intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập học Thanh Toán Quốc Tế

Chia sẻ: Vo Tien Len | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

985
lượt xem
431
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu 1: Ưu điểm và nhược điểm của các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái? 1. Nghiệp vụ Spot Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay sau khi ký kết hợp đồng theo tỷ giá tại thời điểm ký kết. Ưu điểm: - Thực hiện ngay sau khi ký hợp đồng, kết thúc thanh toán trong hai ngày tiếp theo. - Đáp ứng về nhu cầu ngoại tệ gấp nếu không quan tâm về tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập học Thanh Toán Quốc Tế

  1. Câu 1 Ưu điểm và nhược điểm của các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái? 1. Nghiệp vụ Spot 1.1 Khái niệm: Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay sau khi ký kết hợp đồng theo tỷ giá tại thời điểm ký kết. 1.2 Ưu điểm: − Thực hiện ngay sau khi ký hợp đồng, kết thúc thanh toán trong hai ngày tiếp theo. − Đáp ứng về nhu cầu ngoại tệ gấp nếu không quan tâm về tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động. − Phù hợp với doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ nhỏ. 1.3 Nhược điểm: − Không chủ động được thời gian và tỷ giá trong việc mua bán ngoại tệ. − Tỷ giá sẽ chốt lại tại thời diểm bạn mua. − Chịu ảnh hưởng lớn bởi sự biến động của tỷ giá dẫn đến rủi ro của giao dịch này là lớn nhất. − Giao dịch này phù hợp với doanh nghiệp có nguồn thu chi nhỏ,không có kế hoạch ổn định. 2. Nghiệp vụ mua bán có kì hạn (Forward) 2.1 Khái niệm Là giao dịch hối đoái mà trong đó mọi sự kiện được định ra vào hiện tại nhưng sẽ được thực hiện trong tương lai. 2.2 Ưu điểm - Cho phép người tham gia xác định được một tỷ giá tối đa (nếu mua) hoặc tối thiểu (nếu bán) trong tương lai, chủ động tính toán được chi phí, tính toán được hiệu quả kinh doanh. Do những khoản tiền cần đến trong tương lai không phải được tính toán theo tỷ giá trao nagy tại thời điểm tương lai đó mà theo tỷ giá đã được xác dịnh trước vào lúc thỏa thuận trong hợp đồng giao dịch. - Thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai.
  2. - Đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên về quy mô giao dịch lẫn ngày tiến hành hoán đổi. - Việc mua bán ngoại tệ có kì hạn cũng có thể nhằm mục đích sinh lời dựa vào sự biến động tỷ giá trên thị trường. - Đây là nghiệp vụ được sử dụng rộng rãi để bảo hiểm vốn tong kinh doanh và tài chính. Đối với nhà xuất nhập khẩu, việc tiến hành các giao dịch có kỳ hạn với ngân hàng giúp họ tính toán trước được hiệu quả của thương vụ, bảo đảm tránh được rủi ro do biến động tỷ giá. 2.3 Nhược điểm - Khi đến hạn hợp đồng, các bên tham gia phải thực hiện hợp đồng. các bên tham gia không có bất kỳ sự lựa chọn nào khác dù biết rằng điều đó là kho không có lợi cho mình. - Hợp đồng kì hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. - Các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng và nghĩa vụ về thực hiện hợp đồng của mỗi bên không được chuyển giao cho người khác. - Nó không thể đảm bảo một bên nào đó không vỡ nợ và phá bỏ các nghiệp vụ của mình theo hợp đồng vì giá thị trường khi thực hiện hợp đồng chênh lệch quá lớn so với giá đã thoả thuận trong hợp đồng. - Chênh lệch giữa tỷ giá trao ngay và tỷ giá trong hợp đồng càng lớn thì càng kích thích bên lỗ phá vỡ hợp đồng và như vậy rủi ro càng lớn. - Phải xác định được tỷ giá có kì hạn mà việc dự đoán tỷ giá có kì hạn phụ thuộc vào những điều kiện nhất định và vì thế là khống chắc chắn. - Giao dịch có kỳ hạn có kèm theo chi phí. 3. Nghiệp vụ Arbitrage (Acbit) 3.1 Khái niệm Là nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỳ giá giữa các thị trường hối đoái để thu lợi nhuận. 3.2 Ưu điểm - Giúp giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không qua hợp đồng bản tệ nghĩa là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán của các ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau không hề chịu rủi ro.
