intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn của nông hộ với mô hình canh tác cua - tôm - lúa tại tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhị phân và lý thuyết của thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi có ý định (TPB). Mục tiêu nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn mô hình canh tác cua - tôm - lúa của nông hộ tại tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn của nông hộ với mô hình canh tác cua - tôm - lúa tại tỉnh Kiên Giang

  1. Vietnam J. Agri. Sci. 2022, Vol. 20, No. 3: 402-408 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2022, 20(3): 402-408 www.vnua.edu.vn CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH LỰA CHỌN CỦA NÔNG HỘ VỚI MÔ HÌNH CANH TÁC CUA - TÔM - LÚA TẠI TỈNH KIÊN GIANG Lê Ngọc Danh*, Nguyễn Thị Kim Phước, Lê Hồng Hạnh Trường Đại học Kiên Giang * Tác giả liên hệ: ledanh121308@gmail.com Ngày nhận bài: 06.09.2021 Ngày chấp nhận đăng: 21.01.2022 TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhị phân và lý thuyết của thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi có ý định (TPB). Mục tiêu nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn mô hình canh tác cua - tôm - lúa của nông hộ tại tỉnh Kiên Giang. Kết quả phân tích 102 nông hộ nuôi cua - tôm - lúa quảng canh cho thấy đáp viên nam chiếm 82,4%, độ tuổi trung bình của chủ hộ là 51 tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ trung bình là lớp 7, số năm kinh nghiệm trung bình của chủ hộ là 10 năm, diện tích trung bình của hộ là 2,8ha. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân có 2 biến (Nhiễm mặn và Mô hình dễ thực hiện) có tác động tích cực đến đến ý định lựa chọn mô hình canh tác cua - tôm - lúa của nông hộ. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp như sau: Nông hộ quản lý các loại rủi ro trong quá trình sản xuất và tiêu thụ cua - tôm - lúa. Thường xuyên theo dõi các nghiên cứu hay dự báo về thời tiết, môi trường, lựa chọn nguồn giống và vật tư đầu vào (thức ăn, vôi, kháng sinh) ở những cơ sở có uy tín, theo giỏi độ mặn trong ao nuôi thường xuyên và vèo con giống trước khi đưa vào ao nuôi. Từ khóa: Mô hình cua - tôm - lúa, quyết định lựa chọn, tỉnh Kiên Giang. Factors Affecting Intention to Choose Crab - Shrimp - Rice Farming Model in Kien Giang Province ABSTRACT The study uses a binary regression model, rational action (TRA) theory, and the theory of intentional behavior (TPB). The study's objectives are to determine the factors affecting the intention to choose the farming model of crab - shrimp - rice of farmers in Kien Giang province. The results of the analysis of 102 extensive crab-shrimp-rice farming households showed that male respondents accounted for 82.4%, the average age of the household head was 51 years old, the average education level of the household head was 7th grade. The average number of years of experience of the household head was 10 years, the average area of the household was 2.8 ha. The results of binary regression analysis showed that 9 variables (education, training, experience, area, salinity, increased profit, model fit, impact of people around, and model implementation ease) influenced the intention to choose the farming model of crab-shrimp- rice of farmers. From the research results, the following solutions were proposed: Farmers’ management of all kinds of risks during the productionand consumption of shrimp and rice, regular