intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cách sử dụng ngôn từ phù hợp trong văn hóa Thái Lan

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến cách sử dụng ngôn từ một cách lịch sự, phù hợp với văn hóa Thái Lan, từ đó giúp người đọc có thêm hiểu biết về văn hóa ở góc nhìn ngôn ngữ của đất nước chùa Vàng xinh đẹp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cách sử dụng ngôn từ phù hợp trong văn hóa Thái Lan

VĂN HÓA - VĂN HỌC v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CÁCH SỬ DỤNG NGÔN TỪ PHÙ HỢP<br /> TRONG VĂN HÓA THÁI LAN<br /> ĐÀO THỊ THƯ*, NGUYỄN THỊ KIM LIÊN**<br /> *<br /> Học viện Khoa học Quân sự,  kimkieuthu@gmail.com<br /> **<br /> Học viện Khoa học Quân sự,  liquani277@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 17/8/2018; ngày sửa chữa: 19/9/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tính lịch sự là thành quả của quá trình giáo dục và tự rèn luyện bản thân của mỗi cá nhân, luôn<br /> được phản ánh thông qua văn hóa - hành vi ứng xử của một cộng đồng dân. Do đó, việc cân nhắc<br /> lựa chọn từ ngữ phù hợp khi giao tiếp có ảnh hưởng và có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm<br /> đạt được mục đích nói, đồng thời thể hiện bản sắc, đặc trưng văn hóa khi sử dụng ngôn ngữ Thái<br /> Lan. Qua bài viết này, chúng tôi xin đề cập đến cách sử dụng ngôn từ một cách lịch sự, phù hợp<br /> với văn hóa Thái Lan, từ đó giúp người đọc có thêm hiểu biết về văn hóa ở góc nhìn ngôn ngữ của<br /> đất nước chùa Vàng xinh đẹp này.<br /> Từ khóa: hành vi ứng xử, sử dụng ngôn từ, văn hóa, Thái Lan<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ rộng lượng thân thiện mang tính cộng đồng cao và<br /> kính trọng truyền thống dân tộc. Điều này thể hiện<br /> Lịch sự là một trong những phương châm hội rõ nét hơn trong việc sử dụng hành vi ngôn ngữ và<br /> thoại cần được đảm bảo trong mọi cuộc giao tiếp. hành vi phi ngôn ngữ. Nhìn từ góc độ Phật giáo,<br /> Nó luôn phản ánh thói quen nếp sống văn minh đặt nền móng cho giáo dục từ khi chúng ta còn<br /> của cả một cộng đồng. Có thể nói lịch sự trong<br /> nhỏ, đó là sự hiếu thảo và kính trọng lễ phép với<br /> giao tiếp là một nghệ thuật, bởi nó chính là sự đạt<br /> người lớn. Ngoài các hành động bằng động tác thể<br /> được mục đích giao tiếp mà mỗi người mong muốn<br /> hiện sự lễ phép, lịch sự thì việc lựa chọn sử dụng<br /> đồng thời tạo ra cho đối tượng giao tiếp trạng thái<br /> hứng khởi, hào hứng và cảm thấy được tôn trọng, ngôn văn trong việc trao đổi hoặc truyền thông tin<br /> chào đón. Tuy nhiên, mỗi quốc gia dân tộc người cả văn nói và văn viết đúng hoàn cảnh môi trường,<br /> dân lại có những quan điểm, cái nhìn và cách đánh phù hợp với đối tượng, với nhân vật là điều quan<br /> giá khác nhau về lịch sự. Ở Thái Lan, một đất nước trọng và được gọi là cấp độ ngôn ngữ. Cấp độ ngôn<br /> sùng