intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên Trường Đại học Xây dựng miền Trung

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

88
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động lên sự thỏa mãn công việc của giảng viên Trường Đại học Xây dựng miền Trung, tỉnh Phú Yên. Mô hình nghiên cứu và thang đo được xây dựng dựa trên lý thuyết về sự thỏa mãn công việc, kết quả phân tích định tính sau phỏng vấn với 10 giảng viên đang làm việc tại một số trường trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên Trường Đại học Xây dựng miền Trung

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC<br /> CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG<br /> FACTORS INFLUENCING LECTURERS’ JOB SATISFACTION<br /> OF CENTRAL UNIVERSITY OF CONSTRUCTION<br /> Trần Thị Nguyên Thảo1, Quách Thị Khánh Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 30/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 09/12/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động lên sự thỏa mãn công việc của giảng viên Trường Đại học Xây dựng<br /> miền Trung, tỉnh Phú Yên. Mô hình nghiên cứu và thang đo được xây dựng dựa trên lý thuyết về sự thỏa mãn công việc,<br /> kết quả phân tích định tính sau phỏng vấn với 10 giảng viên đang làm việc tại một số trường trên địa bàn tỉnh. Một bảng<br /> câu hỏi được xây dựng và điều chỉnh để đưa vào phỏng vấn chính thức. Phương pháp nghiên cứu định lượng đã phát triển<br /> được 40 thành phần chính thức để đo lường 8 yếu tố: (1) Bản chất công việc, (2) Môi trường làm việc, (3) Cơ hội đào tạo<br /> và thăng tiến, (4) Thu nhập, (5) Lãnh đạo, (6) Đồng nghiệp, (7) Đánh giá thực hiện công việc và (8) Thông tin. Dựa trên<br /> mô hình đó, kết quả phân tích định lượng giảng viên Trường Đại học Xây dựng miền Trung cho thấy có 5 yếu tố tác động<br /> lên sự thỏa mãn công việc như sau: (1) Thông tin, (2) Thu nhập, (3) Đánh giá thực hiện công việc, (4) Môi trường làm<br /> việc, (5) Lãnh đạo.<br /> Từ khóa: sự thỏa mãn công việc, giảng viên<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study determined factors that influenced to faculty’s job satisfaction of Central University of Construction, Phu<br /> Yen Province. Research model and construct scales were built basing on the theory of job satisfaction, the results of qualitative<br /> analysis with 10 faculty members working for some schools in the province. A questionnaire was built and adjusted<br /> for formal interviews. The study revealed 40 items underlying 8 factors: (1) Work nature, (2) Work environment, (3) Advancement<br /> Opportunities, (4) Salary, (5) Leadership, (6) Co-worker relations, (7) Job performance evaluation, and (8) Information.<br /> Based on that model, the results of quantitative analysis showed that there are five factors affecting job satisfaction<br /> including: (1) Information, (2) Salary, (3) Job performance evaluation, (4) Work environment, and (5) Leadership.<br /> Keywords: job satisfaction, lecturer<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giáo dục luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của<br /> mỗi quốc gia. Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và<br /> Đào tạo hiện nay cho thấy đội ngũ giảng viên tại<br /> các trường đại học nhìn chung vẫn còn đang thiếu.