intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm phổi cộng đồng (Community-acquired pneumonia, VPCĐ) là bệnh nhiễm trùng phổ biến và có tính thực hành cao. Bài viết này nhằm tổng quan các tài liệu hướng tới nhấn mạnh các quan điểm thực hành đồng thời cũng đề cập tới các dữ liệu cập nhật, các dữ liệu trong nước trong khoảng thời gian 2012 tới nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng

  1. Tổng quan CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TS.BS Nguyễn Văn Thành PCT Hội Phổi Việt Nam, PCT Hội Hô hấp Việt Nam E-mail: drthanhbk@gmail.com Tóm tắt VPCĐ là bệnh lý có tính thực hành cao, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chẩn đoán không dễ dàng và cần có sự hỗ trợ của Xquang ngực, CT scan ngực và biomaerker. Vi sinh gây bệnh cơ bản không khác so với nhận định kinh điển. Việc mở rộng các chăm sóc y tế ra ngoài bệnh viện, trong đó có cả sử dụng kháng sinh, làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc và nhiễm khuẩn không phổ biến. Trong trường hợp này, cần áp dụng các yếu tố dự đoán để chỉ định kháng sinh hợp lý. Đánh giá mức độ nặng trước khi quyết định điều trị là việc làm mang tính bắt buộc và đây là cơ sở để quyết định hợp lý nơi điều trị và xử trí kháng sinh tiếp theo. Các biện pháp điều trị hỗ trợ là rất quan trọng, có tác động làm giảm tử vong, nhất là tử vong sớm. Trị liệu kháng sinh trong VPCĐ cần hướng tới vi khuẩn gây bệnh phổ biến là S.pneumoniae và H.influenzae. Đã có một số khuyến cáo riêng cho tình hình kháng thuốc của hai loại vi khuẩn gây bệnh này ở Việt Nam cần được xem xét áp dụng. Abstract Update diagnosis and treatment of community- acquired pneumonia CAP is a highly practical pathology, however, in many cases, diagnosis is not easy and requires the support of chest X-ray, chest CT scan and biomaerker. Microorganisms that cause disease are not as different as the classics. The expansion of out-of-hospital medical care, including the use of antibiotics, increases the risk of uncommon pathogens infections and antibiotic resistance. In this case, predictive factors should be used to specify appropriate antibiotics. The assessment of the severity before deciding to treat is mandatory and this is the basis to rationally decide where to treat and then antibiotic for patient. Supportive treatment measures are very important and have an impact on reducing mortality rate, especially early deaths. Antimicrobial therapy in CAP should be directed towards the common pathogenic bacteria, S.pneumoniae and H.influenzae. There have been some specific recommendations for the drug resistance situation of these two type of bacteria in Vietnam to be considered for application. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ liệu “Hướng dẫn xử trí các bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới không do lao” trong đó có 1 chương về Viêm phổi cộng đồng (Community-acquired viêm phổi cộng đồng. Nhìn chung tài liệu kể trên pneumonia, VPCĐ) là bệnh nhiễm trùng phổ được biên soạn theo cách khuyến cáo dựa trên y biến và có tính thực hành cao. Nhiều quốc gia và học bằng chứng, cách mà các tài liệu hướng dẫn tổ chức quốc tế đã xây dựng các tài liệu hướng quốc tế sử dụng. Tuy nhiên, nhiều vấn đề trong dẫn (guideline) để chuẩn hóa thực hành và cập thực hành VPCĐ thiếu các nghiên cứu có bằng nhật thông tin trong bệnh lý này. Năm 2012, Hội chứng khuyến cáo mạnh, nhất là khi còn thiếu các Lao và Bệnh phổi Việt Nam cũng đã công bố tài nghiên cứu trong nước, nên việc xây dựng tài liệu 2 Hô hấp số 19/2019