đạo Phật nên chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đạo ngữ đã xuất hiện trong văn hóa Thái Lan từ xa xưa,<br /> Phật và Phật giáo là linh hồn của dân tộc, ăn sâu nếu xem xét một cách cụ thể chi tiết và xếp vào hệ<br /> vào tiềm thức và tư tưởng văn hóa, tính cách con thống làm khuôn mẫu thì thấy rằng, ngoài ngôn<br /> người xứ chùa Vàng. Giống như người Việt Nam, ngữ chuẩn mực còn có ngôn ngữ được sử dụng cho<br /> người Thái Lan có tấm lòng nhân ái, có lòng từ bi từng môi trường, hoàn cảnh và đối tượng, ví dụ<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 69<br /> v VĂN HÓA - VĂN HỌC<br /> <br /> <br /> như người Thái Lan có ngôn ngữ dành cho hoàng Kăm-shay thoong-lò (2002, tr.107) và Prạ-<br /> gia, ngôn ngữ dành cho công chức và ngôn ngữ ka-xỉ Xịt-ăm-phay (2007, tr.43) cũng đưa ra các<br /> dành cho dân thường nói chung. Việc xây dựng dẫn chứng của nhiều học giả để chỉ rõ: Từ miệt<br /> ngôn ngữ trong suy nghĩ không chỉ có mục đích thị (từ không lịch sự) có nghĩa là thiếu sự tinh tế<br /> đạt được mục tiêu là truyền thông tin giữa người về cái đẹp, người nghe cảm thấy bị xúc phạm, coi<br /> gửi và người nhận mà còn là quá trình lựa chọn khi thường, do vậy, không nên dùng từ thuộc loại này<br /> sử dụng ngôn ngữ hợp lý với đối tượng, hoàn cảnh để nói chuyện. Từ miệt thị cũng không phải là từ<br /> môi trường và thời gian. Từ lóng, từ cấm kị và từ bắt buộc bị cấm trong ngôn ngữ nói, nhưng khi<br /> trung tính là những minh chứng rõ ràng khẳng định sử dụng phải hết sức lưu ý đến cảnh huống, đặc<br /> cách suy nghĩ của người Thái Lan, đó là không nên biệt là trong văn viết. Một số ví dụ sau nên tránh<br /> nói từ nào và từ nào nên chọn để sử dụng trong sử dụng như: danh từ gọi các bộ phận cơ thể nam<br /> mục đích truyền đạt thông tin nhằm thể hiện sự nữ (เรียกอวัยวะเพศชายหญิง), thán từ (คำ�อุทาน) เฮ้ย,<br /> lịch sự và làm cho người nghe cảm thấy hài lòng, เหี้ย, สัตว์, แม่หลุด (ê, kỳ nhông, súc vật), từ độc (คำ�<br /> dễ chịu, bị thuyết phục mà vẫn đảm bảo được nội สบก) như แม่ง (ruồng rẫy), từ đặt cuối câu ว่ะ, โว้ย<br /> (hả, bớ; ới), đại từ nhân xưng กู มึง (mày, tao).<br /> dung cần đạt. Như vậy, phát ngôn lịch sự không<br /> chỉ là lưu ý riêng đối với tầng lớp tri thức mà là Cũng theo tác giả trên, từ nói tắt là từ lược bớt<br /> toàn dân tránh khỏi những hiểu nhầm và xây dựng từ ngôn ngữ chuẩn, là một bộ phận của từ vựng<br /> một hình ảnh đất nước Thái Lan mang đậm dấu ấn hợp thành bởi cách trích chọn hoặc thay thế những<br /> văn minh văn hóa trong khu vực và thế giới. Trong ký tự đặc trưng trong cụm từ đã cho để ghép thành<br /> khuôn khổ bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến cụm các ký tự mới, đáp ứng yêu cầu của người sử<br /> cách sử dụng từ cấm kị, từ lóng, từ nói lái, ngôn dụng: Tạo ra cụm từ mới có ấn tượng, gây chú ý, dễ<br /> từ thể hiện phép lịch sự phù