạy vancomycin. Đa số các vi khuẩn thuộc họ<br />
Enterobacteriaceae còn nhạy với nhóm carbapenem và amikacin. Pseudomonas aeruginosa có tỉ lệ kháng<br />
các kháng sinh nhóm carbapenem tương đối cao, còn khá nhạy với piperacillin-tazobactam và amikacin.<br />
Từ khóa: Nhiễm trùng da và mô mềm, đái tháo đường, vi khuẩn, kháng kháng sinh<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đường được xem là một trong<br />
những mối đe doạ hàng đầu tới sức khoẻ của<br />
con người trong thế kỷ 21 do các biến chứng<br />
cấp tính và mạn tính của bệnh. Nhiều nghiên<br />
cứu đã chỉ ra nguy cơ nhiễm trùng tăng lên ở<br />
bệnh nhân đái tháo đường [1 - 3]. Đó là hệ quả<br />
của sự thay đổi chức năng miễn dịch dịch thể<br />
và tế bào trong cơ thể người bệnh bị đái tháo<br />
đường [4]. Trong các biến chứng liên quan tới<br />
nhiễm trùng thì nhiễm trùng da và mô mềm<br />
Địa chỉ liên hệ: Vũ Ngọc Hiếu, Trường Đại học Y<br />
Hà nội<br />
Email: hieu.hmu@gmail.com<br />
Ngày nhận: 01/8/2017<br />
Ngày được chấp nhận: 18/9/2017<br />
<br />
TCNCYH 109 (4) - 2017<br />
<br />
đang trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tàn<br />
tật và tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường [5;<br />
6]. Thực tế nhiễm trùng da và mô mềm thường<br />
gặp hơn và diễn biến nặng hơn ở những bệnh<br />
nhân bị đái tháo đường [7].<br />
Hiện nay, việc điều trị các nhiễm trùng da<br />
và mô mềm này tuỳ thuộc vào loại tổn thương<br />
đồng thời với những trường hợp có biến chứng<br />
thì liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm rất<br />
cần thiết trong bối cảnh chưa có kết quả nuôi<br />
cấy định danh và kháng sinh đồ. Bên cạnh đó,<br />
kháng kháng sinh đang trở thành một mối lo<br />
ngại trong nhiều trường hợp nhiễm trùng da<br />
và mô mềm. Trong hơn hai thập kỷ qua, tỉ lệ<br />
nhiễm trùng do các tác nhân đề kháng với các<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
thuốc kháng sinh thông thường tăng lên nhanh<br />
chóng [8]. Staphylococcus aureus kháng<br />
methicillin thường được phân lập từ 10 - 40%<br />
các vết thương do đái tháo đường [9; 10]. Các<br />
vấn đề trên đặt ra nhu cầu theo dõi và cập nhật<br />
sự thay đổi về căn nguyên và mức độ kháng<br />
kháng sinh trong từng giai đoạn. Vì vậy nghiên<br />
cứu này được tiến hành nhằm xác định căn<br />
nguyên vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng<br />
da và mô mềm ở bệnh nhân đái tháo đường<br />
đồng thời đánh giá mức độ kháng kháng sinh<br />
của các chủng vi khuẩn này.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được<br />
chẩn đoán đái tháo đường bệnh phẩm nhiễm<br />
trùng da và mô mềm đã phân lập được căn<br />
nguyên là vi khuẩn tại Khoa Vi sinh, Bệnh<br />
viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ ngày<br />
1/1/2013 - 31/1/2017.<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang hồi cứu và tiến cứu<br />
- Phương pháp: Bệnh phẩm sau khi lấy từ<br />
bệnh nhân nghiên cứu được chuyển đến Khoa<br />
Vi sinh, được nuôi cấy định danh theo quy<br />
trình thường quy của khoa, sau đó xác định<br />
tính nhạy cảm kháng sinh bằng phương pháp<br />
khoanh giấy khuếch tán của Kirby-Bauer. Kết<br />
