TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TÔM NUÔI<br />
Ở HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH<br />
Hoàng Quang Thành, Nguyễn Đình Phúc<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
<br />
Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến năng<br />
suất tôm nuôi ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp chủ yếu<br />
nhằm nâng cao hiệu quả nuôi tôm của các hộ trên địa bàn trong thời gian tới.<br />
Nghiên cứu điều tra 90 hộ nuôi tôm ở 3 xã trọng điểm gồm Phước Hòa, Phước Sơn,<br />
Phước Thắng, sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để xác định các yếu tố ảnh<br />
hưởng đến năng suất tôm nuôi theo các hình thức nuôi của các hộ điều tra. Trên cơ<br />
sở đó, phân tích ảnh hưởng cận biên của các yếu tố đầu vào đến năng suất tôm nuôi<br />
và xác định hiệu quả kinh tế của từng yếu tố đầu tư theo hình thức nuôi tôm của<br />
các hộ.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện hiện nay để đảm bảo đạt hiệu quả<br />
kinh tế cao, các hộ nên đầu tư nuôi tôm theo hình thức bán thâm canh, tập trung<br />
nuôi ở thời vụ chính bắt đầu từ tháng 3 đến cuối tháng 5 trong năm (vụ 1) và chỉ sử<br />
dụng thức ăn công nghiệp, không sử dụng thêm thức ăn tươi.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Vốn có nhiều tiềm năng về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, trong những năm gần<br />
đây phong trào nuôi tôm ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định phát triển mạnh, với diện<br />
tích nuôi tôm từ 1.000,60 ha năm 2008 tăng lên 1.030,60 ha năm 2010, nâng sản lượng<br />
tôm nuôi từ 580 tấn lên đến 1.594,5 tấn năm 2010 với hai hình thức nuôi chủ yếu là quảng<br />
canh cải tiến và bán thâm canh, tổng số hộ tham gia nuôi tôm lên đến 1073 hộ, năng suất<br />
bình quân hằng năm đạt từ 3,7- 4,5 tấn/ha [1], góp phần quan trọng trong việc xóa thế độc<br />
canh cây lúa, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về đất đai, vốn, lao động, gia<br />
tăng khối lượng sản phẩm tôm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, tạo việc làm và<br />
tăng thêm thu nhập cho người lao động, từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên,<br />
do phát triển còn mang tính tự phát, đầu tư thâm canh thiếu đồng bộ, các hộ nuôi tôm còn<br />
lung túng trong tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư mở<br />
rộng sản xuất kinh doanh v.v… nên năng suất và hiệu quả nuôi tôm còn thấp, chưa tương<br />
xứng với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu phát triển [3].<br />
Chính vì vậy, nhận diện các yếu tố và xác định chính xác ảnh hưởng của chúng<br />
đến năng suất cũng như kết quả và hiệu quả nuôi tôm, để từ đó đề xuất định hướng và các<br />
317<br />
<br />
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nuôi tôm của các hộ trên địa bàn<br />
trong thời gian tới là việc làm có tính cấp thiết.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Ngoài các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các sở, ban ngành và cơ quan<br />
