intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cải thiện khả năng biểu hiện protein Sumo-IL11 từ tế bào Escherichia coli bằng cách lựa chọn điều kiện lên men phù hợp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày về kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố lên men đến mật độ tế bào và khả năng biểu hiện protein SUMO-IL11 của tế bào E. coli. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cải thiện khả năng biểu hiện protein Sumo-IL11 từ tế bào Escherichia coli bằng cách lựa chọn điều kiện lên men phù hợp

TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 289­295<br />  DOI:     10.15625/0866­7160/v37n1se.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CẢI THIỆN KHẢ NĂNG BIỂU HIỆN PROTEIN SUMO­IL11 <br /> TỪ TẾ BÀO Escherichia coli BẰNG CÁCH LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN LÊN MEN <br /> PHÙ HỢP<br /> <br /> Nguyễn Thị Quý, Dương Thu Hương, Đặng Thị Ngọc Hà, <br /> Lê Thị Thu Hồng, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải*<br /> Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *tnhai@ibt.ac.vn <br /> <br /> TÓM TẮT: Vi khuẩn Escherichia coli thường được sử dụng để sản xuất các loại protein tái tổ <br /> hợp cho mục đích nghiên cứu và thương mại. Sự tích lũy protein tái tổ  hợp phụ thuộc vào mật <br /> độ tế bào cuối cùng và hoạt tính riêng của protein. Một trong những cách cải thiện mức độ tổng  <br /> hợp protein là kiểm soát chặt chẽ điều kiện lên men. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết  <br /> quả  nghiên cứu  ảnh hưởng của các yếu tố  lên men đến mật độ  tế  bào và khả  năng biểu hiện <br /> protein SUMO­IL11 của tế bào E. coli. Môi trường TB là môi trường giàu dinh dưỡng và có đệm  <br /> phosphate nên protein SUMO­IL11 được biểu hiện tốt nhất. Mật độ  tế  bào và protein SUMO­<br /> IL11 tăng lên đáng kể khi tế bào được cảm ứng ở 37 oC với nồng độ IPTG 0,05 mM ở thời điểm  <br /> cảm ứng OD600=2. Dưới những điều kiện này, mật độ tế bào đã tăng lên 9,4 lần (từ OD 600=2,07 <br /> lên 19,48). Lượng protein SUMO­IL11 tạo ra đạt 1,43 g/l, tăng gấp 14,3 lần so với ban đầu và <br /> chiếm 6,8% protein tổng số.<br /> Từ khóa: Escherichia coli, biểu hiện protein, protein tái tổ hợp, protein SUMO­IL11.<br /> <br /> MỞ ĐẦU ứng…   luôn  là   các   yếu  tố   tác   động   đáng  kể <br /> đến sự biểu hiện của protein tái tổ hợp và sinh  <br /> Gần   đây,  Escherichia   coli  là   đối   tượng <br /> khối tế  bào [1]. Vì vậy, trước khi lên men  ở <br /> chính để  biểu hiện protein tái tổ hợp vì chúng <br /> quy mô lớn người ta đều thăm dò những yếu <br /> có tốc độ  sinh trưởng nhanh, dễ  nuôi cấy trên <br /> tố   thích   hợp   nhằm   nâng   cao   năng   suất   của  <br /> môi   trường   không   đắt   tiền,   việc   thu   hồi  <br /> protein đích.