  2. Tổng quan hướng dẫn dựa trên bằng chứng cũng có những một nghiên cứu phân tích hiệu quả chẩn đoán của nhược điểm. Bài viết này nhằm tổng quan các các phương pháp chẩn đoán vi sinh, Huijskens tài liệu hướng tới nhấn mạnh các quan điểm thực và cs (1) nhận thấy trong VPCĐ khi sử dụng các hành đồng thời cũng đề cập tới các dữ liệu cập phương pháp chẩn đoán kinh điển (như cấy đàm, nhật, các dữ liệu trong nước trong khoảng thời dịch tiết đường hô hấp, máu, chẩn đoán miễn dịch gian 2012 tới nay. nước tiểu và huyết thanh) chẩn đoán được trên 49,6% trường hợp nhưng nếu kết hợp PCR, hiệu 2. CHẨN ĐOÁN VI SINH VÀ VI SINH GÂY quả chẩn đoán lên tới 80%. Ở Việt Nam, năm BỆNH 2018, PH Vân và cs phối hợp cả nuôi cấy và PCR Mặc dù là bệnh nhiễm trùng và vai trò của chẩn bệnh phẩm đàm và dịch lấy từ lỗ mũi sau trên đoán vi sinh gây bệnh là rất quan trọng trong xử nhiễm trùng hô hấp dưới không nhập viện cho kết trí nhưng chẩn đoán vi sinh gây bệnh trong thực tế quả ở ngưỡng dương tính là 94% (2). có rất nhiều trở ngại về tính đặc hiệu của kết quả Tỷ lệ nhiễm, kể cả khi kết hợp với chẩn đoán vi sinh, nhiều tác nhân vi sinh gây bệnh không PCR, phế cầu (S.pneumoniae) và H.influenzae là xét nghiệm được bằng các phương pháp thường 2 vi khuẩn gây bệnh điển hình (typical pathogens) quy và thời gian có kết quả thông thường chậm so phân lập được nhiều nhất (3,4). Trên bệnh nhân với yêu cầu lâm sàng. Do vậy, các kết quả phân nặng và nhập viện vào khoa chăm sóc đặc biệt tích vi sinh mang nhiều tính nghiên cứu, hồi cứu (ICU), có vai trò đáng kể của vi khuẩn nhóm trực và không được khuyến cáo thực hiện thường quy, khuẩn đường ruột Gram(-). Vi khuẩn không điển nhất là trên những trường hợp không nặng và hình phân lập được nhiều nhất là M.pneumoniae, không nhập viện. nhất là trên VPCĐ nhẹ không nhập viện (bảng 1) Trong khoảng 1 thập niên trở lại đây, xét (3) . Vi khuẩn nhóm trực khuẩn đường ruột Gram(-) nghiệm vi sinh bằng phương pháp sinh học và kháng thuốc là đối tượng phân tích của nhiều phân tử, còn gọi là phản ứng chuỗi định lượng nghiên cứu. Prina E và cs (năm 2015) (5) đã đề xuất (quantitative PCR) đã bổ sung một cách nhìn tổng khái niệm PES (P.aeruginosa, Enterobacteriaceae thể vào quan niệm vi sinh gây bệnh kinh điển, ESBL +, MRSA). Trong một phân tích trên 1.597 trong đó là vai trò của virus, của vi khuẩn không bệnh nhân viêm phổi nhập viện (gồm cả bệnh điển hình (atypical pathogens, AP), của các tác nhân tới từ nhà dưỡng lão) các tác giả ghi nhận nhân nhóm trực khuẩn Gram(-) và đặc biệt là hiện chỉ có 6% nhiễm PES trên những trường hợp có tượng đồng nhiễm (co-infecton). Năm 2013, trong xác định được vi sinh gây bệnh (6). Bảng 1. Vi sinh gây bệnh phổ biến trong VPCĐ (3) 3 Hô hấp số 19/2019