quản lý ở địa phương, nghiên cứu thực hiện điều tra khảo sát 90 hộ nuôi tôm ở 3 xã: Phước<br />
Hòa, Phước Sơn và Phước Thắng vào năm 2010. Mỗi xã chọn 30 hộ để điều tra, phương<br />
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại, sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas phân tích<br />
các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi theo hình thức nuôi của các hộ.<br />
α3<br />
α5 (β1D1 + β 2 D2 + β3 D3 + ε)<br />
α1<br />
α2<br />
α4<br />
<br />
Y = A.X1 .X 2 .X3 .X 4 .X5 .e<br />
<br />
Logarit hóa hai vế của phương trình trên được phương trình tuyến tính theo các<br />
tham số α, β như sau:<br />
<br />
LnY = LnA + α1LnX1 + α2LnX2 + α3LnX3 + α4LnX4 + α5LnX5 + β1D1+ β2D2 + β3D3 + ε<br />
Trong đó, Y: Năng suất tôm nuôi (tấn/ha); X1 : Mật độ thả giống (vạn con/ha);<br />
X2 : Số lượng thức ăn công nghiệp (tấn/ha); X3: Số lượng thức ăn tươi (tấn/ha); X4 : Số<br />
ngày công lao động (ngày công/ha); X5: Số năm kinh nghiệm sản xuất (năm);<br />
αi (i = 1 5): Các hệ số ảnh hưởng của các biến độc lập Xi đến năng suất tôm nuôi;<br />
β i (i = 1 3): Các hệ số hồi quy cần được ước lượng của mô hình; D1: Hình thức nuôi<br />
(D1 = 1: Hình thức BTC; D1 = 0: Hình thức QCCT); D2: Kiểm dịch (D2 = 1: Giống<br />
được kiểm dịch; D2 = 0: Giống chưa được kiểm dịch); D3: Xử lý ao nuôi (D3 = 1: Ao<br />
nuôi được xử lý; D3 = 0: Ao nuôi chưa được xử lý); ε: Sai số ngẫu nhiên của mô hình,<br />
đại diện cho các nhân tố không được đưa vào mô hình.<br />
Trên cơ sở đó, phân tích ảnh hưởng cận biên của các yếu tố đầu vào đến năng<br />
suất tôm nuôi và xác định hiệu quả kinh tế của từng yếu tố đầu tư cụ thể theo hình thức<br />
nuôi tôm của các hộ.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
Qua điều tra 90 hộ nuôi tôm ở 3 xã của huyện Tuy Phước, cho thấy có 49 hộ nuôi<br />
tôm hình thức BTC, 41 hộ nuôi tôm hình thức QCCT. Bình quân diện tích nuôi tôm của 1<br />
hộ điều tra là 1,38 ha; tương ứng đầu tư 59,04 triệu đồng cho TSCĐ; 42,35 triệu đồng vốn<br />
XDCB và vốn vay mượn là 32,55 triệu đồng. Bình quân mỗi hộ nuôi tôm cần 4,47 nhân<br />
khẩu; 2,73 lao động; tuổi đời bình quân của chủ hộ là 46,38 tuổi; trình độ văn hóa của chủ<br />
hộ là trên lớp 8; số năm kinh nghiệm nuôi tôm của chủ hộ là 7,04 năm. Năng suất tôm<br />
nuôi bình quân trong 1 vụ ở hình thức BTC đạt 3,71 (tấn/ha), QCCT đạt 1,91 (tấn/ha).<br />
Bằng phương pháp ước lượng mô hình hồi quy OLS (Ordinary Least Square)<br />
ở Bảng 1, cho kết quả kiểm định mô hình đối với vụ nuôi tôm 1 và 2 lần lượt với F =<br />
64,495 và F = 56,466 tại mức ý nghĩa thống kê 99%.<br />
318<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi<br />
<br />
Vụ 1<br />
<br />
Các biến và hệ số<br />
<br />
Vụ 2<br />
<br />
Coefficients<br />
<br />
Sig.<br />
<br />
Coefficients<br />
<br />
Sig.<br />
<br />
Hằng số (C)<br />
<br />
- 0,885<br />
<br />