<br /> protein tái tổ  hợp không quá phức tạp và các <br /> chủng đều có sẵn trên thị  trường. Tuy nhiên,  Interleukin­11   người   (IL­11)   là   một <br /> protein tái tổ hợp thường biểu hiện  ở mức độ  cytokine đa chức năng, nó kích hoạt các tiền tế <br /> thấp  nên   việc  biểu  hiện   protein   cần   có  quá  bào   tạo   máu  và   các   yếu  tố   sinh  trưởng   tạo <br /> trình tối  ưu để  thu được nhiều sản phẩm có  máu khác để biệt hóa và thành thục các tế bào <br /> hoạt tính trên một đơn vị  thể tích và thời gian  đại bào hay còn gọi là megakaryocytes (chịu  <br /> [2]. Có nhiều phương pháp khác nhau nhằm  trách nhiệm chính trong sản xuất tiểu cầu). Ở <br /> cải thiện sự biểu hiện của protein tái tổ hợp là   bài báo trước, chúng tôi đã trình bày kết quả <br /> sử  dụng các vector biểu hiện phù hợp hoặc  tạo chủng  E. coli  Rosetta 2 biểu hiện protein  <br /> các chủng có thêm tRNA cho mã hiếm, thiết   IL­11  dung hợp với protein SUMO. Kết quả <br /> kế  chủng biểu hiện, điều hòa quá trình phiên  khảo sát ban đầu cho thấy protein SUMO­IL11 <br /> mã và dịch mã. Ngoài ra, kỹ  thuật biểu hiện  biểu hiện mạnh và đặc biệt protein ở dạng tan <br /> gen dưới dạng dung hợp hay đồng biểu hiện   trong tế  bào. Tuy nhiên, mật độ  tế  bào sau 4 <br /> với   chaperones   cũng   làm   tăng   hiệu   quả   sự  giờ  cảm  ứng không cao. Để  thu được nhiều  <br /> tổng hợp protein đích  ở  tế  bào chủ. Phương   protein SUMO­IL11 cho những nghiên cứu sau <br /> pháp hiện nay được sử dụng phổ biến nhất là  này,   cần   phải   khảo   sát   một   số   yếu   tố   ảnh <br /> nâng cao sinh khối tế  bào bằng kỹ  thuật lên  hưởng lên quá trình biểu hiện gen  ở  bình tam <br /> men. Trong đó, thành phần môi trường, nồng  giác.   Do   đó,   chúng   tôi   đã   thăm   dò   sự   ảnh <br /> độ  chất  cảm  ứng,  nhiệt  độ,  thời  điểm  cảm  hưởng của thành phần môi trường, nồng độ <br /> <br /> <br /> 33<br /> IPTG, nhiệt độ, thời điểm cảm  ứng đến khả  tế bào E. coli Rosetta 2 được khảo sát như sau: <br /> năng biểu  hiện  protein  SUMO­IL11 trong   E.   Tế   bào mang  plasmid  SUMO­il11  được   nuôi <br /> coli Rosetta 2. cấy  ở   37oC  qua   đêm   trong  môi   trường  LBA <br /> (môi trường LB có chứa 100 µg/ml ampicillin). <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dịch tế bào được chuyển sang 9 bình tam giác <br /> Chủng E. coli Rosetta 2 được dùng để biểu  100 ml, mỗi bình chứa 10 ml môi trường lên <br /> hiện protein. Vector SUMO­il11 do nhóm tác  men (các môi trường đã được mô tả   ở  phần <br /> giả  Nguyễn Thị  Quý và nnk. (2014) thiết kế  Vật  liệu)  sao  cho  OD600=0,1.  Các  mẫu  được <br /> [5]   được   dùng   làm   vector   biểu   hiện   protein   nuôi tiếp  ở  cùng điều kiện trong khoảng thời <br /> dung hợp SUMO­IL11. gian 1,5 giờ  để  OD600 đạt từ  0,4 đến 0,8. Sau <br /> đó các mẫu được cảm ứng bằng cách bổ sung <br /> Các môi trường dùng cho lên men gồm: LB   IPTG đến nồng độ cuối cùng là 0,5 mM và lắc  <br /> (yeast extract 0,5%, peptone 1%, NaCl 1%), TB  tiếp ở 30oC trong 4 giờ. Sau khi nuôi cấy cảm  <br /> (peptone 1,2%, yeast extract 2,4%, K2HPO4  72  ứng, mật độ tế bào được ghi lại. Tế bào được  <br /> mM,   KH2PO4  17   mM,   glycerol   0,4%),   SB  đưa về  OD600=10 và điện di biến tính trên gel <br /> (peptone 3,2%, yeast extract 2%, NaCl 0,5%),  SDS­PAGE 14% để  xác định môi trường nào <br /> M9   (NaH2PO4  0,6%,   KH2PO4  0,3%,   NaCl  giúp protein SUMO­IL11 biểu hiện tốt nhất. <br /> 0,05%, NH4Cl 0,1% và các yếu tố  vi lượng),  <br /> M9 + 1% glucose, M9 + 1% glycerol, M9 + 0,5  Sau khi tìm ra môi trường phù hợp, sự biểu <br /> yeast extract, M9 + 1% glucose + 0,5% yeast  hiện protein SUMO­IL11 tiếp tục được khảo <br /> extract   và   M9   +   1%   glycerol   +   0,5%   yeast  sát trên môi trường đó với nồng độ  IPTG từ <br /> extract.   Các   môi   trường   được   khử   trùng   ở  0,05 – 2 mM để  tìm nồng độ  IPTG thích hợp. <br /> 121oC, 1 atm, 30 phút, để  nguội về  nhiệt độ  Tương  tự   như  vậy,  sự   biểu hiện protein và <br /> phòng trước khi sử  dụng. Các hóa chất khác  mật độ tế bào tiếp tục được đánh giá trên các  <br /> dùng cho điện di protein, nhuộm Coomassie có  yếu tố  còn lại là nhiệt độ  và thời điểm cảm <br /> xuất  xứ  từ  hãng  Merck (Đức),  thang protein   ứng.   Protein   tổng   số   được   đo   bằng   máy <br /> chuẩn của hãng Fermentas (Đức). Kháng thể 1  NanoDrop   của   hãng   IMPLEN   (Đức).   Protein <br /> đơn   dòng   kháng   IL­11   được   mua   của   hãng  SUMO­IL11 từ dịch lên men được định lượng <br /> Acris Antibodies (Mỹ). Kháng thể  2 cộng hợp  bằng phương pháp ELISA.<br /> enzyme peroxidase được mua của hãng Sigma <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> (Hoa Kỳ).<br /> Từng điều kiện  ảnh hưởng đến mức độ  Ảnh   hưởng   của   thành   phần   môi   trường  <br /> biểu hiện protein dung hợp SUMO­IL11 của   đến sự biểu hiện protein SUMO­IL11<br /> <br /> a b Mật độ tế bào thời điểm thu mẫu của chủng E. coli  tái tổ hợp trong <br /> các môi trường khác nhau<br /> 2.500<br /> <br /> <br /> kDa 2.000<br /> <br /> 116,0<br /> OD600 thu mẫu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.500<br /> 66,2<br /> 1.000<br /> 45,0<br /> SUMOIL­11 0.500<br /> 35,0<br /> 0.000<br /> 25,0 LB M9 M9 +1% M9 + M9 + M9 + M9 + TB SB<br /> glucose 1% 0,5% 1% 1%<br /> glycerol YE glucose glycerol<br /> SUMO 18,4 + 0,5% + 0,5%<br /> YE YE<br /> 14,4 Môi trường<br /> <br /> Hình 1. Protein tổng số biểu hiện từ 9 mẫu môi trường (a) và mật độ  tế bào sau 4 giờ cảm ứng <br /> <br /> <br /> 34<br /> IPTG (b). ĐC: Dòng đối chứng mang vector SUMO; M: thang protein chuẩn (Fermentas); YE:  <br /> yeast extract<br /> <br /> Mỗi loại protein được tổng hợp ở mức độ  môi trường còn lại đều chứa cả nguồn nitơ và <br /> khác nhau trong môi trường khác nhau nên cần  carbon nên mật độ  tế  bào đã được cải thiện  <br /> thăm dò thành phần môi trường phù hợp nhằm  hơn. Đặc biệt trong điều kiện nuôi cấy bằng <br /> nâng cao sinh khối tế  bào và sản lượng riêng  môi trường TB protein SUMO­IL11 được tổng <br /> của protein. Vì vậy, chúng tôi đã khảo sát sự  hợp nhiều nhất và có mật độ  tế  bào cao nhất  <br /> biểu hiện protein SUMO­IL11 của tế  bào  E.  nên đây là môi trường phù hợp cho sự  biểu <br /> coli Rosetta 2 trong 9 môi trường lên men. Kết  hiện protein. Lý do vì TB là môi trường giàu <br /> quả  điện di protein tổng số  trên hình 1a cho  dinh dưỡng, ngoài peptone và yeast extract cao  <br /> thấy protein SUMO­IL11 (~ 37 kDa) biểu hiện   hơn   LB,   môi   trường   này   còn   có   thêm   0,4%  <br /> ở  cả  9 môi trường nghiên cứu. Đặc biệt băng  glycerol cần thiết cho tế  bào tăng sinh khối.  <br /> SUMO­IL11   biểu   hiện   đậm   nhất   ở   môi  Đồng thời đệm phosphate có khả  năng kiểm <br /> trường TB. Mẫu đối chứng (ĐC) chỉ xuất hiện  soát sự thay đổi của pH môi trường đã giúp tế <br /> một băng protein SUMO (~ 18 kDa) vì đây là  bào sinh trưởng thuận lợi và biểu hiện protein <br /> dòng tế  bào chứa vector SUMO không mang  SUMO­IL11. <br /> gen ngoại lai. Ảnh   hưởng   của   nồng   độ   IPTG   đến   sự <br /> Hình 1b cho thấy thành phần môi trường  biểu hiện protein SUMO­IL11<br /> cũng  ảnh hưởng  đến sự  sinh trưởng của  tế <br /> Theo Savvas (1996) [6], ngoài thành phần <br /> bào. Mật độ tế bào ở những môi trường M9 và <br /> môi trường,   nồng độ  chất cảm  ứng cũng là <br /> M9 chỉ có nguồn carbon glucose hoặc glycerol  <br /> một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mật độ <br /> thấp nhất. Các môi trường còn lại là TB, SB,  <br /> tế  bào và sự  biểu hiện gen ngoại lai. Vì vậy,  <br /> LB, M9 có nitơ  và carbon đều có mật độ  tế <br /> việc   thăm   dò   nồng   độ   chất   cảm   ứng   có   ý  <br /> bào   cao   hơn.   Lý   do   là   trong   quá   trình   sinh <br /> nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất. Sau  <br /> trưởng, tế  bào cần nguồn carbon và nitơ  để <br /> khi xác định được TB là môi trường biểu hiện <br /> tổng   hợp   protein,   AND,   ARN   và   tăng   sinh <br /> phù   hợp,   chúng   tôi   kiểm   tra   khả   năng   sinh <br /> khối. Môi trường M9 là môi trường tối thiểu <br /> tổng  hợp   protein  SUMO­IL11  của   tế   bào  E. <br /> chỉ   chứa   các   muối   khoáng   cần   thiết   cho   vi  <br /> coli với nồng độ IPTG 0,05, 0,1, 0,3, 0,5, 1, 1,5 <br /> khuẩn   phát   triển.   Do   không   được   bổ   sung <br /> và 2 mM. Kết quả từ hình 2a cho thấy, protein <br /> thêm nguồn carbon và nitơ  hoặc chỉ thêm mỗi <br /> SUMO­IL11   biểu   hiện   nhiều   nhất   nhất   ở <br /> nguồn   carbon   nên   vi   khuẩn   chỉ   tăng   trưởng <br /> nồng độ  IPTG từ  0,05 đến 0,3 mM. Khi tăng <br /> đến một giới hạn nhất định. Vì thế mật độ  tế <br /> IPTG từ  0,5 mM trở  lên thì băng SUMO­IL11 <br /> bào   ở   nhóm   môi   trường   M9,   M9   +   glucose <br /> tạo ra ít hơn.<br /> hoặc glycerol là thấp nhất. Trong khi đó nhóm <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 35<br /> Hình 2. Protein tổng số  biểu hiện từ   E. coli  Rosetta 2 mang vector SUMO­il11 được cảm  ứng <br /> nồng độ IPTG khác nhau. a) tế bào đưa về cùng giá trị OD=10; b) điện di theo OD 600 đo được tại <br /> thời điểm thu mẫu; M: thang protein chuẩn (Fermentas)<br /> <br /> Bảng 1. Mật độ tế bào của chủng E. coli tái tổ hợp ở nồng độ IPTG khác nhau<br /> Nồng độ IPTG (mM) 0,05 0,1 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0<br /> OD600 thu mẫu 5,084 2,460 1,780 1,776 1,664 1,572 1,692<br /> Như  vậy, tế  bào được cảm  ứng từ  nồng   sinh  trưởng  chậm  lại,  do  đó  mật độ   tế   bào <br /> độ  0,05 mM tới 0,3 mM biểu hiện protein tốt   thấp và protein tạo ra cũng giảm đi. <br /> nhất.   