  3. Tổng quan Với xét nghiệm PCR, vai trò của đồng nhiễm cúm A và Coxiella burnetti. Đồng nhiễm virus-vi (co-infection) giữa vi khuẩn điển hình và vi khuẩn chiếm tỷ lệ 29% các trường hợp và 13% khuẩn điển hình, vi khuẩn điển hình và vi khuẩn chỉ thấy virus (11). không điển hình, vi khuẩn và virus như thế nào 3. CHẨN ĐOÁN, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG vẫn còn là câu hỏi chưa có câu trả lời xác đáng (7) . Trên 1.511 bệnh nhân nhập viện năm 2006, Chẩn đoán viêm phổi đôi khi khá dễ dàng với A. de Roux và cs nhận thấy 13% có phối hợp bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính đi nhiễm khuẩn mà trong đó hầu hết là đồng nhiễm kèm triệu chứng tổn thương phổi phát hiện khi với S.pneumoniae, 54%. Phối hợp nhiễm khuẩn khám bằng triệu chứng ran nổ và hội chứng đặc nhiều nhất là S.pneumonae với H.influenzae. mới xuất hiện (12). Tuy nhiên chẩn đoán trong Các tác giả của nghiên cứu này cũng nhận thấy nhiều trường hợp sẽ quá mức khi chỉ dựa vào bệnh nhân đồng nhiễm khuẩn có tỷ lệ sốc cao tiếng ran ở phổi hoặc bỏ sót nếu không phát hiện hơn (p=0,03) (8). Trong một nghiên cứu khác năm được triệu chứng tổn thương khi khám thực thể 2010, trên 1.463 bệnh nhân các tác giả nhận thấy phổi. Trong đa số các trường hợp, cần xác định tỷ lệ S.pneumoniae và đồng nhiễm tăng lên trên chẩn đoán viêm phổi bằng hình ảnh Xquang bệnh nhân nhập viện và nhập ICU trong khi vi ngực. Tài liệu hướng dẫn thực hành Mỹ (năm khuẩn không điển hình giảm. Tuy nhiên các tác 2012, American Family Physician) (3) đề nghị giả trong nghiên cứu này chỉ tìm thấy có mối nên Xquang ngực khi có ít nhất một triệu chứng tương quan giữa mức độ nặng (tính bằng thang cơ năng: sốt, mạch nhanh, nhịp thở tăng, phổi có điểm PSI: pneumonia severity index) với trực tiếng thở bất thường hoặc giảm thông khí. Tuy khuẩn đường ruột Gram(-) mà không thấy với các nhiên, Xquang ngực thường quy, trong một số trường hợp đồng nhiễm (9). trường hợp, cũng có thể không phát hiện được tổn thương nhu mô phổi (âm tính giả). Trong Với đặc điểm không chẩn đoán được bằng trường hợp này, CRP (C-reactive protein) tăng các xét vi sinh thường quy, vi khuẩn không điển >100mg/L giúp xác định chẩn đoán và
  4. Tổng quan Đây là bước thực hành quan trọng trong VPCĐ, Trong điều kiện khám bệnh ngoài bệnh viện, có nhất là khi bệnh nhân khám bệnh tại bệnh viện. lẽ thang điểm CURB-65 với phiên bản đơn giản Nhập viện vào khoa chăm sóc đặc biệt (ICU) hơn là CRB-65 là thuận tiện nhưng chỉ nên sử muộn có liên quan đến tỷ lệ tử vong gia tăng dụng với mục tiêu xác định có cần nhập viện trong VPCĐ (16). Có khá nhiều nghiên cứu đã xác hay không. Ở phòng khám cấp cứu (emergency định các tiêu chuẩn, thang điểm đánh giá mức department), thang điểm SCAP đáp ứng được độ nặng. Tuy nhiên, tùy theo mục đích xác định đánh giá ban đầu để xử trí tức thì và quyết định xử trí tiếp theo như thế nào như có cần nhập nhập viện vào khoa nội hay ICU. Ở các khoa nội, viện hay không, có cần nhập ICU hay không, thang điểm PSI nên được áp dụng vì thang điểm có nguy cơ tử vong sớm hay muộn, các thang này đề cập tới các bệnh đồng mắc và nguy cơ tử điểm đánh giá cần được áp dụng linh hoạt (16-19). vong muộn (hình 1) (16). Hình 1. Nội dung các thang điểm đánh giá mức độ nặng VPCĐ (16) (Ô mầu vàng là các yếu tố được xác định là nguy cơ trong từng thang điểm). Chậm điều trị kháng sinh