TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 289295<br />
DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CẢI THIỆN KHẢ NĂNG BIỂU HIỆN PROTEIN SUMOIL11 <br />
TỪ TẾ BÀO Escherichia coli BẰNG CÁCH LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN LÊN MEN <br />
PHÙ HỢP<br />
<br />
Nguyễn Thị Quý, Dương Thu Hương, Đặng Thị Ngọc Hà, <br />
Lê Thị Thu Hồng, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải*<br />
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *tnhai@ibt.ac.vn <br />
<br />
TÓM TẮT: Vi khuẩn Escherichia coli thường được sử dụng để sản xuất các loại protein tái tổ <br />
hợp cho mục đích nghiên cứu và thương mại. Sự tích lũy protein tái tổ hợp phụ thuộc vào mật <br />
độ tế bào cuối cùng và hoạt tính riêng của protein. Một trong những cách cải thiện mức độ tổng <br />
hợp protein là kiểm soát chặt chẽ điều kiện lên men. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết <br />
quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố lên men đến mật độ tế bào và khả năng biểu hiện <br />
protein SUMOIL11 của tế bào E. coli. Môi trường TB là môi trường giàu dinh dưỡng và có đệm <br />
phosphate nên protein SUMOIL11 được biểu hiện tốt nhất. Mật độ tế bào và protein SUMO<br />
IL11 tăng lên đáng kể khi tế bào được cảm ứng ở 37 oC với nồng độ IPTG 0,05 mM ở thời điểm <br />
cảm ứng OD600=2. Dưới những điều kiện này, mật độ tế bào đã tăng lên 9,4 lần (từ OD 600=2,07 <br />
lên 19,48). Lượng protein SUMOIL11 tạo ra đạt 1,43 g/l, tăng gấp 14,3 lần so với ban đầu và <br />
chiếm 6,8% protein tổng số.<br />
Từ khóa: Escherichia coli, biểu hiện protein, protein tái tổ hợp, protein SUMOIL11.<br />
<br />
MỞ ĐẦU ứng… luôn là các yếu tố tác động đáng kể <br />
đến sự biểu hiện của protein tái tổ hợp và sinh <br />
Gần đây, Escherichia coli là đối tượng <br />
khối tế bào [1]. Vì vậy, trước khi lên men ở <br />
chính để biểu hiện protein tái tổ hợp vì chúng <br />
quy mô lớn người ta đều thăm dò những yếu <br />
có tốc độ sinh trưởng nhanh, dễ nuôi cấy trên <br />
tố thích hợp nhằm nâng cao năng suất của <br />
môi trường không đắt tiền, việc thu hồi <br />
protein đích.<br />
protein tái tổ hợp không quá phức tạp và các <br />
chủng đều có sẵn trên thị trường. Tuy nhiên, Interleukin11 người (IL11) là một <br />
protein tái tổ hợp thường biểu hiện ở mức độ cytokine đa chức năng, nó kích hoạt các tiền tế <br />
thấp nên việc biểu hiện protein cần có quá bào tạo máu và các yếu tố sinh trưởng tạo <br />
trình tối ưu để thu được nhiều sản phẩm có máu khác để biệt hóa và thành thục các tế bào <br />
hoạt tính trên một đơn vị thể tích và thời gian đại bào hay còn gọi là megakaryocytes (chịu <br />
[2]. Có nhiều phương pháp khác nhau nhằm trách nhiệm chính trong sản xuất tiểu cầu). Ở <br />
cải thiện sự biểu hiện của protein tái tổ hợp là bài báo trước, chúng tôi đã trình bày kết quả <br />
sử dụng các vector biểu hiện phù hợp hoặc tạo chủng E. coli Rosetta 2 biểu hiện protein <br />
các chủng có thêm tRNA cho mã hiếm, thiết IL11 dung hợp với protein SUMO. Kết quả <br />
kế chủng biểu hiện, điều hòa quá trình phiên khảo sát ban đầu cho thấy protein SUMOIL11 <br />
mã và dịch mã. Ngoài ra, kỹ thuật biểu hiện biểu hiện mạnh và đặc biệt protein ở dạng tan <br />