Tuy   nhiên,   để   xác  định   nồng   độ   thích  Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biểu hiện <br /> hợp nhất trong khoảng này, chúng tôi so sánh  protein SUMO­IL11<br /> mật độ tế bào (OD600) từ 3 mẫu cảm ứng 0,05;  <br /> 0,1 và 0,3 mM với nhau. Kết quả trên bảng 1   Nhiệt độ nuôi cấy luôn là một trong những <br /> cho  thấy,   mẫu   0,05   mM   IPTG   có   OD600  cao  yếu tố  quan trọng hàng đầu  ảnh hưởng đến <br /> gấp đôi so với mẫu 0,1 mM. Đây cũng là mẫu   hiệu   suất   và   chất   lượng   protein   tái   tổ   hợp. <br /> có mật độ  tế  bào cao nhất trong cả  dải nồng   Theo nhiều tác giả, nhiệt độ cao tác động đến <br /> độ IPTG đã khảo sát. Do protein tổng số được  các   quá   trình   trong   tế   bào,   ảnh   hưởng   đến <br /> tra vào giếng với cùng một lượng tế  bào như  năng suất  và chất  lượng protein. Theo Chou <br /> nhau (OD=10) nên khi băng protein ở các giếng  (2007) [3], protein biểu hiện  ở  nhiệt  độ  cao  <br /> đậm như  nhau thì mẫu nào có OD600  cao hơn  thường ở  thể vùi không có hoạt tính sinh học. <br /> sẽ   có   lượng   protein   nhiều   hơn.   Vì   băng  Cũng theo Lee & Lee (2002) [4], nhiệt độ càng <br /> SUMO­IL11   ở   mẫu   0,05   mM   ít   hơn   không  cao, lượng mRNA càng dễ bị phân hủy và khả <br /> đáng kể so với mẫu 0.1 mM nhưng ngược lại   năng đào thải plasmid càng lớn. Thông thường, <br /> OD600 của mẫu 0,05 mM cao hơn gấp đôi. Do  ở  37 C tế  bào  E. coli  sinh trưởng tốt nhất và <br /> o<br /> <br /> <br /> đó  lượng  SUMO­IL11  ở   mẫu  0,05  mM  theo  quá trình biểu hiện protein cũng diễn ra mạnh  <br /> ước tính sẽ cao hơn mẫu 0,1 mM gấp khoảng  mẽ  nhất. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã <br /> 2   lần.   Kết   quả   điện   di   protein   theo   giá   trị  khảo sát sự biểu hiện của protein SUMO­IL11  <br /> OD600 đo tại thời điểm thu mẫu từ hình 2b đã   ở  20, 25, 30, 37 và 40 C. Qua giá trị  OD600  ở <br /> o<br /> <br /> <br /> phản ánh đúng như mong đợi. Như  vậy, nồng  thời điểm thu mẫu sau 4 giờ  cảm  ứng (bảng  <br /> độ  0,05 mM IPTG là phù hợp nhất cho tế bào   2), chúng tôi thấy nhiệt độ đã ảnh hưởng đến <br /> biểu   hiện   protein   SUMO­IL11.   Cảm   ứng   tế  mật độ tế bào. Các mẫu cảm ứng từ 25 C đến <br /> o<br /> <br /> <br /> bào ở nồng độ IPTG quá thấp sẽ hạn chế tốc   37 C có OD600 cao nhất hay mật độ tế bào cao <br /> o<br /> <br /> <br /> độ phiên mã, ảnh hưởng tới năng suất protein.  nhất. Trong khi đó tăng nhiệt độ  lên 40 C thì <br /> o<br /> <br /> <br /> Ở nồng độ IPTG cao, tế bào trở lên mẫn cảm  mật độ  tế  bào bị  giảm đi. OD600  từ  mẫu cảm <br /> ứng ở 20oC chỉ bằng một nửa so với mẫu nuôi <br /> <br /> 36<br /> ở  25­37oC chứng tỏ   ở  nhiệt  độ  thấp tốc  độ  sinh trưởng của tế bào diễn ra chậm hơn.