monitoring of weather/environmental studies or forecasts, selection of seed sources and inputs (feed, lime, antibiotics) from reputable establishments, participating in local training and squeezing the shrimp back before putting them in the pond. Keywords: Crab-shrimp-rice farming, decision to choose, Kien Giang Province. môi trþąng sinh thái đþĉc bâo vệ do lúa sā dýng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ các sân phèm thâi tÿ nuôi tôm, đặc biệt mô hình Mô hình nuôi cua - tôm trong ruộng lúa chû nuôi trồng phù hĉp vĆi điều kiện sinh thái ć các yếu sā dýng thĀc ën tă nhiên, chi phí thĀc ën vùng ven biển bð ânh hþćng cûa xâm nhêp mặn, thçp, ít dðch bệnh, tôm - cua nuôi thþĄng phèm không có khâ nëng trồng lúa quanh nëm. Nhą có chçt lþĉng (do ít dùng hóa chçt, kháng sinh), vêy, mô hình mang läi giá trð kinh tế cao, giúp 402
  2. Lê Ngọc Danh, Nguyễn Thị Kim Phước, Lê Hồng Hạnh ngþąi dân câi thiện điều kiện kinh tế cho gia Chính vì vêy, phån tích “Các yếu tố ânh đình, sân phèm (lúa và tôm) đþĉc đánh giá là an hþćng đến ċ đðnh lăa chọn mô hình canh tác cua toàn và mô hình đþĉc đánh giá là mô hình - tôm - lúa täi Tînh Kiên Giang” vĆi mýc đích thông minh thích Āng vĆi biến đổi khí hêu và (1) Đánh giá thăc träng nuôi cûa mô hình canh góp phæn hän chế rûi ro so vĆi nhĂng mô hình tác cua - tôm - lúa täi tînh Kiên Giang; (2) Phân khác (Lê Ngọc Danh & cs., 2021; Lê Quốc Việt & tích các yếu tố ânh hþćng đến ċ đðnh lăa chọn mô cs., 2015; Nguyễn Quốc Nghi & cs., 2015; hình cua - tôm - lúa; (3) Đề xuçt giâi pháp nhân Nguyễn Thùy Trang & cs., 2018). rộng mô hình nuôi cua - tôm - lúa bền vĂng. Nghiên cĀu về mô hình cua - tôm trong ruộng lúa hiện nay đã có nhiều nghiên cĀu 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhþng phæn lĆn têp trung vào phân tích hiệu quâ tài chính, hiệu quâ kč thuêt, hiệu quâ kinh tế 2.1. Mô hình nghiên cứu (Hþąng & cs., 2016; Lê Quốc Việt & cs., 2015; Nghiên cĀu đã kết hĉp lý thuyết hành động Nguyễn Thanh Long, 2019; TrþĄng Hoàng Minh, hĉp lý (Theory of Reasoned Action- TRA) và lý 2017; Lê Quốc Việt & cs., 2015; HuĊnh Kim thuyết hành vi có ċ đðnh (theory of planned Hþąng & cs., 2016; Lê Ngọc Danh & cs., 2021). behavior- TPB). Trong mô hình thuyết TRA thì Ngoài ra còn có các nghiên cĀu về khía cänh kč niềm tin cûa mỗi nông hộ về mô hình nuôi sẽ thuêt cûa mô hình (Brennan & cs., 2002; HuĊnh ânh hþćng đến thái độ hþĆng tĆi hành vi và thái Kim Hþąng & cs., 2016; Johnston & Keenan, độ hþĆng tĆi hành vi sẽ ânh hþćng đến xu 1999). Hiện täi các nghiên cĀu về lý do lăa chọn hþĆng lăa chọn chĀ không trăc tiếp ânh hþćng mô hình nuôi bền vĂng thích Āng vĆi điều kiện đến hành vi lăa chọn chuyển đổi. Trên cĄ sć tiếp khí hêu cûa nông hộ còn rçt ít và đa phæn các cên có chọn lọc nhĂng þu điểm cûa các mô hình nghiên cĀu chî têp trung so sánh các loäi mô nhþ TRA, TPB, và một số các nghiên cĀu thăc hình vĆi nhau (Đỗ Vën Xê, 2010; Lê Cânh Düng, nghiệm cûa các tác giâ trên thế giĆi (Ajzen, 2012; TrþĄng Hoàng Minh & cs., 2013). 