intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến lợi nhuận vụ lúa Hè Thu và Đông Xuân của nông hộ trồng lúa đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận của vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân được ức lượng từ hàm lợi nhuận Cobb-Douglas dạng logarit-tuyến tính, dựa trên bộ dữ liệu khảo sát 193 nông hộ trồng lúa đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến lợi nhuận vụ lúa Hè Thu và Đông Xuân của nông hộ trồng lúa đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng

Các yếu tố tác động đến lợi nhuận . . .<br /> <br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ LÚA HÈ THU VÀ<br /> ĐÔNG XUÂN CỦA NÔNG HỘ TRỒNG LÚA ĐỒNG BÀO KHMER<br /> TỈNH SÓC TRĂNG<br /> DETERMINANTS OF THE PROFITS AMONG SUMMER-AUTUMN AND WINTER-<br /> SPRING RICE CROP OF KHMER RICE FARMERS IN SOC TRANG PROVINCE<br /> Trịnh Anh Khoa(*)<br /> <br /> TÓM TẮT ABSTRACT<br /> Bài viết tr̀nh bày kết quả nghiên cứu các This article aims at presenting the research<br /> yếu tố tác động đến lợi nhuận c̉a vụ Hè Thu và results on determinants affecting the proits of<br /> vụ Đông Xuân được ức lượng từ hàm lợi nhuận Summer-Autumn and Winter-Spring crop from<br /> Cobb-Douglas dạng logarit-tuyến t́nh, dựa trên the Cobb-Douglas proit function. The study used<br /> bộ dữ liệu khảo sát 193 nông hộ tr̀ng lúa đ̀ng data collected from 193 Khmer rice farmers in<br /> bào Khmer tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu Soc Trang province. The results showed that<br /> cho thấy lợi nhuận c̉a vụ Đông Xuân cao hơn the average proit of Winter-Spring rice crop<br /> lợi nhuận c̉a vụ Hè Thu khoảng 21,2%. Các yếu was higher than that of Summer-Autumn rice<br /> tố tác động đến lợi nhuận c̉a vụ Hè Thu theo crop about 21,2 percent. The factors affecting<br /> mô h̀nh ức lượng bao g̀m: chi ph́ phân bón, the proits of Summer-Autumn rice crop in the<br /> chi ph́ lao động, các chi ph́ khác (tương quan model included the costs of fertilizer, labor costs,<br /> nghịch), tham gia hội đoàn th̉ và áp dụng khoa other costs (negative correlation), joining local<br /> ḥc kỹ thuật vào sản xuất (tương quan thuận). associations and applying science and technology<br /> Đối v́i vụ Đông Xuân, yếu tố chi ph́ giống, chi to production (positive correlation). For Winter-<br /> ph́ lao động và tham gia hội đoàn th̉ có tác Spring rice crop, the seed costs, labor costs and<br /> động t́ch cực đến lợi nhuận, trong khi, chi ph́ joininglocal associations had a positive impact on<br /> cho thuốc bảo vệ thực vật có tác động tiêu cực proits, while the costs for herbicide had a negative<br /> đến lợi nhuận c̉a vụ lúa này. impact on the proits of this crop.<br /> <br /> Từ khóa: lợi nhuận, nông hộ trồng lúa Keywords: proits, Khmer rice farmer, Winter-<br /> đồng bào Khmer, vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu Spring rice crop, Summer-Autumn rice crop<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thông, 2011). Do đó, để cải thiện được đời sống<br /> Lúa là cây lương thực quan trọng, nuôi sống của người dân thì việc nâng cao năng suất, tăng<br /> khoảng một nửa dân số và khoảng ba phần tư lợi nhuận của hoạt động canh tác lúa là một trong<br /> người nghèo của thế giới. Ở Đồng bằng sông những mục tiêu rất quan trọng cần hướng đến.