<br /> <br /> a b<br /> Nhiệt độ (o C) 20o C 25oC 30o C 37o C 40o C<br /> kDa M 20 25 30 37 40 TS T C TS T C TS T C TS T C TS T C<br /> 116,0 Hình 3. Protein từ chủng E. coli <br /> 66,2 Rosetta 2 mang vector SUMO­<br /> 45,0 il11 biểu hiện  ở   các   nhiệt  độ <br /> 35,0 khác nhau<br /> 25,0<br /> (a)  protein  tổng số;   (b)  mẫu siêu <br /> 18,4<br /> âm phá tế bào. TS: protein tổng số; <br /> T: pha tan; C: pha không tan ;  M: <br /> 14,4<br /> thang protein chuẩn (Fermentas)<br /> <br /> Bảng 2. Mật độ tế bào E. coli ở nhiệt độ cảm ứng khác nhau<br /> Nhiệt độ cảm ứng 20oC 25oC 30oC 37oC 40oC<br /> OD600 thu mẫu 2,430 5,730 5,080 5,330 4,120<br /> <br /> Nhiệt   độ   cũng   ảnh   hưởng   đến   lượng  miễn dịch cao do không bị  biến đổi cấu trúc.  <br /> protein SUMO­IL11 tích lũy. Hình 3a cho thấy,  Vì vậy, để  đánh giá sơ  bộ  nhiệt độ  có  ảnh <br /> tế   bào   cảm   ứng   ở   37oC   biểu   hiện   protein  hưởng   đến   tính   tan   của   protein   SUMO­IL11 <br /> SUMO­IL11   nhiều   nhất   (băng   protein   đậm  hay không, chúng tôi đã kiểm tra protein  ở pha <br /> nhất). Trong khi đó tế bào cảm ứng ở nhiệt độ  tan và không tan của tế bào. Hình 3b cho thấy,  <br /> thấp hoặc cao hơn 37oC đều biểu hiện protein  phần lớn protein SUMO­IL11  đều  ở  pha tan <br /> SUMO­IL11   ít   hơn.   Trạng   thái   tồn   tại   của  khi biểu hiện  ở  20, 25, 30, 27 và 40oC. Như <br /> protein   tái   tổ   hợp   là   một   trong   những   điều  vậy, đối với thí nghiệm này, 37oC là nhiệt độ <br /> kiện rất quan trọng  ảnh hưởng đến hoạt tính  mà tế bào sinh trưởng tốt nhất cũng như biểu  <br /> của protein. Thông thường, các protein ở dạng  hiện protein nhiều nhất và protein ở trạng thái <br /> tan sẽ giữ được hoạt tính sinh học và tính sinh  tan.<br /> <br /> a b<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SUMO­IL11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Kết quả điện di protein tổng số (a) và mật độ tế bào thu mẫu (b) <br /> ở thời điểm cảm ứng khác nhau. M: thang protein chuẩn (Fermentas).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br /> So sánh các thông số trước và sau khi khảo sát điều kiện lên m en<br /> men   đến   lượng   protein   SUMO­IL11   tạo   ra,  <br /> 25.00<br /> 20.84 chúng tôi xác định hàm lượng protein SUMO­<br /> 19.48<br /> 20.00<br /> IL11 trong dịch lên men tổng trước và sau khi <br /> 15.00 tối  ưu bằng phương pháp ELISA. Kết quả  từ <br /> Mức tăng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trước tối ưu<br /> Sau tối ưu hình 5 cho thấy, mật độ tế bào (OD 600) sau khi <br /> 10.00<br /> 6.86<br /> tối   ưu   đã   tăng   hơn   9   lần.   Đặc   biệt   lượng  <br /> 5.00<br /> 2.07 1.43<br /> 3.21 3.20<br /> protein SUMO­IL11 tạo ra từ tế bào là 1.43 g/l,  <br /> 0.10<br /> 0.00 tăng gấp 14,3 lần so với thời  điểm ban  đầu <br /> OD600 SUMO-IL11 Protein tổng số Tỷ lệ SUMO-<br /> (g/l) (g/l) IL11/Protein trước   khi   tiến   hành   khảo   sát   điều   kiện   lên <br /> men. Ngoài ra tỷ lệ phần trăm protein SUMO­<br /> tổng số (%)<br /> Thông số<br /> <br /> Hình   5.  