quả kháng sinh đồ được phiên giải theo Quy<br />
trình thao tác chuẩn về thử nghiệm tính nhạy<br />
cảm kháng sinh của Viện Tiêu chuẩn Lâm<br />
sàng và Xét nghiệm (CLSI) phù hợp cho từng<br />
năm [11].<br />
- Xử lý số liệu nghiên cứu: phần mềm SPSS<br />
22.0 với các thuật toán thống kê y học.<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng<br />
là các mẫu bệnh phẩm và được sự cho phép<br />
của Khoa Vi sinh, Bệnh viện Bạch Mai, không<br />
có tác động can thiệp nào tới bệnh nhân<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Từ ngày 1/1/2013 đến 31/1/2017, Khoa Vi sinh Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận 490 bệnh<br />
phẩm mủ da và mô mềm của 490 bệnh nhân đái tháo đường, phân lập được 560 chủng vi khuẩn.<br />
Trong số 490 bệnh nhân nghiên cứu thì nam giới chiếm 59%. Độ tuổi trung bình của đối tượng<br />
nghiên cứu là 60,5 ± 12,2. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 24, lớn tuổi nhất là 97. Có 74 bệnh phẩm<br />
(14,7%) phân lập được 2 tác nhân. Trong số các căn nguyên phân lập được thì vi khuẩn gram âm<br />
chiếm 55,7% (312 chủng).<br />
Bảng 1. Tỉ lệ căn nguyên theo loài vi khuẩn<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Staphylococcus aureus<br />
<br />
192<br />
<br />
34,2<br />
<br />
Escherichia coli<br />
<br />
86<br />
<br />
15,3<br />
<br />
Klebsiella pneumoniae<br />
<br />
76<br />
<br />
13,5<br />
<br />
Enterococcus spp.<br />
<br />
50<br />
<br />
8,9<br />
<br />
Proteus spp.<br />
<br />
50<br />
<br />
8,9<br />
<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
<br />
29<br />
<br />
5,2<br />
<br />
Enterobacter cloacae<br />
<br />
18<br />
<br />
3,2<br />
<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
2<br />
<br />
TCNCYH 109 (4) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Acinetobacter baumannii<br />
<br />
13<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Vi khuẩn khác<br />
<br />
47<br />
<br />
8,5<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
560<br />
<br />
100<br />
<br />
Staphylococcus aureus đứng đầu trong số các căn nguyên phân lập được từ bệnh phẩm nhiễm<br />
trùng da và mô mềm (34,2%), kế đến là Escherichia coli (15,3%) và Klebsiella pneumoniae (13,5%).<br />
Bảng 2. Tình hình nhạy cảm kháng sinh của Staphylococcus aureus<br />
Kháng sinh<br />
<br />
% Nhạy cảm<br />
<br />
Penicillin G<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Oxacillin<br />
<br />
46,3<br />
<br />
Vancomycin<br />
<br />
100<br />
<br />
Linezolid<br />
<br />
100<br />
<br />
Clindamycin<br />
<br />
19,4<br />
<br />
Moxifloxacin<br />
<br />
71,5<br />
<br />
Trimethoprim-Sulfamethoxazole<br />
<br />
82,7<br />
<br />
Doxycycline<br />
<br />
49,5<br />
<br />
Tỉ lệ Staphylococcus aureus kháng methicilin là 53,7%. Hầu hết các chủng không nhạy cảm với<br />
penicillin G. Tỉ lệ Staphylococcus aureus nhạy cảm với vancomycin và linezolid đều là 100%. Tỉ<br />
lệ nhạy cảm với doxycycline ở mức trung bình (49,5%) còn với clindamycin ở mức thấp (19,4%).<br />
Bảng 3. Tình hình nhạy cảm kháng sinh của Enterococcus spp<br />
Kháng sinh<br />
<br />
% Nhạy cảm<br />
<br />
Ampicillin<br />
<br />
84,6<br />
<br />
Vancomycin<br />