hợp với văn phong và đọc, dễ viết; rút gọn số lượng ký tự, tạo điều kiện<br /> văn hóa của người dân đất nước Thái Lan. thuận lợi hơn trong viết và nói; tiết kiệm thời gian<br /> công sức, vật liệu lưu trữ. Từ nói tắt có thể chỉ sử<br /> 2. CÁCH SỬ DỤNG NGÔN TỪ PHÙ HỢP dụng riêng trong ngôn ngữ nói không chính thức,<br /> VỚI VĂN HÓA THÁI LAN nhưng theo nguyên tắc thì không nên sử dụng. Đối<br /> với người Thái Lan, họ không thích nói tắt vì làm<br /> 2.1. Tránh sử dụng các từ cấm kị<br /> cho ngôn ngữ bị tối nghĩa thậm chí là sai lệch về<br /> Theo cuốn “Ngữ pháp tiếng Thái Lan” của nghĩa. Ví dụ như: กิโลกรัม, กิโลเมตร (ki-lô-gam; ki-<br /> Kăm-shay thoong-lò (กำ�ชัย ทองหล่อ, 2002, tr.102) lô-mét) nói tắt thành โล; từ มหาวิทยลัย (đại học)<br /> nói tắt thành มหาลัย; từ วิทยลัย (cao đẳng) nói tắt<br /> và “Ngôn ngữ văn hóa Thái Lan” của Prạ-ka-xỉ<br /> thành วิไล, วิทไล; ผลผลิด (sản phẩm) nói tắt thành<br /> Xịt-ăm-phay (ประกาศรี สิทอำ�ไพ, 2007, tr.41): Từ<br /> ผลผิด; พิจารณา (miêu tả) nói tắt thành พินา, พิจนา;<br /> cấm kị (คำ�ต้องห้าม) là từ không nên hoặc tránh sử<br /> อนุสาวริย์ (tượng đài) nói tắt thành เสารี...<br /> dụng trong giao tiếp. Từ “cấm” có nghĩa là cấm<br /> sử dụng các từ mà gây ra cảm giác bất an cho mọi Về cách nói lái, và từ được tạo ra theo cách<br /> người. Ví dụ: người nào sợ ma thì không được này thường có đặc điểm đặc biệt trong ngôn ngữ<br /> nhắc tới ma vào ban đêm. Cấm vì e sợ hoặc từ đó Thái Lan vì từ vựng tiếng Thái Lan khi nói lái sẽ<br /> liên quan đến bề trên, chẳng hạn cấm nhắc các từ tạo ra cả nghĩa thô tục và không thô tục. Ví dụ sau<br /> liên quan đến hoàng gia (พระเจ้า), danh từ hoàng đây có một số từ khi nói lái mà không tục hoặc<br /> gia (นามของพระเจ้า), danh xưng nhà vua (นามขอ nghĩa không trực tiếp thô tục như: từ พบกัน, พบปะ<br /> งกษักริย์). Ngoài ra từ cấm còn ảnh hưởng đến (gặp gỡ) nói lái thành พันกบ, พะปบ; từ นักร้อง (ca<br /> sự trong sáng của ngôn ngữ chuẩn. Các từ cấm sĩ) nói lái thành น้องรัก; từ สาวน้อย (bé gái) nói lái<br /> thường được chia thành ba loại đó là: các từ nói thành สอยน้าว; từ หมาตาย (chó chết) nói lái thành<br /> miệt thị, các từ nói lái và các từ nói tắt. หมายตา; từ กล้วยไม้ (cây chuối) nói lái thành ไกล้มว้ ย;<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 70 Số 17 (01/2019)<br /> VĂN HÓA - VĂN HỌC v<br /> <br /> <br /> <br /> từ ปัญหา (vấn đề) nói lái thành ปาหัญ; từ รางวัล đưa ra định nghĩa: Từ lóng (ศัพท์แสลง) là một hình<br /> (giải thưởng) nói lái thành รัลวาง; từ สีแดง (màu thức phương ngữ xã hội, những từ mà lớp người<br /> đỏ) nói lái thành แสงดี; từ ดำ�เนิน (tiến hành) nói lái sáng tạo ra muốn thông qua đó, biến nó trở thành<br /> thành เดินนำ�; từ ร้องไห้ (kêu khóc) nói lái thành ไร้ phương tiện để biểu thị cái riêng của tập thể mình<br /> ห้อง; từ นายร้อย (cấp úy) nói lái thành น้อยราย; từ trong giao tiếp hàng ngày nhưng