Kết   quả   đánh   giá   lượng   protein  IL11 so với protein tổng số cũng tăng từ  3,2%  <br /> SUMO­IL11 trước và sau khi lựa chọn được  tới 6,8%. Kết quả  thí nghiệm chứng tỏ  việc <br /> điều kiện lên men phù hợp cho tế bào E. coli. kiểm soát chặt chẽ  các điều kiện lên men đã <br /> cải thiện đáng kể sản lượng riêng của protein  <br /> Ảnh hưởng của thời điểm cảm ứng đến sự  SUMO­IL11 và sinh khối tế bào.<br /> biểu hiện protein SUMO­IL11<br /> KẾT LUẬN<br /> Thông thường,  thời  điểm  cảm  ứng thích <br /> hợp đối với tế  bào  E. coli  từ  OD600=0,6­0,8.  Sau khi khảo sát từng yếu tố   ảnh hưởng  <br /> Với những protein kém bền, kết vón, bị  phân  đến   khả   năng   biểu   hiện   protein   dung   hợp  <br /> cắt   thì   thời   điểm   cảm   ứng   được   tiến   hành  SUMO­IL11   của   tế   bào  E.   coli  Rosetta   2, <br /> sớm hơn. Để tìm mật độ tế bào thích hợp cho   chúng tôi đã cải thiện được mức độ biểu hiện  <br /> gen  il­11  biểu hiện, tế  bào  E. coli  được cảm  protein và sinh khối tế  bào  ở  bình tam giác. <br /> ứng  từ   OD600=0,4­4.   Hình  4a  cho  thấy,   băng  Lượng protein SUMO­IL11 tăng từ 0,1 g/l  lên <br /> SUMO­IL11 biểu hiện  ở  tất cả các mẫu cảm  1,43 g/l dịch tế  bào. Mật độ  tế  bào tăng từ  2  <br /> ứng từ mật độ thấp đến cao. Tuy nhiên ở mật   tới 19,48 sau khi tìm được điều kiện biểu hiện  <br /> độ  tế  bào OD600=3,5 và 4 thì protein SUMO­ tối  ưu. Nghiên cứu này tạo điều kiện thuận  <br /> IL11 biểu hiện kém đi, băng protein hẹp hơn   lợi   cho   lên   men   trên   quy   mô   lớn,   cung   cấp <br /> các mẫu còn lại. Ngoài ra, cần phải xem xét  protein tổng số cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> thời điểm cảm  ứng tác động như  thế  nào đến  Lời cảm ơn: Bài báo được thực hiện từ nguồn <br /> mật độ tế bào thu mẫu. Hình 4b cho thấy mật   kinh phí của đề tài độc lập cấp nhà nước do Bộ <br /> độ  tế  bào phụ  thuộc chặt chẽ  vào thời điểm  Khoa học và Công nghệ  quản lý “Nghiên cứu <br /> cảm   ứng.   Giá   trị   OD600  bắt   đầu   tăng   từ   lúc  sản   xuất   Interleukin­3   và   Interleukin­11   tái   tổ <br /> cảm ứng OD600=0,4 và đạt cao nhất ở OD600=2  hợp chất lượng cao dùng trong y học (điều trị)” <br /> (OD thu mẫu tăng từ  6,11 đến 19,48) nghĩa là  giai đoạn 2013­2015. Công trình được thực hiện <br /> mật độ  tế  bào đã tăng khoảng 3,2 lần. Lý do   nhờ  trang thiết bị  của Phòng thí nghiệm Trọng  <br /> được cho là thời điểm cảm  ứng sớm (OD600  2) có thể  TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> là   lúc   tế   bào   đã   bắt   đầu   bước   vào   pha   cân <br /> 1. Blommel P. G., Becker K. J., Duvnjak P., <br /> bằng nên sức sống giảm, một số  tế  bào chết <br /> Fox B. G., 2007. Enhanced bacterial protein <br /> nên OD600 thu mẫu giảm dần. <br /> expression   during   auto­induction   obtained <br /> Đánh giá lượng SUMO­IL11 trước và sau  by   alteration   of   lac   repressor   dosage   and <br /> khi lựa chọn điều kiện lên men phù hợp medium composition. Biotechnol. Prog., 23: <br /> Để  đánh giá  ảnh hưởng của điều kiện lên  585­598.<br /> <br /> <br /> 38<br /> 2. Broedel S. E., Papciak S. M., Jones W. R.,  Theories  and Applications  of  Chem.  Eng., <br /> 2001.   The   selection   of   optimum   media  8: 246­359.