hợp lý làm tăng hít); 3) Có nguy cơ nhiễm S.aureus hay không, nguy cơ diễn biến xấu và tử vong trong VPCĐ nhất là MRSA chủ yếu dựa trên đánh giá nguy cơ (20) . Chỉ định kháng sinh kinh nghiệm cần dựa nhiễm khuẩn qua da, niêm mạc, viêm phổi sau trên các phân tích để không bỏ sót khả năng cúm, đặc điểm diễn biến lâm sàng và Xquang nhiễm khuẩn không phổ biến. Về việc này, ba ngực. Tuy nhiên với bất luận căn nguyên vi sinh nguyên tắc cơ bản cần xem xét đó là: 1) Có nguy là gì, việc chỉ định kháng sinh phổ rộng và kết cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc hay không mà việc hợp, trên những trường hợp được đánh giá nặng dự đoán chủ yếu dựa vào tiền sử điều trị kháng là nguyên tắc do trị liệu kháng sinh giúp làm sinh của bệnh nhân trong 90 ngày trước đó; 2) giảm nhanh tình trạng nhiễm trùng toàn thân, Có nguy cơ nhiễm khuẩn ít gặp trong đó gồm tránh được nguy cơ kháng thuốc và bao phủ cả TKGR âm và P.aeruginosa mà việc dự đoán được phổ rộng các tác nhân vi sinh gây bệnh. chủ yếu dựa trên trên đánh giá cơ địa người bệnh Do vậy, việc đánh giá mức độ nặng của bệnh lại (người già, người có bệnh mạn tính phổi, người càng rất quan trọng và cần được thực hiện đầy suy giảm miễn dịch, người có nguy cơ viêm phổi đủ trước khi quyết định điều trị kháng sinh. 5 Hô hấp số 19/2019
  5. Tổng quan Bảng 2. biomarker dự đoán nhập ICU qua các nghiên cứu (21) Nồng độ Nghiên cứu N Bệnh nhân Kết cục Bình luận huyết thanh Các biomarker viêm: 685 Nhập viện Nhập ICU trực tiếp CRP, PCT cao hơn trên bệnh nhân nhập CRP, PCT, TNF. IL- hoặc sau đó khoa nội hoặc chuyển ICU sau đó. 1,6,8,10 ACE hoạt tính 265 < 24U/I Nhập viện Nhập ICU ACE thấp không tiên lượng nhập ICU Pro-adrenomedullin 302 Không báo cáo ED Nhập ICU AUC pro-AMD là 0,66, thấp hơn CRP, PCT, BC máu và PSI D-dimer 314 > 500ng/ml ED Thở máy AUC D-dimer 0,66, thấp hơn CURB- hoặc vận mạch 65, bằng PSI CRP 570 CRP ngày 1,4 Nhập viện Thở máy CRP65 tuổi, CRP không kết hợp với nhập ICU D-dimer 147 Nhập viện Thở máy AUC D-dimer thấp hơn CURB-65. Kết hoặc vận mạch hợp D-dimer vào CURB-65 không cải thiện độ chính xác. Phương pháp phân loại lại không có ích lợi Bên cạnh thang điểm đánh giá mức độ nặng điểm CURB-65, thời gian nằm viện, thời gian sử VPCĐ, trong những năm gần đây, việc sử dụng dụng kháng sinh và kết cục lâm sàng (22). Trong các dấu ấn sinh học (biomarker) trong thực hành một nghiên cứu khác, U. Hohenthal và cs (năm lâm sàng, nhất là trong bệnh viện, được chú 2009) (23) còn bổ sung thêm tăng CRP khi nhập ý nhiều. Trong một phân tích tổng quan năm viện có khuynh hướng làm chậm thời gian bình 2013 (21), D Viasus và cs nhận định hầu hết các phục (p
  6. Tổng quan Bảng 3. Các chỉ điểm (indicators) và thay đổi giá trị trung bình CRP (24) CRP (mg/L) CRP (mg/L) Đặc điểm chỉ điểm p khi chỉ điểm (+) khi chỉ điểm (-) Bệnh đồng mắc 138,29 ± 98,44 109,21±97,70