1991; Chen & Chao, 2011; Dang, 2020; Fishbein Kiên Giang có vùng biển rộng 63.290 km2 & Ajzen, 1975; Heath & Gifford, 2002; vĆi bą biển dài hĄn 200 km, là một trong 8 tînh Hennessy & Rehman, 2007; Phäm Thanh Vü & ven biển cûa ĐBSCL chðu ânh hþćng cûa xâm cs., 2013; Træn Bình Trọng, 2017). Tÿ đó, nhêp mặn. VĆi điều kiện tă nhiên thuên lĉi để nghiên cĀu đề xuçt mô hình các nhân tố ânh phát triển ngành thûy sân đa däng, đặc biệt là hþćng đến quyết đðnh lăa chọn mô hình cua - nuôi quâng canh đã giúp Kiên Giang trć thành tôm - lúa cûa nông hộ tînh Kiên Giang. Mô hình tînh có diện tích cua - tôm - lúa cao nhçt vùng này têp trung phân tích các yếu tố ânh hþćng vĆi tổng diện tích cua - tôm - lúa chiếm khoâng đến quyết đðnh lăa chọn mô hình cua - tôm lúa: 37% tổng diện tích lúa - tôm vùng ĐBSCL Trong đó Y biến phý thuộc (Y = quyết định chọn (Nguyễn Thùy Trang & cs., 2018; Viện Quân lý mô hình) và các biến độc lêp: X1 = Học vçn (số và Phát triển Châu Á, 2016). Theo báo cáo cûa Sć năm đi học của chủ hộ), dăa trên nghiên cĀu NN&PTNT tînh Kiên Giang nëm 2020 thì tổng cûa (TrþĄng Hoàng Minh, 2017); Nguyễn Thùy diện tích nuôi trồng thûy sân toàn tînh là 270 Trang, 2018; Nguyễn Vën Hiển, 2018). X2 = Têp nghìn hecta, tëng khoâng 62 nghìn hecta so vĆi huçn (biến giâ: 1 = có tham gia tập huấn, nëm 2015, tốc độ tëng trung bình là 5,6%/nëm. 0 = không tham gia tập huấn), dăa trên nghiên Trong đó, diện tích mô hình cua - tôm - lúa cĀu cûa (Nguyễn Công Thành, 2011; Đỗ Minh chiếm tČ trọng lĆn trong cĄ cçu nuôi quâng canh Nhăt, 2012; Lê Cânh Düng, 2012); Phäm Lê cûa tînh vĆi tổng diện tích nëm 2020 là 66 nghìn Thông, 2015). X3 = Kinh nghiệm (số năm kinh hecta, chiếm khoâng 27% tổng diện tích nuôi nghiệm sân xuất nông nghiệp của chủ hộ), dăa trồng thûy sân toàn tînh trung bình tëng trên nghiên cĀu cûa (Prokopy & cs., 2008; 7,55%/nëm. Trong đó huyện An Minh, An Biên Mwangi & Kariuki, 2015; Phäm Lê Thông, và Vïnh thuên là ba huyện có diện tích và sân 2015; TrþĄng Hoàng Minh, 2017). X4 = Diện lþĉng cao nhçt tînh (Lê Ngọc Danh & cs., 2021). tích (số diện tích đất canh tác của nhà tính bằng 403
  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn của nông hộ Với mô hình canh tác cua - tôm - lúa tại tỉnh Kiên Giang hecta ), dăa theo nghiên cĀu cûa (Træn Việt đến 150 (Marra & Hair, 1988). CĈ méu đþĉc xác Hoa, 2010; Đỗ Minh Nhăt, 2012); Mwangi & đðnh theo công thĀc N = 50 + 8 × X = 130, trong Kariuki, 2015; Phäm Lê Thông, 2015). đó X = 10 là số biến trong mô hình Tobit. Tuy X5 = Nhiễm mặn (độ nhiễm mặn của nước trong nhiên, sau khi thu thêp xā lý số liệu còn läi 102 quá trình nuôi quâng canh) đþĉc dăa trên quan sát đät điều kiện đþa vào phån tích. nghiên cĀu cûa (Đặng Phi Lïnh, 2013; Låm Vën Tån; 2014; Võ Nam SĄn, 2018; Lê Vën Tú, 2.3. Phương pháp phân tích 2019). X6 = GiĆi tính (1 = nam; 0 = nữ) đþĉc dăa PhþĄng pháp thống kê mô tâ: phân tích trên nghiên cĀu cûa Prokopy & cs., 2008; Đỗ trung bình, độ lệch chuèn, lĆn nhçt, nhỏ nhçt, Minh Nhăt, 2012; Mwangi & Kariuki, 2015; mô tâ đặc điểm cûa nông hộ nuôi cua - tôm và Nguyễn Thanh Nhanh, 2016). X7 = Lĉi nhuên tëng (câm nhận mức độ tăng của lợi nhuận so mô tâ đặc điểm mô hình sân xuçt. với mô hình cũ) đþĉc dăa trên nghiên cĀu cûa Phân tích hồi quy Binary Logistic đþĉc sā Prokopy & cs., 2008; Mwangi & Kariuki, 2015). dýng để tìm ra các nhân tố ânh hþćng đến X8 = Să phù hĉp cûa mô hình (Câm nhận về quyết đðnh lăa chọn mô hình sân xuçt cua - tôm mức độ phù hợp của mô hình với điều kiện canh - lúa đþĉc phân tích trên phæn mềm Stata 12. tác hiện tại) dăa trên nghiên cĀu cûa (Fishbein & Ajzen, 1975; Ajzen, 1991, 2012). X9 = Tác log e   P Y 1      i X1  i X 2  ... động cûa ngþąi xung quanh (câm nhận mức độ  P Y  0    0 tác động của những người xung quanh nông hộ) Trong đó: dăa trên nghiên cĀu cûa (Fishbein & Ajzen, 1975; Ajzen, 1991, 2012). X10 = Mô hình dễ thăc Y = 1 nếu có quyết đinh