<br /> formulations   for   improved   expression   of  5. Nguyen   Thi   Quy,   Le   Ngoc   Giang,   Le <br /> recombinant   proteins   in  E.   coli.   Technical  Quynh Giang, Duong Thu Huong, Dang Thi <br /> Bulletin ­ Athena Enzyme System Group, 2:  Ngoc Ha, Do Thi Huyen, Le Thi Thu Hong, <br /> 1­8. Truong   Nam   Hai,   2014.   Expression   of <br /> 3. Chou   C.   P.,   2007.   Engineering   cell  recombinant   human   interleukin­11   as <br /> physiology to enhance recombinant protein  soluble form in Escherichia coli. Journal of <br /> production   in   Escherichia   coli.   Appl.  Biotechnology, 12(3): 417­422.<br /> Microbiol. Biotechnol., 76: 521­532. 6. Savvas   C.   M.,   1996.   Strategies   for <br /> 4. Lee S. J., Lee S. Y., 2002. Efficient high­ achieving high­level expression of genes <br /> level   production   of   spider   silk   protein   by  in  Escherichia   coli.   Am.   Soc. <br /> fed­batch   cultivation   of   recombinant  Microbiol., 60(3): 512­538.<br /> Escherichia   coli   and   its   purification. <br /> <br /> <br /> <br /> THE SELECTION OF OPTIMUM FERMENTATION CONDITION <br /> FOR IMPROVED EXPRESSION OF SUMO­IL11 IN Escherichia coli<br /> <br /> Nguyen Thi Quy, Duong Thu Huong, Dang Thi Ngoc Ha, <br /> Le Thi Thu Hong, Do Thi Huyen, Truong Nam Hai<br /> Institute of Biotechnology, VAST<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Escherichia coli  is routinely used for the production of recombinant proteins for research purposes and for <br /> commercial applications. The level of intracellular accumulation of a recombinant protein is dependent on the <br /> final cell density and the specific activity of the protein. One of several strategies typically used to increase  <br /> recombinant protein production is well control of fermentation condition. In our previous publication, we <br /> showed the preliminary expression of SUMO­IL11 protein in  E. coli  Rosetta 2. As expected, recombinant <br /> protein was well expressed as soluble form. However, the cell density at 600 nm was about 2 after 4 hours of  <br /> IPTG induction. In this paper, we present the effect of fermentation factors on the expression level of SUMO­<br /> IL11 protein and cell density in E. coli Rosetta 2. SUMO­IL11 was highest expressed in TB owing to its rich <br /> medium and phosphate buffer for controlling pH fluctuation. The cell density and protein amount increased <br /> significantly when the cells were induced with 0.05 mM IPTG at 37 oC and the induction time of OD600=2. <br /> Under these optimum conditions, the cell density increased 9,4 folds (OD 600=19.48 compared to 2.07). Protein <br /> amount of SUMO­IL11 synthesized by  E. coli  reached to 1.43 g/l or raised 14.3 folds. The SUMO­IL11 <br /> content accounted for 6.8% of the total protein in the cells.<br /> Keywords: Escherichia coli Rosetta 2, IPTG, high cell density, SUMO­IL11 protein, media composition.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 22­10­2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2