  7. Tổng quan 4. ĐIỀU TRỊ (predisposition), tổn thương/nhiễm trùng (insult/ infection), đáp ứng (response) và suy tạng (organ Trong xử trí VPCĐ, chúng ta thường quá chú ý dysfunction). Trong một nghiên cứu năm 2009, tới chỉ định kháng sinh mà quên các tác động làm Jordi Rello và cs chuyển PIRO thành 8 yếu tố tăng tử vong, nhất là tử vong sớm. Trong một gồm: Bệnh đồng mắc (COPD, suy giảm miễn phân tích hồi cứu trên 222 bệnh nhân VPCĐ nặng dịch); Tuổi >70; Tổn thương nhiều thùy; Sốc; Suy do pneumococcus nhập viện (30), các tác giả cho hô hấp nặng; Suy thận cấp; Nhiễm trùng máu; thấy các trường hợp tử vong thường gắn liền với ARDS. Mỗi yếu tố là 1 điểm. Phân tích tử vong suy chức năng mạn tính tim, thận, gan và tỷ lệ 28 ngày và các kết cục khác như thở máy, ngày sốc cao hơn nhóm không tử vong. Tử vong không điều trị, thang điểm PIRO dự đoán tốt hơn thang liên quan có ý nghĩa với trị liệu kháng sinh có kết điểm APACHE II và ATS/IDSA (hình 4) (31). Điều hợp hay không với macrolide và tính nhậy cảm đáng nói là trong các thang điểm đánh giá nặng, của pneumococcus với penicilline (30). Điều này kể cả PIRO, chúng ta không thấy ghi nhận vai cho thấy cần chú ý tới các yếu tố nguy cơ nặng trò của kháng sinh và tác nhân vi sinh gây bệnh. đã được ghi nhận trong các thang điểm (hình 1) Điều này cho thấy thái độ đánh giá các rối loạn để xử trí và điều này là đặc biệt cần thiết khi bệnh trên bệnh nhân và xử trí có vai trò quan trọng để nhân nhập viện và ICU. cải thiện tiên lượng sống còn hơn là kháng sinh. Thang điểm PIRO được một nghị đồng Đến năm 2013, nhận xét tương tự cũng đã được thuận các chuyên gia quốc tế đề xuất theo ý Teresa Cardoso và cs ghi nhận trong một nghiên tưởng của hệ thống phân loại TNM trong ung thư cứu cohort tiến cứu trong 1 năm trên 1.035 bệnh năm 2003. PIRO là chữ viết tắt của chữ thể chất nhân VPCĐ nhập viện (32). Hình 4. Tỷ lệ tử vong 28 ngày theo thang điểm PIRO trong VPCĐ (31) Điều trị kháng sinh trong tuyệt đại đa số các lập được bằng áp dụng đồng thời các phương trường hợp là điều trị kinh nghiệm. Các phân pháp xét nghiệm cấy, chẩn đoán huyết thanh và tích vi sinh đều thống nhất VPCĐ chủ yếu do PCR năm 2014 (35), Elisabeth G. W. Huijskens và S.pneumoniae và H.influenzae (34). Nhìn chung, cs ghi nhận tuổi tăng và mức độ nặng tăng làm đặc điểm vi sinh phân lập được không khác giữa tăng khả năng phân lập được vi sinh gây bệnh, các thông báo trong và ngoài nước (2,4,33,34). Trong gồm cả virus, vi khuẩn và kết hợp virus-vi khuẩn một nghiên cứu phân tích đặc điểm vi sinh phân (34) (hình 5). 8 Hô hấp số 19/2019
  8. Tổng quan Hình 5. Xác suất dự đoán căn nguyên vi sinh theo tuổi với hồi quy đa biến (trái) và theo PSI với hồi quy đơn biến (phải) (34) Chiến lược kháng sinh trong thực hành 3) S.pneumoniae đang gia tăng đề kháng với lâm sàng cần phải dựa trên tình hình đề kháng fluoroquinolone hô hấp (2,36,37). Với những nhận kháng sinh của từng địa phương. Các nghiên định như trên, chiến lược kháng sinh cần có cứu trong nước về tình hình kháng thuốc của những lưu ý: 1) Sử dụng beta-lactam trong điều S.pneumoniae và H.influenzae có những ghi trị S.pneumoniae với liều thích hợp để đảm nhận cơ bản: 1) S.pneumoniae có khuynh hướng bảo điểm gãy PK/PD trên MIC90 đã ghi nhận ở tăng đề kháng với penicillin trong khoảng một mức 4mcg/mL; 2) H.influenzae còn nhậy cảm thập niên trở lại đây (2,36,37); 2) H.influenzae đề tốt với kháng sinh kết hợp betalactam/kháng kháng kháng sinh nhóm beta-lactam chủ yếu betalactamase; 3) S.pneumoniae giảm nhậy bằng cơ chế tiết ra beta-lactamase cổ điển và