<br />
93,4<br />
<br />
Linezolid<br />
<br />
86,7<br />
<br />
Gentamicin<br />
<br />
42,9<br />
<br />
Chloramphenicol<br />
<br />
44,8<br />
<br />
Hầu hết các chủng enterococci còn nhạy với vancomycin (93,4%). 86,7% số chủng còn nhạy<br />
cảm với linezolid. Tỉ lệ Enterococcus spp. đề kháng và trung gian với gentamicin và chloamphenicol<br />
khá cao (đều 57,1%).<br />
<br />
TCNCYH 109 (4) - 2017<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Ciprofloxacin<br />
Amikacin<br />
Tobramycin<br />
Gentamicin<br />
Piperacillin/Tazobactam<br />
Cefepime<br />
Ceftazidime<br />
Meropenem<br />
Imipenem<br />
Aztreonam<br />
0%<br />
<br />
20%<br />
Đề kháng<br />
<br />
40%<br />
Trung gian<br />
<br />
60%<br />
<br />
80%<br />
<br />
100%<br />
<br />
Nhạy cảm<br />
<br />
Biểu 1. Tình hình nhạy cảm một số loại kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa<br />
Tỉ lệ Pseudomonas aeruginosa đề kháng và trung gian với các kháng sinh nhóm carbapenem<br />
khá cao lần lượt là 72,4% với aztreonam, 31% với imipenem và 34,4% với meropenem. Tỉ lệ nhạy<br />
cảm còn tương đối cao với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, 4, nhóm aminoglycoside<br />
và quinolones. Vi khuẩn còn khá nhạy với kháng sinh kết hợp piperacillin-tazobactam và amikacin<br />
(lần lượt là 82,8% và 89,7%)<br />
Bảng 4. Tình hình nhạy cảm với một số kháng sinh của một số chủng vi khuẩn họ<br />
Enterobacteriaceae<br />
E. coli S<br />
(%)<br />
<br />
K. pneumoniae S<br />
(%)<br />
<br />
Proteus spp.S<br />
(%)<br />
<br />
Ampicillin<br />
<br />
1,3<br />
<br />
---------<br />
<br />
25,0<br />
<br />
Ertapenem<br />
<br />
91,5<br />
<br />
94,7<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Imipenem<br />
<br />
96,8<br />
<br />
93,5<br />
<br />
57,2<br />
<br />
Meropenem<br />
<br />
100<br />
<br />
97,4<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Cefuroxime<br />
<br />
19,2<br />
<br />
46,7<br />
<br />
53,8<br />
<br />
Ceftazidime<br />
<br />
37,7<br />
<br />
69,7<br />
<br />
94,6<br />
<br />
Ceftriaxone<br />
<br />
23,4<br />
<br />
61,9<br />
<br />
92,4<br />
<br />
Cefotaxime<br />
<br />
13<br />
<br />
59<br />
<br />
90,0<br />
<br />
38,3<br />
<br />
71,1<br />
<br />
94,8<br />
<br />
36<br />
<br />
34,8<br />
<br />
54,2<br />
<br />
81,7<br />
<br />
69,8<br />
<br />
------<br />
<br />
Gentamicin<br />
<br />
50<br />
<br />
70,6<br />
<br />
84,6<br />
<br />
Tobramycin<br />
<br />
53,7<br />
<br />
65,8<br />
<br />
69,2<br />
<br />
Amikacin<br />
<br />
95,8<br />
<br />
86,8<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Kháng sinh<br />
<br />
Cefepime<br />
Amoxicillin - clavulanic acid<br />
Piperacillin – tazobactam<br />
<br />
4<br />
<br />
TCNCYH 109 (4) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
E. coli S<br />
(%)<br />
<br />
K. pneumoniae S<br />
(%)<br />
<br />
Proteus spp.S<br />
(%)<br />
<br />
Ciprofloxacin<br />
<br />
23,9<br />
<br />
54<br />
<br />
57,9<br />
<br />
Levofloxacin<br />
<br />
29,8<br />
<br />
78,4<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Trimethoprim/Sulfamethoxazole<br />
<br />
11,8<br />
<br />
34,2<br />
<br />