<br /> Tuy nhiên trên thực tế, rất nhiều trường đang vượt<br /> quá những ngưỡng tối thiểu kể trên. Thực tế tại các<br /> trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên cũng xảy ra tình<br /> trạng này, Trường Đại học Xây dựng miền Trung<br /> không phải là ngoại lệ.<br /> Tìm kiếm, tuyển dụng giảng viên đáp ứng được<br /> các yêu cầu đã khó, việc giữ chân các giảng viên,<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> nhất là những giảng viên giỏi, nhiều kinh nghiệm<br /> lại càng khó khăn. Sự ổn định trong đội ngũ giảng<br /> viên còn giúp đơn vị giáo dục hoạt động hiệu quả,<br /> tiết kiệm được thời gian và chi phí, tạo niềm tin và<br /> tinh thần đoàn kết trong nội bộ. Từ đó, giảng viên sẽ<br /> xem đơn vị công tác là nơi lý tưởng cho họ phát huy<br /> năng lực của mình, yên tâm giảng dạy tốt và gắn bó<br /> lâu dài. Chính đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm<br /> sư phạm và kinh nghiệm chuyên môn sẽ là nguồn<br /> nhân lực chủ yếu giúp Nhà trường hoạt động hiệu<br /> quả, nâng cao chất lượng giảng dạy, thu hút nhiều<br /> sinh viên, đảm bảo chất lượng đầu ra, góp phần<br /> <br /> Trần Thị Nguyên Thảo: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Quách Thị Khánh Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> xây dựng nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn<br /> và đạo đức phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất<br /> nước (www.tuoitre.vn (19/03/2012)).<br /> Vậy làm thế nào để duy trì đội ngũ giảng viên<br /> ổn định cho đơn vị mình nói riêng cũng như toàn<br /> ngành giáo dục nói chung? Lý thuyết về động viên<br /> và nhu cầu của con người cũng như nhiều nghiên<br /> cứu (Spector, 1997; Trần Kim Dung, 2005) cho rằng<br /> cần tạo ra sự thỏa mãn công việc cho người lao<br /> động, tức giảng viên. Khi đã có được sự thỏa mãn<br /> công việc, giảng viên sẽ có động lực làm việc tích<br /> cực hơn, từ đó dẫn đến hiệu suất và hiệu quả giảng<br /> dạy cao hơn. Đây cũng là điều mà cấp lãnh đạo<br /> mong muốn đạt được.<br /> Riêng Trường Đại học Xây dựng miền Trung từ<br /> năm 2010 đến nay, đã có 5 giảng viên chuyển công<br /> tác, một số ít giảng viên chưa ổn định tư tưởng để<br /> kiên trì với nghề giáo. Mặt khác, Trường Đại học Xây<br /> dựng miền Trung mới có quyết định lên đại học từ<br /> Trường Cao đẳng Xây dựng số 3, do vậy chỉ tiêu<br /> tuyển sinh trong những năm tới sẽ nhiều hơn, nhu<br /> cầu giảng viên, đặc biệt là giảng viên có trình độ<br /> cũng sẽ tăng cao trong thời gian sắp tới. Vì vậy Nhà<br /> trường cần có những chính sách giữ chân, cũng như<br /> thu hút những giảng viên. Vì vậy, Nhà trường luôn<br /> mong muốn biết được các yếu tố tạo ra sự thỏa mãn<br /> trong công việc của giảng viên trong Trường. Từ<br /> những lý do này, tác giả thực hiện nghiên cứu: “Các<br /> yếu tố tác động lên sự thỏa mãn công việc của giảng<br /> viên Trường Đại học Xây dựng miền Trung”. Với dữ<br /> liệu thu thập, nghiên cứu này hy vọng cung cấp cho<br /> các cấp quản lý nhân sự trong Trường Đại học Xây<br /> dựng miền Trung cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố<br /> mang lại sự thỏa mãn công việc cho đội ngũ giảng<br /> viên, và giúp họ có các định hướng, chính sách phù<br /> hợp trong việc sử dụng, đào tạo cũng như qui hoạch<br /> đội ngũ giảng viên nhằm tạo nguồn nhân lực ổn định<br /> cho Nhà trường. Xuất phát từ cơ sở hình thành đề<br /> tài trên, nghiên cứu sẽ hướng tới các mục tiêu sau:<br /> - Xây dựng và kiểm định các thang đo từng yếu<br /> tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc.<br /> - Đo lường mức độ thỏa mãn công việc nói chung<br /> và mức độ thỏa mãn theo từng yếu tố công việc.<br /> - So sánh mức độ thỏa mãn công việc giữa các<br /> giảng viên theo giới tính, độ tuổi, thời gian công tác,<br /> thu nhập, trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn.<br /> II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Khái niệm về sự thỏa mãn công việc<br /> Con người là yếu tố quan tâm hàng đầu trong<br /> tất cả các hoạt động, đặc biệt trong hoạt động kinh<br /> doanh. Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên<br /> <br /> 174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2014<br /> thế giới về thỏa mãn công việc, trong đó có rất nhiều<br /> định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn công việc. Tại<br /> Việt Nam nói riêng (Trần Kim Dung, 2005; Chầu Văn<br /> Toàn, 2009) và thế giới nói chung đã có khá nhiều<br /> công trình nghiên cứu về sự thỏa mãn và các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động<br /> tại nơi làm việc. Sự thỏa mãn này được định nghĩa<br /> và đo lường trên cả hai khía cạnh: thỏa mãn chung<br /> đối với công việc và thỏa mãn theo các yếu tố thành<br /> phần trong công việc.<br /> Sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh<br /> mức độ một cá nhân yêu thích công việc của mình<br /> (Kreitner và Kinicki, 2007). Đó là tình cảm hay cảm<br /> xúc của người nhân viên đó đối với công việc của<br /> mình. Ngoài ra, sự thỏa mãn công việc còn được<br /> định nghĩa chung là mức độ người nhân viên yêu<br /> thích công việc của chính họ, đó là thái độ dựa trên<br /> sự nhận thức của người nhân viên (tích cực hay<br /> tiêu cực) về công việc hoặc môi trường làm việc<br /> của họ (Ellickson và Logsdon, 2001). Nói đơn giản<br /> hơn, môi trường làm việc càng đáp ứng được các<br /> nhu cầu, giá trị và tính cách của người lao động thì<br /> độ thỏa mãn công việc càng cao. Weiss (1967) định<br /> nghĩa rằng thỏa mãn trong công việc là thái độ về<br /> công việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và<br /> hành vi của người lao động.<br /> Với các quan điểm về sự thỏa mãn trên, định<br /> nghĩa về sự thỏa mãn của Weiss là đầy đủ và bao<br /> quát hơn cả, vì vậy nhóm tác giả sử dụng định nghĩa<br /> này cho nghiên cứu của mình.<br /> Mức độ thỏa mãn với các thành phần công việc<br /> Theo Smith, Kendal và Hulin (1969), mức độ<br /> thỏa mãn với các thành phần hay khía cạnh của<br /> công việc là thái độ ảnh hưởng và ghi nhận của<br /> nhân viên về các khía cạnh khác nhau trong công<br /> việc (bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng<br /> tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, tiền lương) của họ.<br /> Theo Schemerhon (1993, được trích dẫn bởi Luddy,<br /> 2005) định nghĩa sự thỏa mãn công việc như là sự<br /> phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc đối với các<br /> khía cạnh khác nhau của công việc của nhân viên.