gen dưới dạng dung hợp hay đồng biểu hiện trong tế bào. Tuy nhiên, mật độ tế bào sau 4 <br />
với chaperones cũng làm tăng hiệu quả sự giờ cảm ứng không cao. Để thu được nhiều <br />
tổng hợp protein đích ở tế bào chủ. Phương protein SUMOIL11 cho những nghiên cứu sau <br />
pháp hiện nay được sử dụng phổ biến nhất là này, cần phải khảo sát một số yếu tố ảnh <br />
nâng cao sinh khối tế bào bằng kỹ thuật lên hưởng lên quá trình biểu hiện gen ở bình tam <br />
men. Trong đó, thành phần môi trường, nồng giác. Do đó, chúng tôi đã thăm dò sự ảnh <br />
độ chất cảm ứng, nhiệt độ, thời điểm cảm hưởng của thành phần môi trường, nồng độ <br />
<br />
<br />
33<br />
IPTG, nhiệt độ, thời điểm cảm ứng đến khả tế bào E. coli Rosetta 2 được khảo sát như sau: <br />
năng biểu hiện protein SUMOIL11 trong E. Tế bào mang plasmid SUMOil11 được nuôi <br />
coli Rosetta 2. cấy ở 37oC qua đêm trong môi trường LBA <br />
(môi trường LB có chứa 100 µg/ml ampicillin). <br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dịch tế bào được chuyển sang 9 bình tam giác <br />
Chủng E. coli Rosetta 2 được dùng để biểu 100 ml, mỗi bình chứa 10 ml môi trường lên <br />
hiện protein. Vector SUMOil11 do nhóm tác men (các môi trường đã được mô tả ở phần <br />
giả Nguyễn Thị Quý và nnk. (2014) thiết kế Vật liệu) sao cho OD600=0,1. Các mẫu được <br />
[5] được dùng làm vector biểu hiện protein nuôi tiếp ở cùng điều kiện trong khoảng thời <br />
dung hợp SUMOIL11. gian 1,5 giờ để OD600 đạt từ 0,4 đến 0,8. Sau <br />
đó các mẫu được cảm ứng bằng cách bổ sung <br />
Các môi trường dùng cho lên men gồm: LB IPTG đến nồng độ cuối cùng là 0,5 mM và lắc <br />
(yeast extract 0,5%, peptone 1%, NaCl 1%), TB tiếp ở 30oC trong 4 giờ. Sau khi nuôi cấy cảm <br />
(peptone 1,2%, yeast extract 2,4%, K2HPO4 72 ứng, mật độ tế bào được ghi lại. Tế bào được <br />
mM, KH2PO4 17 mM, glycerol 0,4%), SB đưa về OD600=10 và điện di biến tính trên gel <br />
(peptone 3,2%, yeast extract 2%, NaCl 0,5%), SDSPAGE 14% để xác định môi trường nào <br />
M9 (NaH2PO4 0,6%, KH2PO4 0,3%, NaCl giúp protein SUMOIL11 biểu hiện tốt nhất. <br />
0,05%, NH4Cl 0,1% và các yếu tố vi lượng), <br />
M9 + 1% glucose, M9 + 1% glycerol, M9 + 0,5 Sau khi tìm ra môi trường phù hợp, sự biểu <br />
yeast extract, M9 + 1% glucose + 0,5% yeast hiện protein SUMOIL11 tiếp tục được khảo <br />
extract và M9 + 1% glycerol + 0,5% yeast sát trên môi trường đó với nồng độ IPTG từ <br />
extract. Các môi trường được khử trùng ở 0,05 – 2 mM để tìm nồng độ IPTG thích hợp. <br />
121oC, 1 atm, 30 phút, để nguội về nhiệt độ Tương tự như vậy, sự biểu hiện protein và <br />
phòng trước khi sử dụng. Các hóa chất khác mật độ tế bào tiếp tục được đánh giá trên các <br />
dùng cho điện di protein, nhuộm Coomassie có yếu tố còn lại là nhiệt độ và thời điểm cảm <br />
xuất xứ từ hãng Merck (Đức), thang protein ứng. Protein tổng số được đo bằng máy <br />
chuẩn của hãng Fermentas (Đức). Kháng thể 1 NanoDrop của hãng IMPLEN (Đức). Protein <br />
đơn dòng kháng IL11 được mua của hãng SUMOIL11 từ dịch lên men được định lượng <br />
Acris Antibodies (Mỹ). Kháng thể 2 cộng hợp bằng phương pháp ELISA.<br />
enzyme peroxidase được mua của hãng Sigma <br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