0,001<br />
<br />
- 0,574<br />
<br />
0,015<br />
<br />
LnX1 - Ln(Mật độ giống)<br />
<br />
0,042<br />
<br />
0,041<br />
<br />
0,037<br />
<br />
0,081<br />
<br />
LnX2 - Ln(Thức ăn CN)<br />
<br />
0,125<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,118<br />
<br />
0,001<br />
<br />
LnX3 - Ln(Thức ăn tươi)<br />
<br />
- 0,088<br />
<br />
0,000<br />
<br />
- 0,089<br />
<br />
0,000<br />
<br />
LnX4 - Ln(Lao động)<br />
<br />
0,252<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,203<br />
<br />
0,000<br />
<br />
LnX5 - Ln(Kinh nghiệm)<br />
<br />
0,297<br />
<br />
0,003<br />
<br />
0,228<br />
<br />
0,005<br />
<br />
D1 - Hình thức nuôi<br />
<br />
0,071<br />
<br />
0,072<br />
<br />
0,091<br />
<br />
0,025<br />
<br />
D2 - Kiểm dịch<br />
<br />
0,099<br />
<br />
0,090<br />
<br />
0,104<br />
<br />
0,088<br />
<br />
D3 - Xử lý ao nuôi<br />
<br />
0,161<br />
<br />
0,010<br />
<br />
0,163<br />
<br />
0,006<br />
<br />
F - Statistic<br />
<br />
64,495<br />
<br />
0,000<br />
<br />
56,466<br />
<br />
0,000<br />
<br />
R2<br />
<br />
0,864<br />
<br />
0,848<br />
<br />
R2 điều chỉnh<br />
<br />
0,851<br />
<br />
0,833<br />
<br />
90<br />
<br />
90<br />
<br />
Số quan sát (N)<br />
<br />
Kết quả kiểm định cho thấy, mô hình đưa ra là hoàn toàn phù hợp với thực tế<br />
tại mức ý nghĩa thống kê 99%. Có tới 86,4% sự thay đổi về năng suất tôm nuôi đối<br />
với vụ 1 và 84,80% đối với vụ 2 là do sự thay đối của các biến trong mô hình tạo ra.<br />
Các biến độc lập trong mô hình đối với vụ 1 như: Mật độ giống, Thức ăn công<br />
nghiệp (CN), Lao động, Kinh nghiệm, Hình thức nuôi, Kiểm dịch, Xử lý ao nuôi đều<br />
có hệ số hồi quy dương và có mức ý nghĩa thống kê 90%, 95% và 99%. Riêng hệ số<br />
hồi quy của biến thức ăn tươi mang dấu âm, với mức ý nghĩa thống kê 99%. Như vậy,<br />
các biến: Mật độ giống, Thức ăn CN, Lao động, Kinh nghiệm, Hình thức nuôi, Kiểm<br />
dịch, Xử lý ao nuôi đều có ảnh hưởng theo hướng làm tăng năng suất tôm nuôi của<br />
các hộ, riêng biến Thức ăn tươi làm giảm năng suất tôm nuôi.<br />
Ở vụ 2 các biến độc lập nói trên cũng đều mang dấu dương và có các mức ý<br />
nghĩa thống kê tương ứng là 90%, 95% và 99%. Hệ số hồi quy của biến thức ăn tươi<br />
cũng mang dấu âm với mức ý nghĩa thống kê 99%, tương tự cho phép kết luận các<br />
biến: Mật độ giống, Thức ăn công nghiệp, Lao động, Kinh nghiệm, Hình thức nuôi,<br />
Kiểm dịch, Xử lý ao đều có ảnh hưởng làm tăng năng suất tôm nuôi, đối với biến<br />
Thức ăn tươi lại làm giảm năng suất tôm nuôi.<br />
Hàm sản xuất Cobb – Douglas ứng với từng vụ nuôi và hình thức nuôi có dạng:<br />
319<br />
<br />
Vụ 1 với hình thức nuôi quảng canh cải tiến (QCCT):<br />
<br />
Y = (0,413).X1(0,042) .X (0,125)<br />
.X 3(- 0,088) .X (0,252)<br />
.X (0,297)<br />
.e[0,099D2 + 0,161D 3 ]<br />
2<br />
4<br />
5<br />
Vụ 1 với hình thức nuôi bán thâm canh (BTC):<br />
<br />