<br /> Cửu Long (ĐBSCL), lúa vẫn là cây trồng quan Sóc Trăng là một tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL<br /> trọng nhất cho sinh kế của phần lớn người dân với diện tích tự nhiên 3.223km2, 80,84% diện<br /> trong vùng, an toàn lương thực quốc gia và xuất tích đất được dùng vào sản xuất nông nghiệp,<br /> khẩu (Đặng Kiều Nhân, 2009). ĐBSCL cung trong đó, đất trồng lúa chiếm 75,50% diện tích<br /> ứng hơn 20 triệu tấn lúa cho nền kinh tế, chiếm đất nông nghiệp. Cơ cấu dân số của tỉnh ngoài<br /> hơn 50% tổng sản lượng lúa và khoảng 90% người Kinh chiếm tỷ lệ đa số còn có nhiều<br /> sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước (Phạm Lê dân tộc khác cùng chung sống, trong đó người<br /> <br /> * GV. Khoa Kinh tế, Trừng Cao đẳng Cộng đ̀ng Sóc Trăng, Email: takhoastcc@gmail.com<br /> <br /> <br /> 67<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Khmer chiếm 28,9%, người Hoa chiếm 5,9% là rất cần thiết để nâng cao thu nhập, cải thiện<br /> (Trần Thanh Bé và cs, 2007).Những năm gần đời sống của nông hộ.Bài viết này nhằm mục<br /> đây, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện tốt chính sách tiêu trình bày kết quả nghiên cứu các yếu tố tác<br /> về công tác xóa đói, giảm nghèo, góp phần từng động đến lợi nhuận của vụ lúa Hè Thu và Đông<br /> bước nâng cao đời sống người dân trong tỉnh Xuân của nông hộ trồng lúa đồng bào Khmer<br /> nói chung và đồng bào dân tộc Khmer nói riêng. trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu<br /> Một trong những chính sách đó là tập trung phát sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải pháp<br /> triển sản xuất nông nghiệp, đổi mới hướng canh nhằm nâng cao năng suất và lợi nhuận, cải thiện<br /> tác và nâng cao mức sinh lợi của hoạt động canh đời sống của nông hộ trồng lúa đồng bào Khmer<br /> tác nông nghiệp mà chủ yếu là cây lúa. trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.<br /> Tuy nhiên, cũng như nhiều hộ nông dân 2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> người Kinh và người Hoa trên địa bàn, nông<br /> NGHIÊN CỨU<br /> hộ đồng bào Khmer chủ yếu sản xuất lúa theo<br /> hướng độc canh hai vụ hoặc ba vụ. Trong ba vụ 2.1. Dữ liệu nghiên cứu<br /> lúa, vụ Hè Thu và vụ Thu Đông có năng suất Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua<br /> tương đương nhau và điều kiện canh tác cũng khảo sát trực tiếp 210 nông hộ trồng lúa đồng<br /> tương đồng, và vụ Thu Đông thường được chọn bào Khmer trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Địa<br /> thay thế trong các mô hình luân canh lúa màu bàn nghiên cứu được lựa chọn là 3 huyện Châu<br /> (Phạm Lê Thông, 2011). Vì vậy, vụ Hè Thu và Thành, Mỹ Xuyên và Long Phú, với cơ cấu mẫu<br /> vụ Đông Xuân trở thành hai vụ lúa chính và là cụ thể lần lượt là 80, 60 và 70 hộ. Ba huyện<br /> nguồn thu nhập quan trọng của nông hộ trồng trên được lựa chọn vì là những huyện có đông<br /> lúa. Bên cạnh đó, vụ Đông Xuân luôn mang lại đồng bào Khmer sinh sống, đồng thời, đồng bào<br /> năng suất và lợi nhuận cao hơn so với vụ Hè Khmer sinh sống ở địa bàn các huyện này chủ<br /> Thu. Do đó, cùng với việc chuyển đổi hướng yếu sinh sống bằng nghề làm nông. Vì vậy, việc<br /> canh tác thì việc xác định các yếu tố ảnh hưởng chọn ba huyện trên để thu thập dữ liệu sẽ đảm<br /> đến lợi nhuận của hai vụ lúa chính trong năm bảo tính đại diện của mẫu dữ liệu nghiên cứu.