cảm khá cao với fluoroquinolone (bảng 5) (2). Bảng 5 . MIC90, MIC70 và MIC50 của các kháng sinh trên các vi khuẩn S.pneumoniae và H.influenzae phân lập được (2) S.pneumoniae (N=65) H.influenzae (N=148) MIC Clari Levo Moxi Ax/As Pn Clari Levo Moxi Ax/As Ax MIC90 128 16 2 4 4 32 4 4 4 64 MIC 70 128 2 0,125 2 2 8 2 2 2 8 MIC50 64 1 0,125 1 1 4 1 1 1 1 Viết tắt: Clari: clarithromycin, Levo: levofloxacin, Moxi: Moxifloxacin, Ax: Amoxicillin, Pn: Penicillin, As: Amoxicillin/ sulbactam Với những phân tích như trên, trị liệu kháng macrolide là tùy thuộc vào đánh giá tác động của sinh trong VPCĐ cơ bản là dựa trên beta-lactam/ kháng sinh trên AP và virus. Việc hạn chế sử dụng kháng beta-lactamase. Kết hợp hay không với fluoroquinolone, nhất là sử dụng đơn độc, là cần 9 Hô hấp số 19/2019
  9. Tổng quan thiết do nguy cơ gia tăng đề kháng và có thể làm phổ biến. Trong trường hợp này, cần áp dụng các chậm chẩn đoán lao phổi và gia tăng đề kháng đối yếu tố dự đoán để chỉ định kháng sinh hợp lý. với vi khuẩn lao (38). Đánh giá mức độ nặng trước khi quyết định điều trị là việc làm mang tính bắt buộc và đây là cơ sở KẾT LUẬN để quyết định hợp lý nơi điều trị và xử trí kháng VPCĐ là bệnh lý có tính thực hành cao, tuy nhiên, sinh tiếp theo. Các biện pháp điều trị hỗ trợ là rất trong nhiều trường hợp, chẩn đoán không dễ dàng quan trọng, có tác động làm giảm tỷ lệ tử vong, và cần có sự hỗ trợ của Xquang ngực, CT scan nhất là tử vong sớm. Trị liệu kháng sinh trong ngực và biomaerker. Vi sinh gây bệnh cơ bản VPCĐ cần hướng tới vi khuẩn gây bệnh phổ biến không khác như nhận định kinh điển. Việc mở là S.pneumoniae và H.influenzae. Đã có một số rộng các chăm sóc y tế ra ngoài bệnh viện, trong khuyến cáo riêng cho tình hình kháng thuốc của đó có cả sử dụng kháng sinh, làm gia tăng nguy cơ hai loại vi khuẩn gây bệnh này ở Việt Nam cần nhiễm khuẩn kháng thuốc và nhiễm khuẩn không được xem xét áp dụng. Tài liệu tham khảo 1. Huijskens et al. (2013) Evaluation of yield of 8. A. de Roux, S. Ewig, E. Garcı´a, M.A. Marcos currently available diagnostics by sample type et al. Mixed community-acquired pneumonia in to optimize detection of respiratory pathogens in hospitalised patients. Eur Respir J 2006; 27: 795– patients with a community-acquired pneumonia. 800 Influenza and Other Respiratory Viruses DOI: 10.1111/irv.12153. 9. Catia Cillo´niz, Santiago Ewig, Eva Polverino et al. Microbial aetiology of community-acquired 2. P.H.Vân, N.V.Thành, T.V.Ngọc, N.Đ.Duy, pneumonia and its relation to severity. Thorax L.T.T.Huong, C.T.M.Thúy,L.T.K.Thảo, N.T.H.Thảo, (2011). doi:10.1136/thx.2010.143982 P.T.Hương, P.Q.Camelia, P.T.Sơn. Tác nhân vi sinh gây nhiễm trùng hô hấp dưới cộng đồng cấp 10. Grace Lui, Margaret IP, Nelson Lee et al. Role tính không nhập viện – Kết quả từ nghiên cứu of ‘atypical pathogens’ among adult hospitalized EACRI 2007-2008 (bài đang công bố). patients with community-acquired pneumonia. Respirology (2009) 14, 1098–1105 3. Richard R. Watkins, Tracy l. Lemonovich. Diagnosis and Management of Community- 11. Huijskens et al. (2012) Viral and bacterial aetiology Acquired Pneumonia in Adults. Am Fam Physi­cian. of community-acquired pneumonia in adults. 