Y = (0,413).X1(0,042) .X (0,125)<br />
.X 3(- 0,088) .X 4(0,252) .X 5(0,297) .e[0,071+ 0,099D2 + 0,161D3 ]<br />
2<br />
Vụ 2 với hình thức nuôi quảng canh cải tiến (QCCT):<br />
<br />
Y = (0,563).X1(0,037) .X (0,118)<br />
.X 3(- 0,089) .X 4(0,203) .X 5(0,228) .e[0,104D2 + 0,163D3 ]<br />
2<br />
Vụ 2 với hình thức nuôi bán thâm canh (BTC):<br />
<br />
Y = (0,563).X1(0,037) .X (0,118)<br />
.X3(- 0,089) .X (0,203)<br />
.X (0,228)<br />
.e[0,091+ 0,104D2 + 0,163D3 ]<br />
2<br />
4<br />
5<br />
Trong các yếu tố đưa vào mô hình làm tăng năng suất tôm nuôi ở vụ 1 của cả 2<br />
hình thức nuôi QCCT và BTC thì yếu tố Số năm kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ có<br />
tác động ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất tôm nuôi so với các yếu tố còn lại, khi số<br />
năm kinh nghiệm của chủ hộ tăng thêm 1% so với mức trung bình thì năng suất tôm<br />
nuôi của hộ sẽ tăng thêm tương ứng là 0,297%, với điều kiện cố định các yếu tố khác.<br />
Riêng biến Thức ăn tươi có tác động làm giảm năng suất tôm nuôi đáng kể. Cụ thể là,<br />
trong điều kiện cố định các yếu tố khác, khi lượng thức ăn tươi tăng thêm 1% so với<br />
mức trung bình thì năng suất tôm nuôi của hộ sẽ giảm đi 0,088% ở cả 2 hình thức nuôi<br />
đối với vụ 1. Ở vụ 2 đối với cả 2 hình thức nghiên cứu cũng cho thấy kết quả tương tự.<br />
Trong điều kiện cố định các yếu tố khác, khi số năm kinh nghiệm của chủ hộ tăng thêm<br />
1% so với mức trung bình thì thì năng suất tôm nuôi của hộ sẽ tăng thêm 0,228%; khi<br />
tăng lượng thức ăn tươi thêm 1% so với mức trung bình thì năng suất giảm đi tương ứng<br />
là 0,089%.<br />
Bảng 2. Năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào nuôi tôm<br />
<br />
Yếu tố đầu vào<br />
(Xi)<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
(Xi )<br />
<br />
Năng suất cận biên MPXi (tấn/ha)<br />
Vụ 1<br />
Vụ 2<br />
QCCT<br />
BTC<br />
QCCT<br />
BTC<br />
<br />
X1 - Mật độ giống<br />
<br />
Vạn<br />
con/ha<br />
<br />
42,16<br />
<br />
0,0019<br />
<br />
0,0037<br />
<br />
0,0017<br />
<br />
0,0032<br />
<br />
X2 - Thức ăn CN<br />
<br />
Tấn/ha<br />
<br />
3,36<br />
<br />
0,0709<br />
<br />
0,1377<br />
<br />
0,0668<br />
<br />
0,1298<br />
<br />
X3 - Thức ăn tươi<br />
<br />
Tấn/ha<br />
<br />
0,83<br />
<br />
0,2024<br />
<br />
-0,3932<br />
<br />
-0,2038<br />
<br />
-0,3959<br />
<br />
X4 - Lao động<br />
<br />
Công/ha<br />
<br />
165,87 0,0029<br />
<br />
0,0056<br />
<br />
0,0023<br />
<br />
0,0045<br />
<br />
X5 - Kinh nghiệm<br />
<br />
Năm<br />
<br />
0,1566<br />
<br />
0,0618<br />
<br />
0,1200<br />
<br />
7,04<br />
<br />
0,0806<br />
<br />
320<br />
<br />
Qua các hàm sản xuất được thiết lập ứng với từng vụ nuôi và hình thức nuôi trên<br />
đây, chúng ta sẽ xác định được năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào tương ứng có<br />
trong mô hình ở Bảng 2, trên cơ sở đó xác định được mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào<br />