lăa chọn mô hình hiện (câm nhận mức độ thực hiện của mô hình cua - tôm - lúa và ngþĉc läi Y = 0 nếu không có mới so với mô hình cũ) dăa trên nghiên cĀu cûa ċ đðnh chọn mô hình cua - tôm - lúa. (Fishbein & Ajzen, 1975; Ajzen, 1991; 2012). i: hệ số þĆc lþĉng, đo lþąng să thay đổi trong tČ lệ cûa khâ nëng xây ra să kiện, vĆi 1 2.2. Thu thập số liệu đĄn vð thay đổi trong biến độc lêp Xi. Số liệu thứ cấp: là số liệu thu thêp tÿ các Xi: là các biến đðnh tính là các nhân tố ânh báo cáo, Tổng cýc Thống kê và kết quâ nghiên hþćng đến quyết đðnh lăa chọn mô hình cua - cĀu cûa nhĂng nghiên cĀu trþĆc. tôm - lúa. VĆi X1 = Học vçn; X2 = Têp huçn; Số liệu sơ cçp: Nghiên cĀu tiến hành X3 = Kinh nghiệm; X4 = Diện tích; X5 = Nhiễm phỏng vçn trăc tiếp 130 nông hộ có mô hình mặn; X6 = GiĆi tính; X7 = Lĉi nhuên tëng; cua - tôm - lúa täi 3 huyện: An Biên (xã Nam X8 = Să phù hĉp cûa mô hình; X9 = Tác động cûa Thái A; Đông Thái; Hþng Yên), huyện An Minh ngþąi xung quanh; X10 = Mô hình dễ thăc hiện. (Đông Hþng B, Nam Thái, Đông Hþng), huyện Vïnh Thuên (xã Vïnh Thuên, Vïnh Bình Nam, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bình Minh). PhþĄng pháp chọn méu phæn tæng 3.1. Đặc điểm nông hộ và mô hình canh tác nhiều giai đoän theo tiêu chí sân lþĉng cûa cua - tôm - lúa tại tỉnh Kiên Giang Kiên Giang chọn ra 3 huyện mỗi huyện chọn 3 xã và mỗi xã chọn 3 çp täi các çp đþĉc chọn 3.1.1. Đặc điểm mô hình nuôi dăa vào danh sách đþĉc cung cçp chọn méu có Mô hình nuôi quâng canh câi tiến khá phổ hệ thống. Nghiên cĀu thăc hiện phỏng vçn biến ć nþĆc ta hiện nay. Đåy là hình thĀc nuôi bìng phþĄng pháp hỏi trăc tiếp nông hộ vĆi dăa trên cĄ sć ao nuôi quâng canh có câi täo ao bâng câu hỏi cçu trúc. và đæu tþ, có chuèn bð ao vào đæu vý, con giống Cỡ mẫu: Theo kinh nghiệm cûa các nhà vĆi mêt độ thçp, khoâng 2-3 con/m2, thþąng có nghiên cĀu trþĆc nếu sā dýng phþĄng pháp þĆc cung cçp thêm ít thĀc ën. Diện tích mỗi ao lþĉng thì kích thþĆc méu tối thiểu phâi tÿ 100 trung bình 1-2ha, nëng suçt trung bình đät 404
  4. Lê Ngọc Danh, Nguyễn Thị Kim Phước, Lê Hồng Hạnh thçp, khoâng 300 kg/ha (Phäm Xuân Thùy & chî bổ sung một phæn phân bón bổ sung dinh Phäm Xuân Yến, 2005). Täi Kiên Giang vĆi tổng dþĈng cho cây lúa. Mô hình triển khai theo hình diện tích nuôi cua - tôm - lúa täi ba huyện vùng thĀc tă nhiên nên nëng suçt tôm đät thçp, trung U Minh Thþĉng (An Minh, An Biên, Vïnh bình khoâng 150-200 kg/ha, lúa đät khoâng 3 Thuên) nëm 2019 đät 68.241ha tëng 23,1% so tçn/ha (Nguyễn Thanh PhþĄng & cs., 2004). vĆi nëm 2015, tổng sân lþĉng đät 31.958 tçn tëng 54% so vĆi nëm 2015 (Tổng cýc Thống kê, 3.1.2. Đặc điểm nông hộ 2020). Điều này cho thçy mô hình nuôi này Theo quan sát täi 102 nông hộ nuôi cua - đang có triển vọng phát triển mänh trong tþĄng tôm - lúa quâng canh ć tînh Kiên Giang có tČ lệ läi vĆi các lċ do nhþ: mô hình nuôi thích hĉp vĆi trung bình đáp viên nam ć Kiên Giang là 82,4% biến đổi khí hêu và an toàn ít rûi ro; chçt lþĉng và tČ lệ còn läi là đáp viên nĂ. Độ tuổi trung vêt nuôi và cây trồng cao do nuôi tă nhiên; giá bình cûa chû hộ là 51 tuổi, trong đó chû hộ có tôm và cua cao so vĆi các vêt nuôi khác; chi phí tuổi thçp nhçt là 30 và lĆn nhçt là 76. Trình độ đæu tþ thçp; không cæn kč thuêt canh tác cao học vçn cûa chû hộ trên đða bàn nghiên cĀu phù hĉp vĆi trình độ nông hộ tînh Kiên Giang. thçp trung bình là lĆp 7 có hộ chî học hết lĆp 1 Vý cua - tôm nuôi vào thąi điểm mùa hän hộ cao nhçt có trình