(Hoa Kỳ).<br />
Từng điều kiện ảnh hưởng đến mức độ Ảnh hưởng của thành phần môi trường <br />
biểu hiện protein dung hợp SUMOIL11 của đến sự biểu hiện protein SUMOIL11<br />
<br />
a b Mật độ tế bào thời điểm thu mẫu của chủng E. coli tái tổ hợp trong <br />
các môi trường khác nhau<br />
2.500<br />
<br />
<br />
kDa 2.000<br />
<br />
116,0<br />
OD600 thu mẫu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.500<br />
66,2<br />
1.000<br />
45,0<br />
SUMOIL11 0.500<br />
35,0<br />
0.000<br />
25,0 LB M9 M9 +1% M9 + M9 + M9 + M9 + TB SB<br />
glucose 1% 0,5% 1% 1%<br />
glycerol YE glucose glycerol<br />
SUMO 18,4 + 0,5% + 0,5%<br />
YE YE<br />
14,4 Môi trường<br />
<br />
Hình 1. Protein tổng số biểu hiện từ 9 mẫu môi trường (a) và mật độ tế bào sau 4 giờ cảm ứng <br />
<br />
<br />
34<br />
IPTG (b). ĐC: Dòng đối chứng mang vector SUMO; M: thang protein chuẩn (Fermentas); YE: <br />
yeast extract<br />
<br />
Mỗi loại protein được tổng hợp ở mức độ môi trường còn lại đều chứa cả nguồn nitơ và <br />
khác nhau trong môi trường khác nhau nên cần carbon nên mật độ tế bào đã được cải thiện <br />
thăm dò thành phần môi trường phù hợp nhằm hơn. Đặc biệt trong điều kiện nuôi cấy bằng <br />
nâng cao sinh khối tế bào và sản lượng riêng môi trường TB protein SUMOIL11 được tổng <br />
của protein. Vì vậy, chúng tôi đã khảo sát sự hợp nhiều nhất và có mật độ tế bào cao nhất <br />
biểu hiện protein SUMOIL11 của tế bào E. nên đây là môi trường phù hợp cho sự biểu <br />
coli Rosetta 2 trong 9 môi trường lên men. Kết hiện protein. Lý do vì TB là môi trường giàu <br />
quả điện di protein tổng số trên hình 1a cho dinh dưỡng, ngoài peptone và yeast extract cao <br />
thấy protein SUMOIL11 (~ 37 kDa) biểu hiện hơn LB, môi trường này còn có thêm 0,4% <br />
ở cả 9 môi trường nghiên cứu. Đặc biệt băng glycerol cần thiết cho tế bào tăng sinh khối. <br />
SUMOIL11 biểu hiện đậm nhất ở môi Đồng thời đệm phosphate có khả năng kiểm <br />
trường TB. Mẫu đối chứng (ĐC) chỉ xuất hiện soát sự thay đổi của pH môi trường đã giúp tế <br />
một băng protein SUMO (~ 18 kDa) vì đây là bào sinh trưởng thuận lợi và biểu hiện protein <br />
dòng tế bào chứa vector SUMO không mang SUMOIL11. <br />
gen ngoại lai. Ảnh hưởng của nồng độ IPTG đến sự <br />
Hình 1b cho thấy thành phần môi trường biểu hiện protein SUMOIL11<br />
cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tế <br />
Theo Savvas (1996) [6], ngoài thành phần <br />
bào. Mật độ tế bào ở những môi trường M9 và <br />
môi trường, nồng độ chất cảm ứng cũng là <br />
M9 chỉ có nguồn carbon glucose hoặc glycerol <br />
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mật độ <br />
thấp nhất. Các môi trường còn lại là TB, SB, <br />
tế bào và sự biểu hiện gen ngoại lai. Vì vậy, <br />
LB, M9 có nitơ và carbon đều có mật độ tế <br />
việc thăm dò nồng độ chất cảm ứng có ý <br />
bào cao hơn. Lý do là trong quá trình sinh <br />
nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất. Sau <br />
trưởng, tế bào cần nguồn carbon và nitơ để <br />
khi xác định được TB là môi trường biểu hiện <br />
tổng hợp protein, AND, ARN và tăng sinh <br />
phù hợp, chúng tôi kiểm tra khả năng sinh <br />