chúng lại không<br /> สอยดาว (vểnh mặt) nói lái thành สาวดอย... phải ngôn ngữ được công nhận chính thức. Theo<br /> tác giả Chăm­-nông Thoong-pra-xợt (จำ�นงค์ ทอง<br /> Trong đó, các từ khi nói lái có nghĩa nửa thanh ประเสริฐ, ๒๕๔๕, ๕๖): “Từ lóng xuất hiện ở mọi<br /> nửa tục thì cũng nên tránh. Người Thái Lan thường ngôn ngữ và trong mọi thời đại”. Tại Thái Lan,<br /> hay để ý tới điểm này nên khi giao tiếp chúng ta từ lóng bắt đầu có mặt từ thời vua Rama V, còn<br /> cần thận trọng và lựa chọn từ thay thế cho phù hợp gọi là  Chulalongkorn Đại đế (พระบาทสมเด็จพระ<br /> với ngữ cảnh. Ví dụ: từ เจ็ดอย่าง (bảy món), ở đây จุลจอมเกล้าเจ้าอยู่หัว) triều đại thứ 5. Loại từ này<br /> ta thấy rằng, เจ็ด (bảy) อย่าง (điều, loại, món), khi bắt nguồn từ tiếng Anh (slang) và bắt đầu được nói<br /> nói lái từ này thành จ่ยางเย็ด nghĩa ám chỉ quan hệ đến nhiều, nhất là dân văn phòng hay cách điệu<br /> nam nữ không được lịch sự, nên sử dụng thay từ hoặc biến dạng từ (ศัพท์แผลง). Theo cuốn sách<br /> เจ็ดสี่ง, เจ็ดส่วน, เจ็ดประการ; tương tự từ หัวปลี (bắp วัฌนธรรมทางภาษา (văn hóa ngôn ngữ) của tác giả<br /> chuối, hoa chuối) nên thay từ ปลีกล้วย (hoa chuối); Xịt-ăm-phay (ประกาศรี สีทอำ�ไพ) (๒๕๕๐, ๖๗) cho<br /> từ คนสวย (người đẹp) nên thay สวย thành งาม kết rằng thời đại đó từ lóng là thường dùng khi trêu<br /> hợp thành từ คนงาม (người đẹp); từ จุดเลี้ยว (điểm đùa nên rất nhiều từ còn tồn tại nhưng nghĩa đã<br /> rẽ) nên thay từ ที่ให้เลี้ยว (chỗ được rẽ); từ เห็นควร được biến hóa hoàn toàn, nghĩa của từ lóng mang<br /> ด้วย (nhìn được) nên thay từ เห็นสมควร, เห็นควร, tính đồng đại tức chỉ có giá trị tại một thời điểm<br /> เหมาะสมควร, เหมาะแล้ว (thấy phù hợp, hợp lý, thích lịch sử nhất định. Ví dụ: từ เก๋ được bắt nguồn<br /> hợp); từ คนป่วย (bệnh nhân) nên thay từ ผู้ป่วย, คน từ tiếng Anh (gay) lúc đầu có nghĩa là โอ่โถง (uy<br /> เจ็บ (bệnh nhân); từ สี่หน (bốn đường) nên thay từ nghi). Lịch sử để lại một câu chuyện kể rằng vào<br /> สี่ครั้ง, สี่ควร (bốn lần, bốn dịp); từ ลมตึง (gió rầm triều đại thứ 5, nhà vua Ấn Độ sang thăm nhà vua<br /> rầm) nên thay từ ลมแรง (gió mạnh); từ ขนมตาล Thái Lan, những người tháp tùng vua mặc theo<br /> บูด (bánh ngọt bị thiu) nên thay từ ขนมตาลเสยแล้ว trang phục nước Pháp, có một người thắt cà vạt.<br /> (bánh ngọt bị hỏng rồi); từ ตากแดด (phơi nắng) Có người biết chút tiếng Anh nhìn thấy thế nói là<br /> nên thay từ ผึ่งแดด (dựa nắng); từ ฤๅษีแปดคน (tám gay, còn những người không biết tiếng Anh lấy từ<br /> ẩn sĩ) thay คน thành รูป chúng ta có ฤๅษีแปดรูป... gay biến âm thành từ เก๋, những người biết tiếng<br /> Anh nhận thấy điều này rất tế nhị nên cũng nói<br /> Đối với một số từ khi nói lái mang sắc thái theo เก๋ và từ เก๋ thành từ nói đùa và trở thành từ<br /> khinh miệt, hoặc các từ phát sinh sau cách nói lái lóng của triều đại đó.