độ cao đẳng. Số nëm kinh (bð xâm nhêp mặn), tÿ tháng 1-7, mêt độ thâ nghiệm sân xuçt nông nghiệp đþĉc đánh giá tÿ tôm giống tÿ 1.000-3.000 con/1.000m2, cua giống lúc nông hộ tham gia sân xuçt nông nghiệp đến 200-300 con/1.000m2. Tôm nuôi sā dýng thĀc ën thąi điểm phỏng vçn trung bình cûa chû hộ là tă nhiên, không cho ën, không xā lċ môi trþąng 10 nëm, số nëm kinh nghiệm thçp nhçt là 1 nþĆc đæu vào, chî lçy nþĆc tÿ môi trþąng tă nëm và cao nhçt là 30 nëm. Điều này phù hĉp nhiên. Vý lúa làm vào mùa mþa (tÿ tháng 8-12, vĆi mặt bìng chung về học vçn cûa nông hộ täi có thąi gian rāa mặn), mêt độ sä khoâng tînh Kiên Giang (Dang, 2020; Hennessy & 100-120 kg/ha, trong quá trình sân xuçt lúa, Rehman, 2007; Tổng cýc Thống kê, 2020; nông hộ không sā dýng thuốc bâo vệ thăc vêt, Nguyễn Thùy Trang & cs., 2018). Bảng 1. Một số đặc điểm của nông hộ và mô hình canh tác cua - tôm - lúa (nëm 2020, n = 102) Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Tỷ lệ nam (%) 88,2 Độ tuổi (số năm) 51 12 30 76 Trình độ học vấn (số năm học tập) 7 3 1 15 Kinh nghiệm (số năm sản xuất) 10 6 1 30 Tập huấn (số lần tập huấn) 1,4 1,8 1 12 Diện tích (ha) 2,8 3,5 0,3 28 Mức độ nhiễm mặn* 4 0,7 2 5 Nhận thức lợi nhuân tăng** 3,4 0,7 2 5 Độ phù hợp của mô hình** 4,7 0,7 1 5 Ảnh hưởng người xung quanh** 3,9 0,7 1 5 Mức độ dễ thực hiện của mô hình** 3,2 0,7 1 5 Lựa chọn mô hình cua - tôm - lúa (%) 67,4 Ghi chú: *: (1) - Nhiễm mặn rất cao, (2) - Nhiễm mặn cao, (3) - Nhiễm mặn trung bình, (4) - Nhiễm mặn thấp, (5) - Nhiễm mặn rất thấp; **: (1) - Hoàn toàn không đồng ý, (2) - Không đồng ý, (3) - Trung lập, (4) - Đồng ý, (5) - Hoàn toàn đồng ý. 405
  5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn của nông hộ Với mô hình canh tác cua - tôm - lúa tại tỉnh Kiên Giang Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mô hình cua - tôm - lúa (nëm 2019, n = 123) Hệ số chuẩn hóa Mô hình Hệ số tác động biên Sai số chuẩn P>/z/ z ns Học vấn 0,012 0,015 0,441 0,77 ns Tập huấn 0,046 0,032 0,16 1,41 ns Kinh nghiệm -0,002 0,009 0,814 -0,24 Diện tích -0,0002ns 0,015 0,988 -0,01 * Nhiễm mặn 0,108 0,058 0,061 1,87 ns Giới tính -0,129 0,127 0,308 -1,02 ns Lợi nhuận tăng 0,039 0,078 0,62 0,5 ns Phù hợp 0,099 0,074 0,185 1,32 Tác động xung quanh -0,020ns 0,085 0,809 -0,24 Dễ thực hiện 0,274*** 0,085 0,001 3,19 Ghi chú: Lựa chọn mô hình (Y = 1) làm cơ sở *, **, ***; ns: mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% và không ý nghĩa. Diện tích trung bình là 2,8ha, trong đó chû lúa) và các biến độc lêp (X1 = Học vçn; X2 = Têp hộ có diện tích thçp nhçt là 0,3ha và lĆn nhçt là huçn; X3 = Kinh nghiệm; X4 = Diện tích; 28ha. MĀc độ nhiễm mặn trung bình là tÿ mĀa X5 = Nhiễm mặn; X6 = GiĆi tính; X7 = Lĉi nhuên 3-4, điều này cho thçy vùng này nhiễm mặn tëng; X8 = Să phù hĉp cûa mô hình; X9 = Tác thçp và phù hĉp vĆi độ mặn chung cûa tînh động cûa ngþąi xung quanh; X10 = Mô hình dễ Kiên Giang (Tổng cýc Thống kê, 2020; TrþĄng thăc hiện). Kết quâ þĆc lþĉng cho thçy, mô hình Vën Tuçn Em, 2017). Đối vĆi nhên thĀc về lĉi có ċ nghïa rçt cao (1%) và chî ra nhiều yếu tố có nhuên mô hình mĆi sẽ tëng đþĉc đánh giá trung ânh hþćng đến quyết đðnh lăa chọn mô hình bình mĀc 4 có nghïa là đa phæn nông hộ đồng ý đồng thąi R2 hiệu chînh bìng 0,1748 có nghïa là vĆi việc khi thay đổi mô hình thì lĉi nhuên sẽ 17,48% să biến thiên cûa quyết đðnh lăa chọn mô tëng. Đối vĆi mĀc độ phù hĉp cûa mô hình nuôi hình đþĉc giâi thích bći să biến thiên