khối. Môi trường M9 là môi trường tối thiểu <br />
tổng hợp protein SUMOIL11 của tế bào E. <br />
chỉ chứa các muối khoáng cần thiết cho vi <br />
coli với nồng độ IPTG 0,05, 0,1, 0,3, 0,5, 1, 1,5 <br />
khuẩn phát triển. Do không được bổ sung <br />
và 2 mM. Kết quả từ hình 2a cho thấy, protein <br />
thêm nguồn carbon và nitơ hoặc chỉ thêm mỗi <br />
SUMOIL11 biểu hiện nhiều nhất nhất ở <br />
nguồn carbon nên vi khuẩn chỉ tăng trưởng <br />
nồng độ IPTG từ 0,05 đến 0,3 mM. Khi tăng <br />
đến một giới hạn nhất định. Vì thế mật độ tế <br />
IPTG từ 0,5 mM trở lên thì băng SUMOIL11 <br />
bào ở nhóm môi trường M9, M9 + glucose <br />
tạo ra ít hơn.<br />
hoặc glycerol là thấp nhất. Trong khi đó nhóm <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
35<br />
Hình 2. Protein tổng số biểu hiện từ E. coli Rosetta 2 mang vector SUMOil11 được cảm ứng <br />
nồng độ IPTG khác nhau. a) tế bào đưa về cùng giá trị OD=10; b) điện di theo OD 600 đo được tại <br />
thời điểm thu mẫu; M: thang protein chuẩn (Fermentas)<br />
<br />
Bảng 1. Mật độ tế bào của chủng E. coli tái tổ hợp ở nồng độ IPTG khác nhau<br />
Nồng độ IPTG (mM) 0,05 0,1 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0<br />
OD600 thu mẫu 5,084 2,460 1,780 1,776 1,664 1,572 1,692<br />
Như vậy, tế bào được cảm ứng từ nồng sinh trưởng chậm lại, do đó mật độ tế bào <br />
độ 0,05 mM tới 0,3 mM biểu hiện protein tốt thấp và protein tạo ra cũng giảm đi. <br />
nhất. Tuy nhiên, để xác định nồng độ thích Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biểu hiện <br />
hợp nhất trong khoảng này, chúng tôi so sánh protein SUMOIL11<br />
mật độ tế bào (OD600) từ 3 mẫu cảm ứng 0,05; <br />
0,1 và 0,3 mM với nhau. Kết quả trên bảng 1 Nhiệt độ nuôi cấy luôn là một trong những <br />
cho thấy, mẫu 0,05 mM IPTG có OD600 cao yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến <br />
gấp đôi so với mẫu 0,1 mM. Đây cũng là mẫu hiệu suất và chất lượng protein tái tổ hợp. <br />
có mật độ tế bào cao nhất trong cả dải nồng Theo nhiều tác giả, nhiệt độ cao tác động đến <br />
độ IPTG đã khảo sát. Do protein tổng số được các quá trình trong tế bào, ảnh hưởng đến <br />
tra vào giếng với cùng một lượng tế bào như năng suất và chất lượng protein. Theo Chou <br />
nhau (OD=10) nên khi băng protein ở các giếng (2007) [3], protein biểu hiện ở nhiệt độ cao <br />
đậm như nhau thì mẫu nào có OD600 cao hơn thường ở thể vùi không có hoạt tính sinh học. <br />
sẽ có lượng protein nhiều hơn. Vì băng Cũng theo Lee & Lee (2002) [4], nhiệt độ càng <br />
SUMOIL11 ở mẫu 0,05 mM ít hơn không cao, lượng mRNA càng dễ bị phân hủy và khả <br />
đáng kể so với mẫu 0.1 mM nhưng ngược lại năng đào thải plasmid càng lớn. Thông thường, <br />
OD600 của mẫu 0,05 mM cao hơn gấp đôi. Do ở 37 C tế bào E. coli sinh trưởng tốt nhất và <br />
o<br />
<br />
<br />
đó lượng SUMOIL11 ở mẫu 0,05 mM theo quá trình biểu hiện protein cũng diễn ra mạnh <br />
ước tính sẽ cao hơn mẫu 0,1 mM gấp khoảng mẽ nhất. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã <br />
2 lần. Kết quả điện di protein theo giá trị khảo sát sự biểu hiện của protein SUMOIL11 <br />
OD600 đo tại thời điểm thu mẫu từ hình 2b đã ở 20, 25, 30, 37 và 40 C. Qua giá trị OD600 ở <br />