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc trưng của mẫu dữ liệu nghiên cứu<br /> <br /> Chỉ tiêu Đơn vị tính Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình<br /> <br /> Học vấn Cấp học Trên cấp 3 Mù chữ Cấp 2<br /> <br /> Số thành viên Người 9,00 2,00 4,00±1,39<br /> <br /> Tuổi Năm tuổi 76,00 28,00 49,00±10,52<br /> <br /> Kinh nghiệm Năm 50,00 2,00 23,60±10,21<br /> <br /> Diện tích đất canh tác Hecta 9,07 0,10 1,57±1,39<br /> <br /> Nguồn: t́nh toán từ dữ liệu điều tra thực tế c̉a tác giả năm 2016<br /> <br /> Những thông tin thu thập bao gồm: các đặc điểm nhân khẩu học của nông hộ, năng suất bình quân,<br /> giá bán, các loại chi phí sản xuất lúa, việc tham gia hội đoàn thể và thực trạng áp dụng khoa học kỹ<br /> thuật vào sản xuất của nông hộ canh tác lúa vụ Hè Thu và vụ Thu Đông. Sau khi loại bỏ một số phiếu<br /> thiếu dữ liệu, số mẫu còn lại đưa vào phân tích là 193 mẫu.<br /> <br /> 68<br /> Các yếu tố tác động đến lợi nhuận . . .<br /> <br /> <br /> Bảng 2: T̀nh h̀nh tham gia hội đoàn th̉, áp dụng khoa ḥc kỹ thuật vào sản xuất c̉a nông hộ<br /> <br /> Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> Tham gia hội đoàn thể 28 14,51<br /> Không tham gia hội đoàn thể 165 85,49<br /> Tổng 193 100,00<br /> Có áp dụng khoa học kỹ thuật 56 29,01<br /> Không áp dụng khoa học kỹ thuật 137 70,99<br /> Tổng 193 100,00<br /> <br /> Nguồn: t́nh toán từ dữ liệu điều tra thực tế c̉a tác giả năm 2016<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu Y = α + α1lnphan + α2lnthuoc + α3lngiong +<br /> Nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng α4lnkhauhao + α5lnlaodong + α6lncpkhac +<br /> của các yếu tố đầu vào đến năng suất đạt được, α7thamgiahdt+ α8apdungkhkt + ei<br /> các nghiên cứu ứng dụng hàm sản xuất Cobb- Với, Y là lợi nhuận lúa đạt được (ngàn đồng/<br /> Douglas dạng translog như sau: ha), αi là các hệ số tương quan, lnphan, lnthuoc,<br /> lngiong, lnkhauhao, lnlaodong và lncpkhac lần<br /> LnY = α0 + αilnXi + ei<br /> lượt là logarit tự nhiên của chi phí phân bón, chi<br /> Trong đó, Y là logarit tự nhiên của năng suất, phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí giống, chi phí<br /> lnXi là logarit tự nhiên của các yếu tố đầu vào, khấu hao, chi phí lao động và chi phí khác tính<br /> bao gồm: phân bón, thuốc, giống, lao động và cho một hecta đất sản xuất. Chi phí khấu hao là<br /> một số chi phí bằng tiền khác (Phạm Lê Thông, chi phí cho hao mòn máy móc sử dụng cho mục<br /> 2011; Phạm Văn Hùng, 2006). Nghiên cứu của đích sản xuất lúaước tính. Chi phí khác bao gồm<br /> David và Terwase (2011) đo lường và đánh giá các chi phí như thu hoạch, tưới tiêu, … Yếu tố<br /> hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất tham gia hội đoàn thể (thamgiahdt) và áp dụng<br /> lúa bằng hàm Cobb-Douglas dạng bán logarit khoa học kỹ thuật vào sản xuất (apdungkhkt)<br /> (logarit-tuyến tính) như sau: được đưa vào mô hình với kỳ vọng, việc tham<br /> Y = logA + bilogXi gia hội đoàn thể sẽ giúp nông hộ có thêm nhiều<br /> thông tin bổ ích phục vụ sản xuất, trong khi, việc<br /> Trong đó, Y là năng suất đạt được, A là hằng áp dụng khoa học kỹ thuật sẽ giúp tiết giảm chi<br /> số của mô hình và logXi là logarit của các yếu tố phí, tăng năng suất và lợi nhuận. Trong mô hình<br /> đầu vào, bao gồm: phân bón, thuốc bảo vệ thực nghiên cứu, việc tham gia hội đoàn thể là biến<br /> vật, giống và lao động. giả, nhận giá trị 1 nếu hộ có tham gia vào các hội<br /> Từ hàm sản xuất Cobb-Douglas, có thể xây đoàn thể như hội nông dân, hội cựu chiến binh,<br /> dựng được hàm lợi nhuận tương ứng (Phạm Lê … Tương tự, việc áp dụng khoa học kỹ thuật<br /> Thông, 2011; Nay, 2011). Trong nghiên cứu vào sản xuất là biến giả, nhận giá trị 1 nếu nông<br /> này, để đo lường tác động của các yếu tố đến lợi hộ có áp dụng ít nhất một mô hình tiến bộ vào<br /> nhuận đạt được, hàm lợi nhuận được sử dụng là sản xuất như IPM, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm,<br /> hàm logarit-tuyến tính có dạng như sau: …, ngược lại sẽ nhận giá trị 0.