cûa 10 biến cua - tôm - lúa täi vùng sân xuçt đþĉc đánh giá độc lêp. Ngoài ra, chî số pseudo R2 = 0,105 ≠ 0 trung bình là 4,7, điều này cho thçy đa phæn chçp nhên giâ thuyết H1 có ít nhçt một nhóm nông hộ đồng ý cao vĆi độ phù hĉp cûa mô hình nhân tố ânh hþćng đến đến quyết đðnh lăa chọn täi đða phþĄng. Đối vĆi tác động cûa nhĂng mô hình điều này cho thçy các biến đþa vào mô ngþąi xung quanh đþĉc đánh giá vĆi mĀc 3,9 hình phân tích là phù hĉp. cho thçy đa phæn đều đồng ý khi nhĂng ngþąi Tÿ bâng thống kê phân tích các hệ số hồi xung quanh chuyển đổi thì sẽ tác động đến quy (Bâng 2) cho thçy đối vĆi să lăa chọn mô quyết đðnh chuyển đổi cûa nông hộ. Đối vĆi mĀc hình đối vĆi mô hình sân xuçt thì có 2 biến độc độ dễ thăc hiện cûa mô hình thì đþĉc đánh giá lêp có ċ nghïa thống kê trong đó: mĀc trung bình là 3,2 có nghïa là đa phæn nông hộ đồng ý vĆi việc mô hình này dễ nuôi khi Đối vĆi biến độ nhiễm mặn täi mĀc ċ nghïa chuyển đổi. Đối vĆi mĀc độ lăa chọn mô hình 10% hệ số tác động biên Dy/Dx = 0,108 tĀc là đþĉc ngþąi dân lăa chọn chiếm 67,4%. khi tác động cûa nhiễm mặn lên 1 đĄn vð thì thì quyết đðnh lăa chọn mô hình sẽ tëng 10,8%. Có nghïa là khi độ mặn tëng lên thì nông hộ quyết 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đðnh lăa chọn mô hình sân xuçt mĆi càng cao và lựa chọn mô hình cua - tôm lúa điều này cüng phù hĉp vĆi nghiên cĀu cûa Để xem xét mối liên hệ tþĄng quan giĂa biến (Hennessy & Rehman, 2007). Tÿ kết quâ nghiên phý thuộc (quyết đðnh chọn mô hình cua - tôm - cĀu này thì nông hộ nên quan tåm đến tiêu độ 406
  6. Lê Ngọc Danh, Nguyễn Thị Kim Phước, Lê Hồng Hạnh nëm cûa môi trþąng nþĆc, thþąng xuyên kiểm 4.2. Giải pháp tra độ mặn cûa môi trþąng. Đối vĆi việc quy Đối vĆi nông hộ nuôi: Không ngÿng học hỏi hoäch vùng nuôi nên áp dýng tiêu chî độ mặn để nång cao trình độ sân xuçt, quân lý các loäi để quy hoäch vùng nuôi phù hĉp vĆi mô hình cua - tôm - lúa. rûi ro trong quá trình sân xuçt và tiêu thý tôm và lúa cûa mô hình tôm - lúa. Thþąng xuyên Đối vĆi biến tính dễ thăc hiện mô hình vĆi theo dõi các nghiên cĀu hay dă báo về thąi tiết; mĀc ċ nghïa là 1% hệ số tác động biên môi trþąng để có phþĄng án kðp thąi Āng phó vĆi Dy/Dx = 0,274 tĀc là khi mô hình dễ thăc hiện vçn đề biến đổi khí hêu cüng nhþ cêp nhêt tëng lên 1 đĄn vð thì quyết đðnh lăa chọn mô thông tin liên quan đến nuôi trồng thûy sân hình sẽ tëng lên 27,4%. Điều này cho thçy khi (cua - tôm - lúa). Ngoài ra, nông hộ cæn chọn nông hộ nhên thçy mô hình mĆi dễ thăc hiện thì mua nguồn giống và vêt tþ đæu vào nhþ: thĀc quyết đðnh lăa chọn mô hình này càng cao và ën, vôi, kháng sinh,.. ć nhĂng cĄ sć có uy tín, phù hĉp vĆi nghiên cĀu cûa Phäm Thanh Vü & đâm bâo chçt lþĉng, giá câ hĉp lí. Nông hộ cüng cs. (2013). Nghiên cĀu này chî ra rìng mô hình nuôi quâng canh tă nhiên này sẽ bền vĂng và cæn thþąng xuyên tham gia vào các hoät động phù hĉp vĆi trình độ nông hộ hiện täi cûa tînh têp huçn cûa đða phþĄng, tham gia học hỏi và Kiên Giang chính vì vêy việc áp dýng dễ dàng trao đổi kinh nghiệm lén nhau để tích lüy thêm sẽ giúp cho nông hộ nuôi hiệu quâ và dễ thành nhiều kiến thĀc. Nông hộ nên vèo tôm và cua công hĄn. giống läi trþĆc khi đþa vào ao nuôi để hän chế hao hýt ânh hþćng đến nëng suçt tôm. Khuyến nghð đối vĆi chính quyền đða 4. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP phþĄng: Trung tåm Khuyến nông Khuyến ngþ, 4.1. Kết luận Hội nông hộ, Ủy ban nhân dân có thể hỗ trĉ Phát triển mô hình nuôi tôm - lúa täi tînh cho nông hộ nuôi cua - tôm - lúa thông qua các Kiên Giang trong thąi gian qua phát triển ổn công việc sau: Mć rộng thêm các cĄ sć þĄm con đðnh về diện tích, sân lþĉng không ngÿng tëng giống và sân xuçt giống lúa chðu mặn có chçt lên, thð trþąng tiêu thý ổn đðnh và phát triển, lþĉng trong tînh, đồng thąi tëng cþąng công tác nâng cao kim ngäch xuçt khèu cûa tînh. Tuy kiểm tra, giám sát để täo ra đþĉc nguồn giống nhiên, nghề nuôi cua - tôm - lúa vén còn tồn täi an toàn không mang mæm bệnh. Trung tâm một số hän chế nhþ diện tích thiệt häi chiếm tČ Khuyến nông Khuyến ngþ và cán bộ nông lệ lĆn, giá vêt tþ đæu vào tëng cao, giá tôm giống nghiệp các cçp cæn tëng cþąng giám sát các không ổn đðnh, hệ thống hä tæng vùng nuôi hoät động têp huçn cûa các công ty giống, thĀc chþa đâm bâo, đặc biệt là hệ thống thûy lĉi phýc ën và các viện trþąng... chuyển giao khoa học vý sân xuçt, môi trþąng vùng nuôi bð ô nhiễm. công nghệ, giúp nông hộ phát triển sân xuçt. Nghiên cĀu cho thçy, đáp viên nam ć Kiên Chính quyền nên quy hoäch vùng nuôi theo Giang là 82,4%, độ tuổi trung bình cûa chû hộ là tÿng vùng khác nhau phù hĉp vĆi nguyện vọng 51 tuổi, trình độ học vçn cûa chû hộ trung bình phát triển cûa nông hộ nhìm nâng cao nëng là lĆp 7, số nëm kinh nghiệm trung bình cûa xuçt và câi thiện đąi sống cûa nông hộ. Xây chû hộ là 10 nëm và diện tích trung bình cûa hộ dăng dă án liên kết sân xuçt giĂa các công ty, là 2,8ha. Trong nghiên cĀu đã xåy dăng đþĉc nhà máy nhìm tên dýng và khai thác nguồn thang đo về yếu tố ânh hþćng đến ċ đðnh lăa tài nguyên, nâng cao kim ngäch xuçt khèu. chọn mô hình canh tác gồm 10 biến quan sát. Tiếp týc đèy mänh hoät động têp huçn cho Kết quâ phân tích hồi quy logistic cho thçy có 2 nông hộ nuôi tôm vùng chuyển đổi. Cæn đèy biến tác động dþĄng (Nhiễm mặn; Mô hình dễ mänh công tác xây dăng mối quan hệ giĂa cán thực hiện) có ânh hþćng đến ċ đðnh lăa chọn mô bộ khuyến nông và nông hộ nuôi tôm để hỗ hình canh tác cua - tôm - lúa cûa nông hộ. trĉ/tþ vçn nông hộ kðp thąi. 407
  7. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn của nông hộ Với mô hình canh tác cua - tôm - lúa tại tỉnh Kiên Giang TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Quốc Việt, Võ Nam Sơn, Trần Ngọc Hải & Nguyễn Thanh Phương (2015). Phân tích khía cạnh kỹ Ajzen (1991). The theory of planned behavior. thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm Organizational Behavior & Human Decision sú (Penaeus monodon) kết hợp với cua biển (Scylla Processe. 50(2): 179-211. paramamosain) ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Brennan D., Preston N., Clayton H. & Be T.T. (2002). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. An evaluation of rice-shrimp farming systems in 37: 89-96. the Mekong Delta. Report prepared under the Nguyễn Thanh Long (2019). Phân tích khía cạnh kỹ World Bank, NACA, WWF, FAO Consortium thuật và tài chính của mô hình nuôi cua biển ở tỉnh Program on Shrimp Farming the Environment. Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Published by the Consortium. Thơ. tr. 61-68. Chen C.F. & Chao W.H. (2011). Habitual or reasoned? Nguyễn Quốc Nghi, Trần Thị Diễm Cần & Phạm Huy, Using the theory of planned behavior, technology (2015). Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình nuôi acceptance model, &ha bit to examine switching tôm sú - cua biển Xã Minh Hòa Huyện Châu intentions toward public transit. Transportation Thành Tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học và Công research part F: traffic psychology behaviour. nghệ nông nghiệp. 