2011;83(11):1299-1306 Influenza and Other Respiratory Viruses DOI: 10.1111/j.1750-2659.2012.00425.x. 4. Kensuke Takahashi, Motoi Suzuki, Le Nhat Minh et al. The incidence and aetiology of hospitalised 12. W S Lim, S V Baudouin, R C George et al. British community-acquired pneumonia among Vietnamese Thoracic Society guidelines for the management of adults: a prospective surveillance in Central Vietnam. community acquired pneumonia in adults: update BMC Infectious Diseases 2013, 13:296 2009. Thorax 2009;64(Suppl III):iii1–iii55 5. Francisco Arancibia, Torsten T. Bauer, Santiago 13. Falk G and Fahey T. C-reactive protein and Ewig et al. Community-Acquired Pneumonia Due community-acquired pneumonia in ambulatory to Gram-Negative Bacteria and Pseudomonas care: systematic review of diagnostic accuracy aeruginosa Incidence, Risk, and Prognosis. Arch studies. Family Practice 2009; 26: 10–21 Intern Med. 2002;162:1849-1858 14. Francesco Blasi, Daiana Stolz, Federico Piffer. 6. Tadashi Ishida, Akihiro Ito, Yasuyoshi Washio Biomarkers in lower respiratory tract infections. et al. Risk factors for drug-resistant pathogens Pulmonary Pharmacology & Therapeutics 23 in immunocompetent patients with pneumonia: (2010) 501-507 Evaluation of PES pathogens. J Infect Chemother 23 (2017) 23-28 15. Gavin Falk, Tom Fahey. C-reactive protein and community-acquired pneumonia in ambulatory 7. Maysaa El Sayed Zaki, Tarek Goda. Clinico- care: systematic review of diagnostic accuracy pathological study of atypical pathogens in community- studies. Family Practice Advance Access acquired pneumonia: a prospective study. J Infect published on 12 December 2008 doi:10.1093/ Developing Countries 2009; 3(3):199-205. fampra/cmn095 10 Hô hấp số 19/2019
  10. Tổng quan 16. Wim G. Boersma, Johannes MA Daniels, Alfred 28. John E Stupka et al. Community-acquired Lo¨wenberg et al. Reliability of radiographic pneumonia in elderly patients. Aging health. 2009; findings and the relation to etiologic agents in 5(6): 763–774. doi:10.2217/ahe.09.74. community-acquired pneumonia. Respiratory Medicine (2006) 100, 926–932 29. Ruiz M, Ewig S, Marcos MA, et al. Etiology of community-acquired pneumonia: impact of age, 17. Christophe Marti, Nicolas Garin, Olivier Grosgurin comorbidity, and severity. Am. J. Respir. Crit. et al. Prediction of severe community-acquired Care Med 1999;160(2):397–405. [PubMed: pneumonia: a systematic review and meta- 10430704] analysis. Critical Care 2012, 16:R141 30. Nicolas Mongardon, Adeline Max, Adrien, Bouglé 18. Shin Yan Man, Nelson Lee, Margaret Ip et et al. Epidemiology and outcome of severe alProspective comparison of three predictive rules pneumococcal pneumonia admitted to intensive for assessing severity of community-acquired care unit: a multicenter study. Critical Care 2012, pneumonia in Hong Kong. Thorax 2007;62:348– 16:R155. 