  3. - Nghiệp vụ Acbit có thể được áp dụng giữa các thị trường hối đoái mà còn có thể áp dụng giữa các ngân hàng với nhau khi có sự chênh lện lớn về tỷ giá niêm yết. - Không xảy ra rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua bán giữa các đồng tiền. 3.3 Nhược điểm - Hoạt động Acbit sẽ tác động làm cho giá cả điều chỉnh: giá đồng tiền ở thị trường rẻ tăng lên (do mức cầu cao của đồng tiền này) và làm cho giá đồng tiền ở thị trường cao giảm xuống - Cơ hội thực hiện nghiệp vụ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn bởi khi thị trường nhận biết được sự chênh lệch này một hoặc cả hai ngân hàng sẽ nhanh chóng điều chình tỷ giá làm mất đi cơ hội thực hiện nghiệp vụ. - Ngày càng khó thực hiện nghiệp vụ này do sự phát triển ngày càng hiện đại của công nghệ thông tin giữa các thị trường. - Không phải bất cứ ai cũng có thể thực hiện được nghiệp vụ Acbit chỉ có những nhà đầu tư, mua bán tiền tệ chuyên nghiệp với những kỹ thuật máy tính mới có thể phát hiện. 4. Nghiệp vụ Swap 5.1. Khái niệm Là nghiệp vụ hối đoái bao gồm hai loại hoạt động về hối đoái là trao ngay và có kì hạn được thực hiện được dùng cùng một loại ngoại tệ hoặc một khoản ngoại tệ. 5.2. Ưu điểm - Là phương pháp chủ yếu để thực hiện mua bán ngoại tệ. - Đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ trong thời gian nhanh. - Swap là một cam kết song phương giữa hai bên, các bên tham gia đều có lợi. + Cả hia bên đều có thể thoả mãn nhu cầu về ngoại tệ cần sử dụng mà không cần phải đi vay trên thị trường. + Thông qua quan hệ cho vay lẫn nhau, họ không bị phụ thuộc vào rủi ro không hoàn trả nợ. - Hạn chế rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái vì nó là một kết hợp đồng thời hai giao dịch hối đoái: mọt giao dịch trao ngay và một giao dịch có kỳ hạn theo hướng ngược lại.
  4. - Là công cụ bù đắp rủi ro mềm dẻo vì tỷ giá biến động dừng lại trong thời hạn giao dịch của hợp đồng. 5.1. Nhược điểm - Là hợp đồng bắt buộc khi đến ngày đáo hạn dù có bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện họp đồng. - Nghiệp vụ hối đoái này chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa hai thời điểm đó. - Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng. 5. Nghiệp vụ Option: 5.1. Khái niệm: Quyền lựa chọn tiền là là quyền được mua và bán trong một khoảng thời gian hoặc tại một thời điểm xác định trong tương lai với một tỷ giá nhất định đã được thỏa thuận tại một thời điểm hiện tại, quyền lựa chọn tiền tệ gồm hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.Việc giao dịch quyền chọn được tiến hành thong qua hợp đồng lựa chọn tiền tệ với hai chủ thể tham gia là: người mua và người bán hợp đồng.Thời hạn hiệu lực của một hợp đồng quyền lựa chọn không vượt quá ba tháng kể từ ngày ký hợp đồng. 5.2. Ưu điểm: Giao dịch mạnh mẽ tại thị trường hàng hóa. − Là một công cụ phòng chống rủi ro.Trong thị trường giao dịch ngoại hối cùng với giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ thì giao dịch quyền lựa chọn giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn quyền giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, giải quyết được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro. − Được phép giao dịch trên tất cả các thị trường lớn. − Là hợp đồng không bắt buộc khi đáo hạn nếu thấy không có lợi cho nhà đầu tư.
  5. − Một hợp đồng quyền chọn với ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội quyết định thực hiện công cụ bảo hiểm tỷ giá theo tình hình thực tế của thị trường.Với một chi phí tương đối thấp, doanh nghiệp có được một quyền lựa chọn về tỷ giá trong thị trường ngoại hối cực kỳ biến động. − Option tiền tệ cũng làm tăng tính thanh khoản của thị trường ngoại hối và là một trong những thước đo quan trọng kì vọng hợp lý của thị trường về xu hướng của tỷ giá. − Là một hợp đồng xác lập quyền chứ không phải là nghĩa vụ của người giao dịch. 5.3. Nhược điểm: − Nếu không dự đoán được tỷ giá tăng hay giảm người mua quyền sẽ lỗ phí mua quyền đồng thời cũng là phần lãi của ngân hàng. − Ngân hàng chỉ cho phép giao dịch với ngoại tệ chứ chưa cho phép ngoại tệ trên VNĐ. − Khuyến khích doanh nghiệp giam giữ ngoại tệ chờ đợi tỷ giá biến động phù hợp cho doanh nghiệp.