03. 14(2): 128-137. Nguyễn Thùy Trang, Võ Hồng Tú, Huỳnh Việt Khải & Dang H.D. (2020). Sustainability of the rice-shrimp Trần Minh Hải, (2018). Phân tích hiệu quả kinh tế farming system in Mekong Delta, Vietnam: a mô hinh lúa - tôm tại Huyện An Biên, Tỉnh Kiên climate adaptive model. Journal of Economics Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Development. Thơ. 54(9D): 149-156. Đỗ Văn Xê (2010). So sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô Phạm Hòng Minh (2017). Đánh giá khía cạnh kỹ thuật hình canh tác nông nghiệp tại huyện Gò Quao, và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 13: 120-125. hình tôm-lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. tr. 133-139. Fishbein M. & Ajzen I. (1975). Belief, attitude, intention & behavior: An introduction to theory & Phạm Thanh Vũ, Lê Quang Trí, Vương Tuấn Huy & research. Menlo Park, California; Addison-Wesley Nguyễn Trang Hoàng Như (2013). Xác định các Publishing Company Inc. yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình canh tác trên địa bàn Heath Y. & Gifford R. (2002). Extending the theory of tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học planned behavior: Predicting the use of public Cần Thơ. 27: 68-75. transportation 1. Journal of applied social psychology. 32(10): 2154-2189. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám thống kê - Số Hennessy T.C. & Rehman T. (2007). An investigation liệu thống kê dân số và lao động năm 2019. Nhà into factors affecting the occupational choices of xuất bản Thống kê. nominated farm heirs in Irel&. Journal of Trương Văn Tuấn Em (2017). Phân tích tác động của Agricultural Economics. 58(1): 61-75. các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Hương & Trần Ngọc Hải (2016). Phân tích khía Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. nuôi tôm càng xanh-lúa luân canh với tôm sú ở Trần Bình Trọng (2017). Hiệu quả kinh tế và các nhân vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học tố tác động đến việc lựa chọn mô mình nuôi tôm Trường Đại học Cần Thơ. 43: 97-105. thẻ chân trắng lót bạt đáy 2 giai đoạn tại huyện Johnston D. & Keena C.P. (1999). Mud crab culture in Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ, the Minh Hai Province, South Vietnam. Aciar Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. proceedings. pp. 95-98. Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuấn & Trần Trọng Lê Ngọc Danh, Ngô Thị Thanh Trúc & Trần Minh Hải Tân (2013). So sánh hiệu quả sản xuất củaha i mô (2021). Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình nuôi hình tôm sú-lúa luân canh truyền thống và cải tiến cua - tôm quảng canh vùng đồng bằng sông Cửu ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông học Cần Thơ. 28: 143-150. thôn. 14: 105-112. Viện Quản lý và Phát triển Châu Á. (2016). Hiện trạng Lê Cảnh Dũng (2012). Tác động của trồng lúa đến nuôi phát triển tôm - lúa vùng Đồng bằng sông Cửu tôm từ các chỉ số kinh tế trong hệ thống lúa - tôm Long. Dự án tăng cường năng lực cộng đồng thích vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí ứng với biến đổi khí hậu Đồng bằng sông Mê Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 69-77. Kông. Văn phòng môi trường khu vực châu Á. 408
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2