<br /> mang nghĩa nửa tục nửa thanh thì cũng tránh dùng<br /> trong mục đích trình bày, thông báo như: สีทอง Các ví dụ trên cho thấy rằng, từ lóng và nghĩa<br /> (màu vàng); ลำ�คลอง (kênh mương), ลองขับ (thử của nó phụ thuộc và bị chi phối bởi hoàn cảnh và<br /> lái), ไหหลำ� (hải nam), เห็นหมี (thấy gấu), พบหอย thời gian hoặc thời đại, do đặc điểm phạm vi sử<br /> กับหมี (gặp nghêu, sò, ốc, hến và gấu), หอกสามสี dụng chỉ đối với một khu vực, đối tượng giới hạn<br /> (giáo ba màu), คนไม่สวย (người không đẹp), ผีจับ nên khi một từ được phổ biến thì có thể sẽ nhanh<br /> หัว (ma bắt đầu)... chóng bị loại bỏ hoặc thay thế bằng một từ lóng<br /> khác. Tuy nhiên, nếu từ lóng do một cá nhân sáng<br /> 2.2. Hạn chế dùng từ lóng tạo được xã hội chấp nhận và được mọi người ưa<br /> chuộng sử dụng rộng rãi thì từ lóng đó có thể là từ<br /> Kăm-shay thoong-lò (2002, tr.101, 116) và mới trong ngôn ngữ không bị đào thải theo thời<br /> Prạ-ka-xỉ Xịt-ăm-phay (2007, tr.48) đã tổng hợp gian như từ เก๋ nói ở trên.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 71<br /> v VĂN HÓA - VĂN HỌC<br /> <br /> <br /> Theo tác giả Thoong-pra-xợt (จำ�นงค์ ทอง trong xã hội, do đó chúng ta luôn phải cập nhật<br /> ประเสริฐ, 2006), hiện nay chúng ta đã có đủ cơ sở và nhìn nhận một cách nghiêm túc, khách quan.<br /> để định nghĩa từ lóng một cách rõ ràng và hòa Người ta phân biệt hai mặt của phép lịch sự :<br /> vào văn hóa ngôn ngữ thời hiện đại. Từ lóng là “Bằng hành động” tức cử chỉ hành vi, lời nói tạo<br /> ngôn ngữ nói mà được sử dụng nhiều trong giới nên hưng phấn trong xã hội và “Bằng tâm hồn”<br /> trẻ. Bước sang một thời kỳ khác, những biến động tức nó tạo hệ quả ở mọi hành động hướng tới lẽ<br /> trong ngôn ngữ là hệ quả của sự thay đổi đặc điểm thiện, tạo ra thiện cảm một biểu lộ sự “biết điều”,<br /> tình hình văn hóa xã hội. Giao tiếp xã hội ngày một biết hòa nhập với đối tượng giao tiếp và cùng nhau<br /> phát triển cởi mở, các rào cản cũ dần bị phá bỏ, tạo ra một môi tường xã hội văn minh hiện đại.<br /> việc giới trẻ thêm vào vốn từ của mình trở nên sinh Đó là phẩm chất đạo đức cần thiết yêu cầu người<br /> động là hợp lí thuận theo sự phát triển của ngôn được giáo dục phải rèn luyện. Người Thái Lan hay<br /> ngữ. Ngoại trừ những từ thô tục, cũng thấy rằng nói đến từ trung tính (คำ�รื่นหู) là những từ thể hiện<br /> việc sáng tạo từ mới bằng cách kết hợp từ khiến sự lịch sự thường được sử dụng trong mục đích<br /> cho giao tiếp của giới trẻ sinh động hơn nhiều. thông tin. Tính lịch sự trong ngôn từ người Thái<br /> Lan sử dụng thể hiện rất rõ ở mọi môi trường hoàn<br /> Ví dụ: Từ จ๊าบ (nổi bật) ý nói thay cho từ สดใส cảnh, người nghe thấy dễ chịu, hài lòng bất kể là<br /> ทันสมัย แบบวัยรุ่น (hiện đại, trong sáng); từ แจ๋ว văn nói hay văn viết, vừa nhằm tôn trọng người<br /> (trong trẻo), ý nói thay từ ยอดเยี่ยม, สุดยอด đỉnh đang thông tin lại vừa tôn trọng người được nhắc<br /> cao, giỏi; tuyệt vời); từ ปิ๊ง (thích) ý nói thay từ tới. Ví dụ trong câu thông báo: วันนี้ท่านอาจารย์สุภร<br /> ถูกตาต้องใจ, ชอบพอรักใคร่ (vừa mắt, ấn tượng); từ ป่วย ท่านจึงไม่ไปโรงเรียน (Hôm nay thầy Sụ Phon bị<br /> แห้ว (củ nấm) ý nói thay từ ผิดหวัง, ไม่สมหวัง (thất bệnh nên thầy không đến trường dạy lớp chúng ta<br /> vọng, xịt, tịt ngòi); từ กิ๊ก (lách cách) ý nói thay từ được), từ ท่าน (ngài) trong câu này là đại từ nhân<br /> ไม่ใช่เพื่อน ไม่ใช่แฟน (bồ không phải bạn); từ เนี้ยบ xưng ngôi thứ ba đứng trước từ อาจารย์ (thầy), ngụ<br /> (gọn) ý nói thay từ เรียบร้อย เป็นระเบียบ (ngăn nắp; ý ca ngợi kính trọng người thầy Sụ Phon đầy tinh<br /> gọn gàng); từ เจ๋ง (hết ý) ý nói thay từ ยอดเยี่ยม, thần trách nhiệm đối với trò và hết lòng truyền tải<br /> เก่ง, ดี ล้ำ�เศ (xuất sắc; hoàn hảo); từ โหลยโท่ย (tệ) ý kiến thức cho các thế hệ. Ngoài ra từ คุณ (bác,<br /> nói thay từ แย่, ไม่ได้เรื่อง, ไม่เข้าท่า (vô tích sự); từ chú, anh, bạn) là đại từ nhân xưng ngôi thứ hai,<br /> ขำ� ขำ� (khôi hài) ý nói thay từ ง่ายๆ สบายๆ (dễ dãi; một số mối quan hệ thì thêm trước danh từ để thể<br /> thoải mái); từ เหี้ย (kỳ nhông) ý nói thay từ หน้าตา hiện phép lịch sự như คุณพ่อ คุณแม่ (bố, mẹ). Ví<br /> แย่ หน้าตาไม่ดี (mặt mũi tệ; mặt mũi không đẹp, dụ trong câu: คุณพ่อ คุณแม่ของฉันล้วนเป็นอาจารย์<br /> xấu); từ อารามบอย có nguồn gốc tiếng Pali (chùa) ในมหาวิทยลัย (Bố mẹ tôi đều là giảng viên trong<br /> ý nói thay từ เด็กวัด (trẻ sống trong chùa); từ สุดตีน trường đại học), từ คุณ thể hiện thái độ tôn trọng<br /> (chân dài miên man) ý nói thay từ สุดยอด (tuyệt vời). với công ơn người cha, người mẹ.<br /> <br /> Từ lóng dùng riêng trong hoàn cảnh nào đó, Ngoài việc thêm từ ở đầu câu thì chúng ta cũng<br /> không phải ngôn từ lịch sự, vì thế ta nên tránh nói có thể thêm từ ở cuối câu như คะ ครับ จ๊ะ biểu lộ<br /> các từ lóng vì nó sẽ làm mất đi sự trong sáng của sắc thái lịch thiệp thân thiện, thường dùng trong<br /> ngôn ngữ. Đối với một số từ lóng đã được công câu hỏi và câu trả lời, bất kể là đồng ý hay từ chối.<br /> nhận và bổ sung vào từ điển thì vẫn được sử dụng Không giống như tiếng Việt, khi người ít tuổi nói<br /> và có giá trị lịch đại, nó không mất đi theo thời với người lớn thường có từ “ạ” thể hiện lễ phép, tôn<br /> gian như từ เก๋ đã được đề cập đến. trọng người lớn tuổi hơn, nhưng trong tiếng Thái<br /> Lan các từ คะ ครับ จ๊ะ dành cho tất cả các lứa tuổi.<br /> 2.3. Cách sử dụng từ thể hiện sự lịch sự<br /> Ví dụ:<br /> Phép lịch sự, giống như đạo đức, nó tồn tại và<br /> có những đổi thay trong cách nhìn nhận, đánh giá คุณรับประทานอาหารเยืนหรึอยัง<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 72 Số 17 (01/2019)<br /> VĂN HÓA - VĂN HỌC v<br /> <br /> <br /> <br /> คุณรับประทานอาหารเย็นหรึอยังคะ/ครับ Nhiều tình huống chỉ cần thêm từ hoặc bớt từ<br /> sẽ giúp cho bầu không khí cuộc hội thoại, trao đổi<br /> (Bạn đã ăn bữa tối chưa?)