<br /> <br /> <br /> <br /> 69<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 2.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> 2.3.1. Chi phí, năng suất, doanh thu và lợi nhuận của hai vụ lúa Hè Thu và Đông Xuân<br /> Bảng 3: Chi ph́ sản xuất c̉a vụ lúa Hè Thu và Đông Xuân<br /> <br /> Vụ Hè Thu Vụ Đông Xuân<br /> Các loại<br /> Trung bình Tỷ lệ Trung bình Tỷ lệ<br /> chi phí<br /> (ngàn đồng/ha) (%) (ngàn đồng/ha) (%)<br /> <br /> Chi phí phân 4968,98 30,59 5687,82 32,64<br /> Chi phí giống 1757,32 10,82 1740,72 9,99<br /> Chi phí thuốc 4382,93 26,98 4634,51 26,60<br /> Chi phí khấu hao 58,89 0,36 58,89 0,34<br /> Chi phí lao động 742,85 4,57 713,99 4,10<br /> Chi phí khác 4335,19 26,68 4587,91 26,33<br /> Tổng chi phí 16246,16 100,00 17423,84 100,00<br /> <br /> Nguồn: tính toán từ dữ liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2016<br /> Kết quả phân tích cơ cấu chi phí sản xuất Trong cơ cấu tổng chi phí của hai vụ lúa, chi<br /> trung bình giữa vụ Hè Thu và Đông Xuân cho phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và<br /> thấy, tổng chi phí trung của vụ lúa Đông Xuân chi phí khác chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng<br /> cao hơn vụ Hè Thu khoảng 6,1%. Trong đó, chi chi phí sản xuất (84,25% trong vụ Hè Thu và<br /> phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và 85,57% trong vụ Đông Xuân). Đây là những chi<br /> các chi phí khác của vụ Đông Xuân cao hơn vụ phí thiết yếu trong hoạt động sản xuất lúa nói<br /> Hè Thu với mức chênh lệch lần lượt là 14,47%; chung. Chi phí lao động và chi phí khấu hao máy<br /> 5,74% và 5,83%. Tuy nhiên, chi phí giống và móc thiết bị sử dụng trong sản xuất lúa chiếm tỷ<br /> chi phí lao động của vụ Hè Thu lại cao hơn vụ trọng khá nhỏ trong tổng chi phí (4,93% trong<br /> Đông Xuân nhưng mức chênh lệch không cao vụ Hè Thu và 4,44% trong vụ Đông Xuân) cho<br /> (lần lượt là 1,4% và 4,04%). thấy một thực tế là nông dân vẫn còn sử dụng<br /> chủ yếu sức lao động trong gia đình thay vì thuê<br /> mướn hay sử dụng máy móc trong sản xuất.<br /> Bảng 4: Năng suất, doanh thu và lợi nhuận vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân<br /> <br /> Chỉ tiêu Đơn vị tính Vụ Hè Thu Vụ Đông Xuân Sig. t-test<br /> <br /> Năng suất Tấn/ha 6,1 6,7 0,000<br /> <br /> Giá bán Đồng/kg 4433,9 4470,3 0,248<br /> <br /> Doanh thu Ngàn đồng/ha 27054,4 30273,4 0,000<br /> <br /> Chi phí Ngàn đồng/ha 16246,2 17423,8 0,000<br /> <br /> Lợi nhuận Ngàn đồng/ha 10808,2 13099,2 0,000<br /> <br /> Nguồn: t́nh toán từ dữ liệu điều tra thực tế c̉a tác giả năm 2016<br /> <br /> 70<br /> Các yếu tố tác động đến lợi nhuận . . .<br /> <br /> <br /> Năng suất trung bình của vụ Hè Thu là 6,1 2.3.2. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận<br /> tấn/ha thấp hơn năng suất trung bình của vụ của vụ Hè Thu và Đông Xuân<br /> Đông Xuân 0,6 tấn/ha. Như đã trình bày, vụ Kết quả mô hình hồi quy Logarit-tuyến tính<br /> Đông Xuân điều kiện thời tiết thuận lợi, cùng xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận vụ Hè<br /> với việc sử dụng tăng liều lượng phân bón, Thu và Đông Xuân của nông hộ trồng lúa đồng bào<br /> thuốc bảo vệ thực vật nên năng suất lúa có phần Khmer tỉnh Sóc Trăng được trình bày trong bảng 5.<br /> cao hơn so với vụ Hè Thu. Kiểm định đa cộng tuyến (VIF
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2