<br /> Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự<br /> thỏa mãn trong công việc nhưng nhìn chung sự thỏa<br /> mãn công việc được định nghĩa theo hai khía cạnh<br /> là sự thỏa mãn chung trong công việc và sự thỏa<br /> mãn có được khi người lao động có cảm giác thích<br /> thú, thoải mái và thể hiện phản ứng tích cực đối với<br /> các khía cạnh công việc của mình.<br /> 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc<br /> Công việc: Một công việc sẽ mang đến nhân<br /> viên sự thỏa mãn chung và tạo được hiệu quả<br /> công việc tốt nếu thiết kế công việc đó thỏa mãn<br /> các đặc điểm sau: sử dụng các kỹ năng khác nhau,<br /> nhân viên nắm rõ công việc, công việc đó cho phép<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> nhân viên thực hiện một số quyền nhất định để hoàn<br /> tất công việc của mình và nhân viên sẽ chịu trách<br /> nhiệm đối với các quyết định, được làm công việc<br /> phù hợp với năng lực của họ.<br /> Môi trường làm việc: Môi trường làm việc là tình<br /> trạng của nơi người lao động làm việc, khối lượng<br /> và thời gian làm việc phù hợp, sự an toàn thoải mái<br /> ở nơi làm việc, được cung cấp trang thiết bị cần thiết<br /> cho công việc, trong đó khối lượng giảng dạy, thời<br /> gian giảng dạy và áp lực công việc ảnh hưởng trực<br /> tiếp lên sự thỏa mãn công việc của giảng viên.<br /> Cơ hội đào tạo và thăng tiến: Cơ hội đào tạo và<br /> thăng tiến gồm hai thành phần đào tạo và thăng tiến.<br /> Đào tạo là quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết<br /> để thực hiện một công việc cụ thể. Thăng tiến là việc<br /> di chuyển lên vị trí hoặc công việc quan trọng hơn<br /> trong một tổ chức. Trong đề tài này, ta sẽ khảo sát<br /> mức thỏa mãn về đào tạo với tiêu chí là được cung<br /> cấp các kỹ năng và kiến thức để thực hiện tốt công<br /> việc giảng dạy. Còn khía cạnh thăng tiến thể hiện ở<br /> cơ hội thăng tiến, cơ hội phát triển cá nhân, chính<br /> sách thăng tiến là công bằng với mọi giảng viên.<br /> Thu nhập: Thu nhập là số tiền mà người giảng<br /> viên có được từ công tác giảng dạy của mình tại đơn<br /> vị giáo dục họ chính thức làm việc (thu nhập này<br /> không bao gồm các khoản thu nhập khi họ giảng<br /> dạy tại các đơn vị khác). Theo đó, khoản thu nhập<br /> này sẽ bao gồm các khoản lương cơ bản, các khoản<br /> trợ cấp, phụ cấp giảng viên, các loại thưởng bao<br /> gồm cả thưởng định kỳ và thưởng không định kỳ.<br /> Lãnh đạo: Lãnh đạo được coi như cấp trên<br /> (Trưởng Bộ môn, Trưởng Khoa, Ban Giám hiệu).<br /> Sự thỏa mãn công việc mang lại từ những yếu tố<br /> mối quan hệ giữa cấp trên với nhân viên cấp dưới<br /> của mình bao gồm việc giao tiếp với cấp trên, sự hỗ<br /> trợ khi cần thiết, sự quan tâm của cấp trên, năng lực<br /> của cấp trên, sự ủy quyền cho cấp dưới, sự đối xử<br /> công bằng đối với nhân viên cấp dưới.<br /> Đồng nghiệp: Đồng nghiệp là các giảng viên<br /> dạy cùng khoa, cùng trường với nhau. Tương tự mối<br /> quan hệ với cấp trên, giảng viên cần có được sự hỗ<br /> trợ giúp đỡ của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy<br /> sự thoải mái thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp.<br /> Đồng thời, nhân viên phải tìm thấy đồng nghiệp của<br /> mình tận tâm với công việc để đạt được kết quả tốt,<br /> đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy.<br /> Đánh giá thực hiện công việc: Vai trò của đánh<br /> giá thực hiện công việc là cung cấp các thông tin cơ<br /> bản, dựa vào đó, các doanh nghiệp mới có thể ra<br /> quyết định về vấn đề thăng tiến và tiền lương của<br /> nhân viên, đồng thời giúp cho nhà quản trị và các<br /> nhân viên có cơ hội để xem xét lại các phẩm chất<br /> liên quan đến công việc cần thiết phải có của một<br /> nhân viên. Hầu hết mọi giảng viên đều mong muốn<br /> <br /> Số 2/2014<br /> biết được các nhận xét, đánh giá của người lãnh<br /> đạo về việc thực hiện công tác giảng dạy.<br /> Thông tin: Nguyên tắc bảo đảm sự cung cấp<br /> thông tin qua lại đầy đủ và kịp thời, trung thực và có<br /> độ tin cậy cao, thực trạng vận dụng ở Nhà trường<br /> vào một trong các nhân tố có ảnh hưởng đến sự<br /> thỏa mãn của giảng viên.<br /> 3. Mô hình nghiên cứu<br /> Trên cơ sở 5 khía cạnh của thang đo JDI:<br /> Bản chất công việc, Cơ hội đào tạo và thăng tiến,<br /> Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương và bổ sung<br /> thêm thành phần nữa là Môi trường làm việc của<br /> Trần Kim Dung (2005) khi nghiên cứu ở Việt Nam.<br /> Nghiên cứu này đã bổ sung thêm hai thành phần<br /> nữa là Đánh giá thực hiện công việc và Thông tin<br /> theo nghiên cứu của tác giả nước ngoài (Masud<br /> Rahman và Rumana Parveen, 2006) khi nghiên cứu<br /> đánh giá về sự thỏa mãn trong công việc của giảng<br /> viên. Hơn nữa, với tình hình hiện nay thì hai thành<br /> phần này là khá phù hợp với thực tế của Trường vì<br /> giảng viên đều mong muốn được đánh giá một cách<br /> công bằng và có thể nắm bắt kịp thời các thông tin<br /> của Nhà trường đưa ra. Mô hình đề xuất như sau:<br /> Thu nhập<br /> Đồng nghiệp<br /> Lãnh đạo<br /> Bản chất công việc<br /> Đánh giá công việc<br /> Thông tin<br /> <br /> Sự<br /> thỏa<br /> mãn<br /> trong<br /> công<br /> việc<br /> <br /> Môi trường làm việc<br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1. Nghiên cứu định tính<br /> Phương pháp này được thực hiện thông qua<br /> thảo luận nhóm với nội dung được chuẩn bị trước.<br /> Thành phần tham dự buổi thảo luận: chủ trì đề tài và<br /> 10 giảng viên đang công tác tại một số trường đại<br /> học, học viện và trường cao đẳng trên địa bàn thành<br /> phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.<br /> 4.2. Nghiên cứu định lượng<br /> Kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn<br /> gì từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ<br /> ta muốn thiết lập. Vấn đề nghiên cứu càng đa dạng<br /> phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn. Một nguyên<br /> tắc chung khác nữa là mẫu càng lớn thì độ chính<br /> xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Tuy nhiên<br /> trên thực tế thì việc lựa chọn kích thước mẫu còn<br /> phụ thuộc vào một yếu tố hết sức quan trọng là<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> năng lực tài chính và thời gian. Theo Hoàng Trọng<br /> và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỷ lệ đó<br /> là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 40 biến quan<br /> sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu<br /> tối thiểu cần thiết là 40 x 5 = 200. Tuy nhiên, tính đến<br /> thời điểm hiện nay, quy mô số lượng giảng viên của<br /> trường chỉ mới có 153 người, do vậy sẽ lấy toàn bộ<br /> số lượng hiện có, mẫu này là tổng thể. Dữ liệu thu<br /> thập được xử lý bởi phần mềm SPSS 16.0.