nuôi tôm của các hộ điều tra để làm cơ sở xác định mức thu nhập tăng thêm (MPVXi) khi<br />
tăng thêm các yếu tố đầu vào đó.<br />
Kết quả tính toán ở Bảng 2 cho thấy, cả 2 vụ nuôi năng suất cận biên của các yếu<br />
tố đầu vào như: Mật độ giống, Thức ăn công nghiệp, Lao động và Kinh nghiệm của chủ<br />
hộ đều mang dấu dương (tức làm tăng năng suất tôm), năng suất cận biên của thức ăn tươi<br />
là âm (làm giảm năng suất tôm nuôi).<br />
Giả định rằng, trong điều kiện cố định các yếu tố đầu vào khác như: Mật độ giống<br />
(42,16 vạn con/ha), thức ăn công nghiệp (3,36 tấn/ha), thức ăn tươi (0,83 tấn/ha), công lao<br />
động (165,87 ngày công/ha), kinh nghiệm (7,04 năm) ở mức trung bình. Nếu tính bình<br />
quân trong 1 vụ, các hộ nuôi tôm tăng đầu tư thêm 1 vạn con giống/ha so với mức trung<br />
bình như hiện tại thì năng suất tôm nuôi ở vụ 1 sẽ tăng tương ứng là 0,0019 tấn/ha đối với<br />
hình thức nuôi quảng canh cải tiến (QCCT) và 0,0037 tấn/ha đối với hình thức nuôi bán<br />
thâm canh (BTC). Tương tự cho vụ 2, trong điều kiện cố định các yếu tố đầu vào khác<br />
cũng ở mức trung bình, nếu các hộ nuôi tôm tăng đầu tư thêm 1 vạn con giống/ha thì năng<br />
suất tôm nuôi sẽ tăng lên 0,0017 tấn/ha đối với hình thức nuôi QCCT và 0,0032 tấn/ha đối<br />
với trường hợp nuôi BTC. Việc xác định năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào khác<br />
như: Thức ăn công nghiệp, Công lao động, Số năm kinh nghiệm của hộ cũng cho kết quả<br />
tương tự đều làm cho năng suất cận biên dương, thể hiện năng suất tôm nuôi tăng lên<br />
tương ứng cho cả hai hình thức nuôi QCCT, BTC ở cả vụ 1 và 2 (Bảng 2). Nhưng đối với<br />
thức ăn tươi thì cho kết quả ngược lại, tức là năng suất cận biên sẽ âm. Cụ thể, khi cố định<br />
các yếu tố đầu vào khác ở mức trung bình, nếu chủ hộ nuôi tôm tăng thêm 1 tấn thức ăn<br />
tươi/ha so với mức trung bình là 0,83 tấn/ha thì năng suất tôm nuôi ở vụ 1 giảm đi 0,2024<br />
tấn/ha đối với hình thức nuôi QCCT và 0,3932 tấn/ha đối với nuôi BTC; năng suất tôm<br />
nuôi ở vụ 2 cũng sẽ giảm 0,2038 tấn/ha đối với hình thức nuôi QCCT và giảm 0,3959<br />
tấn/ha đối với nuôi BTC. Mặc dù các hộ thường cố gắng tăng lượng thức ăn tươi nhằm<br />
tăng năng suất tôm nuôi, tuy nhiên qua nghiên cứu cho thấy kết quả mà các hộ thu được<br />
thì lại ngược lại. Nguyên nhân của thực trạng này có thể được lý giải là: khác với thức ăn<br />
công nghiệp, khi sử dụng nhiều thức ăn tươi sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường nước, gây dịch<br />
bệnh cho tôm nuôi trong ao [2]. Vì thế, sử dụng nhiều thức ăn tươi để nuôi tôm là không<br />
tốt và kết quả là sẽ làm giảm năng suất tôm nuôi của hộ.<br />
Giá trị sản phẩm cận biên (MPVXi) của từng yếu tố đầu vào được thể hiện qua số<br />
liệu được tính toán ở Bảng 3. Đây chính là phần giá trị sản phẩm tăng thêm của hộ nuôi tôm<br />
khi yếu tố đầu vào Xi tăng thêm 1 đơn vị.<br />
<br />
321<br />
<br />