o<br />
<br />
<br />
phản ánh đúng như mong đợi. Như vậy, nồng thời điểm thu mẫu sau 4 giờ cảm ứng (bảng <br />
độ 0,05 mM IPTG là phù hợp nhất cho tế bào 2), chúng tôi thấy nhiệt độ đã ảnh hưởng đến <br />
biểu hiện protein SUMOIL11. Cảm ứng tế mật độ tế bào. Các mẫu cảm ứng từ 25 C đến <br />
o<br />
<br />
<br />
bào ở nồng độ IPTG quá thấp sẽ hạn chế tốc 37 C có OD600 cao nhất hay mật độ tế bào cao <br />
o<br />
<br />
<br />
độ phiên mã, ảnh hưởng tới năng suất protein. nhất. Trong khi đó tăng nhiệt độ lên 40 C thì <br />
o<br />
<br />
<br />
Ở nồng độ IPTG cao, tế bào trở lên mẫn cảm mật độ tế bào bị giảm đi. OD600 từ mẫu cảm <br />
ứng ở 20oC chỉ bằng một nửa so với mẫu nuôi <br />
<br />
36<br />
ở 2537oC chứng tỏ ở nhiệt độ thấp tốc độ sinh trưởng của tế bào diễn ra chậm hơn.<br />
<br />
a b<br />
Nhiệt độ (o C) 20o C 25oC 30o C 37o C 40o C<br />
kDa M 20 25 30 37 40 TS T C TS T C TS T C TS T C TS T C<br />
116,0 Hình 3. Protein từ chủng E. coli <br />
66,2 Rosetta 2 mang vector SUMO<br />
45,0 il11 biểu hiện ở các nhiệt độ <br />
35,0 khác nhau<br />
25,0<br />
(a) protein tổng số; (b) mẫu siêu <br />
18,4<br />
âm phá tế bào. TS: protein tổng số; <br />
T: pha tan; C: pha không tan ; M: <br />
14,4<br />
thang protein chuẩn (Fermentas)<br />
<br />
Bảng 2. Mật độ tế bào E. coli ở nhiệt độ cảm ứng khác nhau<br />
Nhiệt độ cảm ứng 20oC 25oC 30oC 37oC 40oC<br />
OD600 thu mẫu 2,430 5,730 5,080 5,330 4,120<br />
<br />
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến lượng miễn dịch cao do không bị biến đổi cấu trúc. <br />
protein SUMOIL11 tích lũy. Hình 3a cho thấy, Vì vậy, để đánh giá sơ bộ nhiệt độ có ảnh <br />
tế bào cảm ứng ở 37oC biểu hiện protein hưởng đến tính tan của protein SUMOIL11 <br />
SUMOIL11 nhiều nhất (băng protein đậm hay không, chúng tôi đã kiểm tra protein ở pha <br />
nhất). Trong khi đó tế bào cảm ứng ở nhiệt độ tan và không tan của tế bào. Hình 3b cho thấy, <br />
thấp hoặc cao hơn 37oC đều biểu hiện protein phần lớn protein SUMOIL11 đều ở pha tan <br />
SUMOIL11 ít hơn. Trạng thái tồn tại của khi biểu hiện ở 20, 25, 30, 27 và 40oC. Như <br />
protein tái tổ hợp là một trong những điều vậy, đối với thí nghiệm này, 37oC là nhiệt độ <br />
kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính mà tế bào sinh trưởng tốt nhất cũng như biểu <br />
của protein. Thông thường, các protein ở dạng hiện protein nhiều nhất và protein ở trạng thái <br />
tan sẽ giữ được hoạt tính sinh học và tính sinh tan.<br />
<br />
a b<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SUMOIL11<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết quả điện di protein tổng số (a) và mật độ tế bào thu mẫu (b) <br />
ở thời điểm cảm ứng khác nhau. M: thang protein chuẩn (Fermentas).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />
So sánh các thông số trước và sau khi khảo sát điều kiện lên m en<br />
men đến lượng protein SUMOIL11 tạo ra, <br />
25.00<br />
20.84 chúng tôi xác định hàm lượng protein SUMO<br />
19.48<br />
20.00<br />
IL11 trong dịch lên men tổng trước và sau khi <br />
15.00 tối ưu bằng phương pháp ELISA. Kết quả từ <br />
Mức tăng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trước tối ưu<br />