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Số 2/2014<br /> “bản chất công việc” = 0,863; thành phần “Môi trường<br /> làm việc” = 0,741; thành phần “Thu nhập” = 0,867;<br /> thành phần “Lãnh đạo” = 0,841; thành phần “Đồng<br /> nghiệp” = 0,856; thành phần “Đánh giá thực hiện công<br /> việc” = 0,791 và thành phần “Sự thỏa mãn chung của<br /> giảng viên” = 0,739. Đồng thời các biến quan sát đều<br /> có hệ số tương quan biến tổng cao và lớn hơn 0,3 nên<br /> các biến đều đạt yêu cầu và đảm bảo độ tin cậy. Do<br /> vậy, các thành phần này đều có đủ điều kiện để tiếp<br /> tục sử dụng trong các phân tích tiếp theo.<br /> Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng<br /> tiếp theo để gom các nhân tố và thu nhỏ dữ liệu. Kết<br /> quả cho thấy với 40 biến đủ tin cậy được sử dụng<br /> để đưa vào phân tích nhân tố, sau 3 lần phân tích<br /> nhân tố đã loại bỏ bớt 7 biến và còn lại 33 biến được<br /> gom lại như sau.<br /> <br /> 1. Kết quả đánh giá thang đo<br /> Kết quả phân tích hệ số cronbach Alpha cho<br /> từng nhân tố cho thấy các thành phần thang đo<br /> đều có hệ số Cronbach Alpha > 0,7 nên các thang<br /> đo đều đạt tiêu chuẩn. Cụ thể như sau: thành phần<br /> Bảng 1. Ma trận xoay nhân tố trong phân tích nhân tố EFA<br /> <br /> Thành phần<br /> 1<br /> <br /> Nhà trường luôn tạo cơ hội thăng tiến cho người có năng lực<br /> Nhận được các khoản thưởng xứng đáng với kết quả làm việc<br /> Các khoản phụ cấp là hợp lý<br /> Có nhiều cơ hội phát triển cá nhân<br /> Mức lương hiện nay là phù hợp với năng lực và đóng góp<br /> Được đào tạo đầy đủ các kỹ năng sư phạm để giảng dạy tốt<br /> Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ việc giảng dạy<br /> Đồng nghiệp luôn tận tâm hoàn thành công việc<br /> Được tạo điều kiện để nâng cao kiến thức chuyên môn<br /> Đồng nghiệp thân thiện, hòa đồng<br /> Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ khi cần<br /> Đồng nghiệp là người đáng tin cậy<br /> Có đủ cơ hội cho công việc nghiên cứu khoa học trong Trường<br /> Mọi giảng viên đều được cấp trên đối xử công bằng<br /> Không gặp khó khăn khi giao tiếp với cấp trên<br /> Cấp trên luôn động viên và hỗ trợ khi cần thiết<br /> Cấp trên có năng lực, tầm nhìn, khả năng điều hành tốt<br /> Công việc có nhiều thử thách, thú vị<br /> Được kích thích để sang tạo trong công việc<br /> Công việc giảng dạy cho phép sử dụng tốt năng lực cá nhân<br /> Được quyền quyết định một số vấn đề thuộc về chuyên môn<br /> Kết quả đánh giá phản cánh đầy đủ, chính xác<br /> Đánh giá khách quan, kho học và công bằng<br /> Giảng viên nên được đánh giá của sinh viên<br /> Đánh giá giúp cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy<br /> Thông tin về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giảng dạy được xác định<br /> Thông tin