<br /> trở nên cởi mở thân thiện hơn rất nhiều. Ví dụ câu<br /> อาทิตย์นี้ ครอบครัวของผมไปเยี่ยมคุณลุงสุนภร คุณซื้ออะไรคะ/ครับ (Chị mua gì ạ) thêm อีก thành<br /> câu คุณซื้ออะไรอีกคะ/ครับ; tương tự câu รับอะไรดีคะ<br /> อาทิตย์นี้ ครอบครัวของผมไปเยี่ยมคุณลุงสุนภรจ๊ะ<br /> (lấy thêm gì nữa) thêm เพิ่ม thành câu nghe hay<br /> (Chủ nhật này gia đình tôi đi thăm bác Sụ Phon) hơn รับอะไรเพิ่มดีคะ. Ngoài ra việc làm cho từ ngữ<br /> hay hơn được xuất hiện trong ngôn ngữ Thái Lan<br /> ผมรักเธอ ลินดา<br /> rất nhiều như: หมา (con chó) thay từ สุนัก; วัว (con<br /> ผมรักเธอ ลินดาครับ bò) thay từ โค; ควาย (con trâu) thay từ กระบือ; หัว<br /> (Tôi yêu em Lin-đa) (đầu) thay từ ศรีษะ; ขี้ (phân) thay từ มูล; ผักบุ้ง (rau<br /> muống) thay từ ผักทอดยอด...<br /> Qua cách thêm từ trước và sau câu ở các ví dụ<br /> trên, chúng ta có thể thấy ngôn từ sinh động và dễ 3. KẾT LUẬN<br /> nghe hơn nhiều. Khi giao tiếp, cuối câu luôn kèm<br /> theo từ คะ ครับ จ๊ะ thể hiện phép lịch sự, câu văn Văn hóa được tạo thành bởi nhiều bộ phận<br /> thêm trau chuốt, uyển chuyển, bay bổng hơn. khác nhau, trong đó, hành vi ứng xử là một yếu tố<br /> quan trọng. Nó phản ánh trình độ, nền văn minh<br /> Một số từ trong ngôn ngữ Thái Lan cũng có văn hóa của một cá nhân nói riêng và dễ dàng trở<br /> thể sử dụng từ khác để thay thế mà không thay thành một đại diện để người ta đánh giá về một<br /> đổi nghĩa nhưng làm cho người nghe có cảm giác cộng đồng, dân tộc. Do vậy, các thành viên của xã<br /> rất dễ chịu. Giống như tiếng Việt khi nói: Dạo này hội luôn trực tiếp đóng góp, tham gia vào quá trình<br /> trông chị béo quá. Đối với phụ nữ Việt Nam, đa xây dựng, giữ gìn văn hóa bản sắc của quốc gia.<br /> phần khi nghe ai nói mình béo là có cảm giác lo Việc thích ứng với văn hóa Thái Lan nói chung và<br /> lắng, bất an vì ảnh hưởng đến nét đẹp thanh thoát việc giao tiếp ngôn ngữ với người Thái Lan hay<br /> gợi cảm của hình thể. Do đó, ta có thể thay từ béo tại môi trường Thái Lan sẽ đòi hỏi chúng ta phải<br /> thành mũm mĩm như: dạo này trông chị mũm mĩm lưu ý, cân nhắc khi phát ngôn và tạo lập văn bản.<br /> hơn, chúng ta được ngôn từ thanh tao và êm dịu Cần tìm hiểu nghiêm túc danh sách, hệ thống các<br /> hơn, khiến người nghe mỉm cười hài lòng không từ cấm kị, từ lóng và từ mang tính lịch sự để thấy<br /> bị chê bai về thân hình vượt giới hạn. rõ rằng việc sử dụng ngôn ngữ của người Thái Lan<br /> luôn luôn ràng buộc với ngữ cảnh xã hội và văn<br /> Ví dụ: từ ผอม (gầy) sử dụng từ thay thế ซูบ hóa. Có bốn lý do để tạo ra ngôn từ thể hiện phép<br /> (còm; ốm); บอมบาง (mỏng); หุ่นนางแบบ (dáng lịch sự: Thứ nhất là thể hiện sự hòa nhã; thứ hai là<br /> người mẫu); từ โกหก (dối trá) sử dụng từ thay thể hiện sự tôn trọng và mang lại niềm vinh dự cho<br /> thế เล่านิทาน (kể chuyện truyền thuyết); นักปั้น người đang nói chuyện với mình; thứ ba là thước<br /> เรื่อง (người dựng chuyện); từ คนชรา, คนเก่ (người đo thể hiện văn hóa của người sử dụng ngôn ngữ<br /> già) sử dụng từ thay thế ผู้สูงอายุ (người cao tuổi); và thứ tư, ngày càng làm cho ngôn từ hay hơn.