Sau tối ưu hình 5 cho thấy, mật độ tế bào (OD 600) sau khi <br />
10.00<br />
6.86<br />
tối ưu đã tăng hơn 9 lần. Đặc biệt lượng <br />
5.00<br />
2.07 1.43<br />
3.21 3.20<br />
protein SUMOIL11 tạo ra từ tế bào là 1.43 g/l, <br />
0.10<br />
0.00 tăng gấp 14,3 lần so với thời điểm ban đầu <br />
OD600 SUMO-IL11 Protein tổng số Tỷ lệ SUMO-<br />
(g/l) (g/l) IL11/Protein trước khi tiến hành khảo sát điều kiện lên <br />
men. Ngoài ra tỷ lệ phần trăm protein SUMO<br />
tổng số (%)<br />
Thông số<br />
<br />
Hình 5. Kết quả đánh giá lượng protein IL11 so với protein tổng số cũng tăng từ 3,2% <br />
SUMOIL11 trước và sau khi lựa chọn được tới 6,8%. Kết quả thí nghiệm chứng tỏ việc <br />
điều kiện lên men phù hợp cho tế bào E. coli. kiểm soát chặt chẽ các điều kiện lên men đã <br />
cải thiện đáng kể sản lượng riêng của protein <br />
Ảnh hưởng của thời điểm cảm ứng đến sự SUMOIL11 và sinh khối tế bào.<br />
biểu hiện protein SUMOIL11<br />
KẾT LUẬN<br />
Thông thường, thời điểm cảm ứng thích <br />
hợp đối với tế bào E. coli từ OD600=0,60,8. Sau khi khảo sát từng yếu tố ảnh hưởng <br />
Với những protein kém bền, kết vón, bị phân đến khả năng biểu hiện protein dung hợp <br />
cắt thì thời điểm cảm ứng được tiến hành SUMOIL11 của tế bào E. coli Rosetta 2, <br />
sớm hơn. Để tìm mật độ tế bào thích hợp cho chúng tôi đã cải thiện được mức độ biểu hiện <br />
gen il11 biểu hiện, tế bào E. coli được cảm protein và sinh khối tế bào ở bình tam giác. <br />
ứng từ OD600=0,44. Hình 4a cho thấy, băng Lượng protein SUMOIL11 tăng từ 0,1 g/l lên <br />
SUMOIL11 biểu hiện ở tất cả các mẫu cảm 1,43 g/l dịch tế bào. Mật độ tế bào tăng từ 2 <br />
ứng từ mật độ thấp đến cao. Tuy nhiên ở mật tới 19,48 sau khi tìm được điều kiện biểu hiện <br />
độ tế bào OD600=3,5 và 4 thì protein SUMO tối ưu. Nghiên cứu này tạo điều kiện thuận <br />
IL11 biểu hiện kém đi, băng protein hẹp hơn lợi cho lên men trên quy mô lớn, cung cấp <br />
các mẫu còn lại. Ngoài ra, cần phải xem xét protein tổng số cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
thời điểm cảm ứng tác động như thế nào đến Lời cảm ơn: Bài báo được thực hiện từ nguồn <br />
mật độ tế bào thu mẫu. Hình 4b cho thấy mật kinh phí của đề tài độc lập cấp nhà nước do Bộ <br />
độ tế bào phụ thuộc chặt chẽ vào thời điểm Khoa học và Công nghệ quản lý “Nghiên cứu <br />
cảm ứng. Giá trị OD600 bắt đầu tăng từ lúc sản xuất Interleukin3 và Interleukin11 tái tổ <br />
cảm ứng OD600=0,4 và đạt cao nhất ở OD600=2 hợp chất lượng cao dùng trong y học (điều trị)” <br />
(OD thu mẫu tăng từ 6,11 đến 19,48) nghĩa là giai đoạn 20132015. Công trình được thực hiện <br />
mật độ tế bào đã tăng khoảng 3,2 lần. Lý do nhờ trang thiết bị của Phòng thí nghiệm Trọng <br />
được cho là thời điểm cảm ứng sớm (OD600 2) có thể TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
là lúc tế bào đã bắt đầu bước vào pha cân <br />
1. Blommel P. G., Becker K. J., Duvnjak P., <br />
bằng nên sức sống giảm, một số tế bào chết <br />
Fox B. G., 2007. Enhanced bacterial protein <br />
nên OD600 thu mẫu giảm dần. <br />
expression during autoinduction obtained <br />
Đánh giá lượng SUMOIL11 trước và sau by alteration of lac repressor dosage and <br />