353. doi: 10.1136/thx.2006.069740 31. PIRO score for community-acquired pneumonia: 19. Derek C. Angus, Thomas J. Marrie, D. Scott A new prediction rule for assessment of severity Obrosky et al. Severe Community-acquired in intensive care unit patients with community- Pneumonia Use of Intensive Care Services and acquired pneumonia. Jordi Rello, Alejandro Evaluation of American and British Thoracic Rodriguez, Thiago Lisboa et al. Crit Care Med Society Diagnostic Criteria. Am J Respir Crit Care 2009; 37:456–462 Med Vol 166. pp 717–723, 2002 32. Teresa Cardoso, Armando Teixeira-Pinto, Pedro 20. Samuel M. Brown, Nathan C. Dean. Defining Severe Pereira Rodrigues et al. Predisposition, Insult/ Pneumonia. Clin Chest Med. 2011 September ; Infection, Response and Organ Dysfunction 32(3): 469–479. doi:10.1016/j.ccm.2011.05.001. (PIRO): A Pilot Clinical Staging System for Hospital Mortality in Patients with Infection. 2031. 21. Diego Viasus, Antonella Simonetti, Carolina PLoS ONE 8(7): e70806. doi:10.1371/journal. Garcia-Vidal et al. Prediction of prognosis by pone.0070806. markers in communityacquired pneumonia. Expert Rev. Anti Infect. Ther. 11(9), 917–929 (2013) 33. BTS guideline: Guidelines for the Management of Community Acquired Pneumonia in Adults. Update 22. Dr. Pavlina et al. C-reactive protein in community 2009. www.brit-thoracic.org.uk/clinical-information/ acquired pneumonia – Correlation with main pneumonia/pneumonia-guidelines clinical indices. European Respiratory Society Annual Congress 2012. Abstract Number: 1390. 34. Elisabeth G. W. Huijskens et al. The value of Publication Number: P2472 signs and symptoms in differentiating between bacterial, viral and mixed aetiology in patients 23. U. Hohenthal, S. Hurme, H. Helenius2, M. Heiro with community-acquired pneumonia. Journal of et al. Utility of C-reactive protein in assessing the Medical Microbiology (2014), 63, 441–452 disease severity and complications of community- acquired pneumonia. Clin Microbiol Infect 2009; 35. Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam. Hướng dẫn xử trí 15: 1026–1032 viêm phổi cộng đồng người lớn. Trong: Hướng dẫn xử trí các bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới không do 24. Miteva D, Radkov Y, Kostadinova V. Role of c-reactive lao. NXB Y học 2012. 141-169. protein in severity assessment and monitoring of hospitalized patients with community-acquired 36. Van P.H. et al. The multicenter study in Vietnam pneumonia. World science. № 6(34), Vol.5, June 2018 on the antibiotic resistance S. pneumoniae – The results from 204 clinical isolates. Hochiminh City 25. Núria Fernández-Sabé, Jordi Carratalà, Beatriz Medicine 2007. 11: Supplement 3, 67-77 Rosón et al. Community-Acquired Pneumonia in Very Elderly Patients Causative Organisms, 37. PH Vân; PT Bình; ĐM Phương và cs. Tình Clinical Characteristics, and Outcomes. Medicine hình đề kháng kháng sinh của S.pneumoiae và • Volume 82, Number 3, May 2003 H.influenzae phân lập từ NKHH cấp – Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Việt Nam 26. Thomas J. Marrie. Community-Acquired (SOAR) 2010-2011. YHTH 85512, 2012. 6-11 Pneumonia in the Elderly. Clinical Infectious Diseases 2000;31:1066–78 38. Mi Suk Lee, Jee Youn Oh, Cheol-In Kang et al. Guideline for Antibiotic Use in Adults 27. Janssens JP, Krause KH. Pneumonia in the with Community-acquired Pneumonia. Infect very old. Lancet Infect Dis 2004;4(2):112–124. Chemother 2018;50(2):160-198 [PubMed: 14871636] 11 Hô hấp số 19/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2