<br /> ผู้อาวุโส (bậc lão thành); ผู้ที่อาบน้ำ�ร้อนมากก่อน Ngoài bốn lý do nói trên thì quan điểm về ngôn từ<br /> (người đã đến lúc tắm nước nóng trước), từ ขี้เกียจ thể hiện tính lịch sự của người Thái Lan chịu ảnh<br /> (keo kiệt, kiệt xỉ) sử dụng từ thay thế ขยับน้อย hưởng và bị chi phối bởi sự thay đổi trong bối cảnh<br /> (tương đối ít); từ โง่ (ngu xuẩn) sử dụng từ thay lịch sử xã hội, quan niệm, phong cách sống của<br /> thế ฉลาดน้อย (kém/ít thông minh); từ คนขี้เหนีวย mọi người. Sau cùng, chúng ta cần thấy mọi vấn<br /> (người bủn xỉn) sử dụng từ thay thế ไม่ชอบจ่ายเงิน đề phân tích ở trên đều hướng tới một mục đích<br /> (không thích trả tiền); từ เกลียด (ghét) sử dụng từ duy nhất đó là: Kết nối tiếng Thái Lan với cách sử<br /> thay thế ไม่ชอบ (không thích)... dụng ngôn ngữ quốc tế./.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 73<br /> v VĂN HÓA - VĂN HỌC<br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo: กำ�ชัย ทองหล่อ (2002), หลักภาษาไทย, กรุงเทพมหานคร.<br /> Nguyễn Thị Kim Liên (2016), “Từ ngữ biểu đạt phép<br /> จำ�นงค์ ทองประเสริฐ (2002), วัฒนธรรมไทย ภาษาไทย,<br /> lịch sự trong tiếng Thái Lan”. Tạp chí Khoa học<br /> Ngoại ngữ Quân sự, số 2, tr.62-66. กรุงเทพฯ กรมศิลปกร.<br /> <br /> Trần Quốc Vượng (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. ดวงใจ ไทยอุบุญ (2006), ทักษะการเขียนภาษาไทย, สำ�นัก<br /> NXB Giáo dục, Hà Nội.<br /> พิมพ์แห่งจุฬาลงกรณ์มหาวิทยาลัย.<br /> Trịnh Thị Thu Hà (2017), “Một số đặc trưng văn hóa<br /> Thái Lan qua các thành ngữ có chứa từ nước”, Tạp ประกาศรี สิทอำ�ไพ (2007), วัฒนธรรมทางภาษา, สำ�นักพิมพ์<br /> chí Khoa học ngoại ngữ, số 47(73), tr.73-82. แห่งจุฬาลงกรณ์มหาวิทยาลัย.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PROPER LANGUAGE USAGE FOR COMMUNICATION IN THAILAND<br /> DAO THI THU, NGUYEN THI KIM LIEN<br /> Abstract: Politeness, which can be seen as a result of good education as well as good self-discipline,<br /> is always reflected through the cultures and behaviors of a certain person or a community. Hence,<br /> word choice is vitally important for an effective communication, especially in conveying the ideas as<br /> well as expressing culture identity of Thailand. This article will describe some tips for an effective<br /> communication to Thai people, which also provides deeper understanding about the culture of this<br /> beautiful “golden pagoda land”.<br /> Keywords: codes of conducts, language usage, culture, Thailand<br /> Received: 17/8/2018; Revised: 19/9/2018; Accepted: 20/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 74 Số 17 (01/2019)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2