khi lựa chọn điều kiện lên men phù hợp medium composition. Biotechnol. Prog., 23: <br />
Để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lên 585598.<br />
<br />
<br />
38<br />
2. Broedel S. E., Papciak S. M., Jones W. R., Theories and Applications of Chem. Eng., <br />
2001. The selection of optimum media 8: 246359.<br />
formulations for improved expression of 5. Nguyen Thi Quy, Le Ngoc Giang, Le <br />
recombinant proteins in E. coli. Technical Quynh Giang, Duong Thu Huong, Dang Thi <br />
Bulletin Athena Enzyme System Group, 2: Ngoc Ha, Do Thi Huyen, Le Thi Thu Hong, <br />
18. Truong Nam Hai, 2014. Expression of <br />
3. Chou C. P., 2007. Engineering cell recombinant human interleukin11 as <br />
physiology to enhance recombinant protein soluble form in Escherichia coli. Journal of <br />
production in Escherichia coli. Appl. Biotechnology, 12(3): 417422.<br />
Microbiol. Biotechnol., 76: 521532. 6. Savvas C. M., 1996. Strategies for <br />
4. Lee S. J., Lee S. Y., 2002. Efficient high achieving highlevel expression of genes <br />
level production of spider silk protein by in Escherichia coli. Am. Soc. <br />
fedbatch cultivation of recombinant Microbiol., 60(3): 512538.<br />
Escherichia coli and its purification. <br />
<br />
<br />
<br />
THE SELECTION OF OPTIMUM FERMENTATION CONDITION <br />
FOR IMPROVED EXPRESSION OF SUMOIL11 IN Escherichia coli<br />
<br />
Nguyen Thi Quy, Duong Thu Huong, Dang Thi Ngoc Ha, <br />
Le Thi Thu Hong, Do Thi Huyen, Truong Nam Hai<br />
Institute of Biotechnology, VAST<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
Escherichia coli is routinely used for the production of recombinant proteins for research purposes and for <br />
commercial applications. The level of intracellular accumulation of a recombinant protein is dependent on the <br />
final cell density and the specific activity of the protein. One of several strategies typically used to increase <br />
recombinant protein production is well control of fermentation condition. In our previous publication, we <br />
showed the preliminary expression of SUMOIL11 protein in E. coli Rosetta 2. As expected, recombinant <br />
protein was well expressed as soluble form. However, the cell density at 600 nm was about 2 after 4 hours of <br />
IPTG induction. In this paper, we present the effect of fermentation factors on the expression level of SUMO<br />
IL11 protein and cell density in E. coli Rosetta 2. SUMOIL11 was highest expressed in TB owing to its rich <br />
medium and phosphate buffer for controlling pH fluctuation. The cell density and protein amount increased <br />
significantly when the cells were induced with 0.05 mM IPTG at 37 oC and the induction time of OD600=2. <br />
Under these optimum conditions, the cell density increased 9,4 folds (OD 600=19.48 compared to 2.07). Protein <br />
amount of SUMOIL11 synthesized by E. coli reached to 1.43 g/l or raised 14.3 folds. The SUMOIL11 <br />
content accounted for 6.8% of the total protein in the cells.<br />
Keywords: Escherichia coli Rosetta 2, IPTG, high cell density, SUMOIL11 protein, media composition.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22102014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
39<br />