phản hồi hiệu quả giảng dạy phản hồi thường xuyên<br /> Thông tin được cung cấp kịp thời cho mọi giảng viên<br /> Kết quả đánh giá giảng viên của sinh viên được công bố rõ ràng<br /> Thời gian lên lớp bố trí phù hợp<br /> Khối lượng giảng dạy được phân công hợp lý<br /> Áp lực công việc không cao<br /> Có thư viện, internet cung cấp chất lượng giảng dạy<br /> Cronbach’ Alpha<br /> <br /> 176 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> .820<br /> .818<br /> .810<br /> .796<br /> .745<br /> .740<br /> .570<br /> <br /> 2<br /> <br /> .760<br /> .741<br /> .736<br /> .705<br /> .644<br /> .582<br /> <br /> 3<br /> <br /> .760<br /> .745<br /> .715<br /> .695<br /> <br /> 4<br /> <br /> .848<br /> .819<br /> .815<br /> .793<br /> <br /> 5<br /> <br /> .850<br /> .761<br /> .725<br /> .559<br /> <br /> 6<br /> <br /> .750<br /> .672<br /> .611<br /> .597<br /> <br /> 7<br /> <br /> .851<br /> .776<br /> .729<br /> .611<br /> .854 .835 .785 .774 .821 .805 .799<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> 2. Phân tích hồi quy<br /> Bảng 2. Kết quả hồi qui tuyến tính theo phương pháp Enter<br /> Mô hình<br /> <br /> Hệ số chưa<br /> chuẩn hóa<br /> B<br /> <br /> (Constant)<br /> <br /> Sai số<br /> chuẩn<br /> <br /> -.028<br /> <br /> .389<br /> <br /> thong tin<br /> <br /> .258<br /> <br /> .063<br /> <br /> thu nhap<br /> <br /> .173<br /> <br /> .059<br /> <br /> danh gia cong viec<br /> <br /> .201<br /> <br /> moi truong lam viec<br /> <br /> .133<br /> <br /> lanh dao<br /> <br /> .136<br /> <br /> Sai số<br /> chuẩn<br /> <br /> Hệ số tương quan<br /> t<br /> <br /> Sig.<br /> <br /> Beta<br /> <br /> Thống kê đa<br /> công tuyến<br /> <br /> Bậc<br /> không<br /> <br /> Riêng<br /> phần<br /> <br /> Thành<br /> Tolerance<br /> phần<br /> <br /> VIF<br /> <br /> -.071<br /> <br /> .943<br /> <br /> .312<br /> <br /> 4.124<br /> <br /> .000<br /> <br /> .682<br /> <br /> .322<br /> <br /> .214<br /> <br /> .472<br /> <br /> 2.118<br /> <br /> .212<br /> <br /> 2.958<br /> <br /> .004<br /> <br /> .620<br /> <br /> .237<br /> <br /> .154<br /> <br /> .527<br /> <br /> 1.897<br /> <br /> .065<br /> <br /> .208<br /> <br /> 3.101<br /> <br /> .002<br /> <br /> .581<br /> <br /> .248<br /> <br /> .161<br /> <br /> .603<br /> <br /> 1.659<br /> <br /> .052<br /> <br /> .138<br /> <br /> 2.543<br /> <br /> .012<br /> <br /> .295<br /> <br /> .205<br /> <br /> .132<br /> <br /> .912<br /> <br /> 1.097<br /> <br /> .061<br /> <br /> .162<br /> <br /> 2.243<br /> <br /> .026<br /> <br /> .604<br /> <br /> .182<br /> <br /> .117<br /> <br /> .515<br /> <br /> 1.940<br /> <br /> Trước tiên, hệ số xác định của mô hình trên là<br /> 0.589, thể hiện bảy biến độc lập trong mô hình giải<br /> thích được 58.9% biến thiên của biến phụ thuộc sự<br /> thỏa mãn công việc. Phần mềm xử lý số liệu cho ra<br /> phương trình hồi quy tuyến tính như sau:<br /> Y = 0.258X1+ 0.173X2 + 0.201X3 + 0.133X4<br /> + 0.136X5<br /> Trong đó:<br /> - Y: sự thỏa mãn công việc của giảng viên;<br /> - X1, X2, X3, X4, X5: sự thỏa mãn đối với thông<br /> tin, thu nhập, đánh giá thực hiện công việc, môi<br /> trường làm việc, lãnh đạo.