31,6<br />
<br />
Fosfomycin<br />
<br />
4,9<br />
<br />
50<br />
<br />
53,8<br />
<br />
Các chủng sinh Extended spectrum betalactamase (ESBL)<br />
<br />
56,6<br />
<br />
15,5<br />
<br />
3<br />
<br />
Kháng sinh<br />
<br />
Escherichia coli có tỉ lệ các chủng sinh ESBL lớn nhất (56,6%) trong khi ở Klebsiella pneumoniae<br />
và Proteus mirabilis chỉ là 15,5 và 3%. Escherichia coli có tỉ lệ nhạy cảm thấp với các kháng<br />
sinh nhóm cephalosporin, ampicillin, fluoroquinolone và aminoglycoside (trừ amikacin) trong khi<br />
ở Klebsiella pneumoniae và Proteus mirabilis chỉ ghi nhận các tỉ lệ đề kháng thấp và trung bình<br />
với các nhóm kháng sinh trên. Cả 3 chủng vi khuẩn đều còn khá nhạy với các kháng sinh nhóm<br />
carbapenem, amikacin.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Nhiễm trùng da và mô mềm, đặc biệt là<br />
nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo<br />
đường là nguyên nhân quan trọng gây tử<br />
vong và tàn tật. Vì vậy, việc xác định chính xác<br />
căn nguyên để điều trị sớm tình trạng nhiễm<br />
trùng cho bệnh nhân là rất quan trọng. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trực khuẩn gram<br />
âm phân lập cao hơn hơn so với cầu khuẩn<br />
gram dương. Kết quả này phù hợp với một<br />
nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường có<br />
loét bàn chân tại Ấn Độ [12]. Sự ưu thế của<br />
Staphylococcus aureus được ghi nhận trong<br />
nhiều nghiên cứu đã công bố trước đây [13].<br />
Hầu hết các nhiễm trùng nhẹ, nhiễm trùng<br />
nông thường do Staphylococcus aureus và<br />
streptococci [14] trong khi các nhiễm trùng sâu<br />
ở chi đe doạ tính mạng thường do nhiều loại<br />
vi khuẩn phối hợp gây ra bao gồm cầu khuẩn<br />
gram dương, trực khuẩn gram âm (như E.coli,<br />
Klebsiella spp., Proteus spp.) và các vi khuẩn kị<br />
khí (như Bacteroides sp. và peptostreptococci)<br />
[15]. Tỉ lệ phân lập được đa tác nhân trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 14,7%, thấp hơn<br />
TCNCYH 109 (4) - 2017<br />
<br />
so với các nghiên cứu của một số tác giả [16;<br />
12]. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đa<br />
trung tâm tại Mỹ cũng cho thấy tỉ lệ phân lập<br />
được đa tác nhân từ các nhiễm trùng bàn chân<br />
là 83,8%. Vi khuẩn kị khí thường được phân<br />
lập trong các mẫu đa tác nhân. Chỉ 1,3% số<br />
mẫu bệnh phẩm có vi khuẩn kị khí đơn thuần<br />
trong đó 43,8% số bệnh phẩm phân lập được<br />
cả tác nhân hiếu khi và kị khí [17]. Hạn chế của<br />
nghiên cứu trong việc phân lập các tác nhân kị<br />
khí có thể là nguyên nhân chính gây ra sự sai<br />
lệch về tỉ lệ này. Ngoài ra các nghiên cứu trên<br />
tập trung vào đánh giá nhiễm trùng bàn chân<br />
thì tỉ lệ phân lập đa tác nhân cũng cao hơn do<br />
vị trí bàn chân là nơi tập trung thuận lợi nhiều<br />
vi khuẩn cơ hội sinh sống.<br />
Nhiễm trùng ở bệnh nhân đái tháo đường<br />
thường là các nhiễm trùng mạn tính và có nguy<br />
cơ mắc phải các vi khuẩn đa kháng do một số<br />
yếu tố như sử dụng kháng sinh không phù hợp<br />
trước đó, thời gian nằm viện kéo dài, nhiễm<br />
trùng tại cùng một vết thương nhiều lần và<br />
viêm tuỷ xương [18].<br />
5<br />
<br />