<br /> Điều này có nghĩa là ngoại trừ nhân tố sự thỏa<br /> mãn đối với đồng nghiệp và bản chất công việc, các<br /> nhân tố khác trong phương trình đều có ảnh hưởng<br /> đến sự thỏa mãn công việc.<br /> 3. Nhận xét<br /> Kết quả hồi quy cho thấy “Thông tin” là yếu tố<br /> có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ thỏa mãn trong<br /> công việc của giảng viên tại Trường Đại học Xây<br /> dựng miền Trung. Hệ số β >0 cũng cho thấy mối<br /> quan hệ giữa yếu tố “Thông tin” và “Mức độ thỏa<br /> mãn trong công việc” là mối quan hệ cùng chiều.<br /> Nghĩa là khi giảng viên cảm thấy việc cung cấp và<br /> phản hồi của thông tin được thực hiện đầy đủ, đảm<br /> bảo công bằng thì họ sẽ làm việc tốt hơn. Yếu tố<br /> thứ hai có ảnh hưởng lớn đến mức độ thỏa mãn là<br /> “Đánh giá thực hiện công việc”. Kết quả hồi quy có<br /> B = 0.201, dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là<br /> mối quan hệ giữa yếu tố “Đánh giá thực hiện công<br /> việc” và “Mức độ thỏa mãn trong công việc” là mối<br /> quan hệ thuận chiều, nghĩa là giảng viên thấy được<br /> sự đánh giá hiệu quả, công bằng và chính xác càng<br /> cao thì sẽ càng làm tăng mức độ thỏa mãn.<br /> Yếu tố “Thu nhập” có B = 0.173, nghĩa là yếu tố<br /> “Thu nhập” có mối quan hệ thuận chiều với mức độ<br /> thỏa mãn trong công việc của giảng viên tại Trường<br /> Đại học Xây dựng miền Trung: khi mức độ thỏa mãn<br /> <br /> về thu nhập tăng thì mức độ hài lòng trong công<br /> việc cũng tăng và ngược lại. Yếu tố “Lãnh đạo” có<br /> B = 0.136, nghĩa là yếu tố “Lãnh đạo” có ảnh hưởng<br /> thuận chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc<br /> của giảng viên: khi giá trị của yếu tố lãnh đạo tăng<br /> thì mức độ thỏa mãn trong công việc cũng sẽ tăng<br /> theo và ngược lại. Yếu tố “Môi trường làm việc” có<br /> B = 0.133, nghĩa là yếu tố “Môi trường làm việc” có<br /> mối quan hệ thuận chiều với mức độ thỏa mãn trong<br /> công việc.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> Khi sự thỏa mãn được xét dưới từng nhân tố<br /> riêng biệt thì giảng viên thỏa mãn cao nhất đối với<br /> thông tin. Tiếp đến là thỏa mãn đối với Đánh giá<br /> thực hiện công việc, Thu nhập, Lãnh đạo và Môi<br /> trường làm việc. Kết quả phân tích thống kê cho<br /> thấy với độ tin cậy 95% không có sự khác nhau về<br /> sự thỏa mãn công việc giữa giảng viên nam và nữ,<br /> giữa những giảng viên có độ tuổi khác nhau, thời<br /> gian công tác khác nhau. Và có sự khác biệt về mức<br /> độ thỏa mãn công việc giữa những giảng viên có thu<br /> nhập bình quân khác nhau, đối với giảng viên thuộc<br /> lĩnh vực chuyên môn khác nhau, và trình độ học vấn<br /> khác nhau. Về độ tuổi, nhóm giảng viên có độ tuổi<br /> dưới 30 tuổi có mức độ thỏa mãn công việc thấp<br /> nhất. Về trình độ học vấn thì nhóm giảng viên có<br /> trình độ Thạc sỹ có mức độ thỏa mãn đối với công<br /> việc thấp nhất. Về thời gian công tác, nhóm giảng<br /> viên có thời gian công tác từ 3 đến 5 năm có mức<br /> độ thỏa mãn công việc thấp nhất.<br /> 2. Kiến nghị<br /> 2.1. Thông tin<br /> Nhà trường cần duy trì những buổi họp mặt, gặp<br /> gỡ định kỳ, tổ chức sinh hoạt chuyên môn hay ngoài<br /> chuyên môn để đội ngũ giảng viên có thể hiểu thêm<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2