  6. Câu 2 Ưu điểm và nhược điểm của các phương thức thanh toán trong thanh toán quốc tế? Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận – trả tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trongquan hệ ngoại thương đối với các nước tư bản chủ nghĩa có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ… Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu và nhược điểm, thể hiện qua sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên tham gia: người nhập khẩu và ngưòi xuất khẩu. Vì vậy, việc vận dụng phương thức thanh toán nào phải được hai bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương. 1. Phương thức chuyển tiền 2.1 Khái niệm Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho nhười hưởng lợi tại một thời điểm nhất định trong một khoản thời gian nhất định. 2.2 Ưu điểm - Thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng. - Tốc độ nhanh chóng (nếu thực hiện bằng T/T) + Chi phí thanh toán TT qua ngân hàng tiết kiệm hơn thanh toán LC + Bên mua không bị đọng vốn ký quỹ LC + Chứng từ hàng hoá không phải làm cẩn thận như thanh toán LC - Vì họ không phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền hàng ngay nếu sử dụng phương thức điện chuyển tiền. - Chuyển tiền trả trước thuận lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậm trả. - Chuyển tiền trả sau thuận lợi cho nhà nhập khẩu vì nhận được hàng trước khi giao tiền nên không sợ bị thiệt hại do nhà xuất khẩu giao hàng chậm hoặc hàng kém chất lượng. - Trong phương thức chuyển tiền, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả.
  7. 2.3 Nhược điểm - Phương thức thanh toán này chứa đựng rủi ro lớn nhất vì việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Do đó, nếu dùng phương thức này quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo.Vì vậy chỉ sử dụng phương thức này trong trường hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau và thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển bảo hiểm, bồi thường thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước… - Phương thức trả tiền trước mang lại nhiều rủi ro cho người mua vì có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán, làm cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động. - Phương thức này gây nhiều khó khăn về dòng tiền và tăng rủi ro cho người mua cho nên thông thường họ ít khi chấp nhận trả tiền trước khi nhận được hàng. - Đối với phương thức chuyển tiền trả sau: + Bất lợi cho nhà xuất khẩu bởi vì nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa rồi. + Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí vận chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất. + Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. - Đối với phương thức chuyển trả trước: + Bất lợi cho nhà nhập khẩu vì đã chuyển tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu nhưng chưa nhận được hàng và đang trong tình trạng chờ đợi nhà xuất khẩu giao hàng. + Nếu vì lí do gì đó khiến nhà xuất khẩu chậm trễ giao hàng, nhà nhập khẩu sẽ bị nhận hàng trễ.
  8. 2. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 2.1 Khái niệm Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hóa do nhà nhập khẩu lập. 2.2 Ưu điểm - Thường được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán, phương thức nhờ thu thường được dùng khi: (1) hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, (2) người mua sẵn sàng thanh toán và có khả năng thanh toán, (3) điều kiện kinh tế và chính trị của nước người mua ổn định và (4) chính phủ nước người mua không có những biện pháp kiểm soát ngoại hối. - Sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ quyền lợi của tổ chức xuất khẩu có được đảm bảo hơn không bị mất hàng nếu bên nhập khẩu không thanh toánvai trò ngân hàng được nâng cao thêm trách nhiệm - Chỉ thị nhờ thu là văn bản mang tính chất pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia nghiệp vụ theo nguyên tắc URC ràng buộc tất cả các bên tham gia nhiệp vụ thừ khi có thỏa khác hoặc trái với pháp luật hay các quy định của quốc gia. 2.3 Nhược điểm - Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền hàng vì không đảm bảo quyềm lợi cho cả hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu do việc nhân hàng và thanh toán tách rời nhau vì vậy chỉ được sử dụng trong thanh toán phí hoặc nhờ thu Sec giữa các ngân hàng. - Phương thức nhờ thu chứng từ thì việc thu tiền của nhà xuất khẩu vẫn chưa chắc chắn. Tuy còn giữ quyền kiểm soát hàng hóa sau khi giao hàng nhưng nếu nhà nhập khẩu không nhận hàng hoặc không trả tiền - Chi phí nhờ thu trả ngân hàng bên nào chịu? Nếu thu không được thì bên xuất khẩu phải thanh toán phí cho cả hai ngân hàng. - Tuy nhiên tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu vẫn lớn
  9. 3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD: Cash Against Documents) 3.1Khái niệm Phương thức CAD là phương thức thanh toán mà trong tổ chức nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo những thoả thuận. 3.2Ưu điểm -Thủ tục thanh toán cho bên xuất khẩu nhanh chong và đơn giản. Nhà xuất khẩu có lợi vì giap hàng xong đã được chuyển tiền luôn, bộ chứng thừ xuất trình đơn giản. - Nhà nhập khẩu không Việc mua bán hàng hóa được nhà nhập khẩu ủy thác cho ngân hàng trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu 3.3 Nhược điểm - Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp tổ chức nhập khẩu rất tin tưởng nhà xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nước xuất khẩu. - Nhà NK phải ki quỹ để thực hiện phương thức này nên sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng. Nếu nhà XK không giao hàng theo hợp đồng thì tiền ký quỹ sẽ không được hưởng lãi suất. 4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 4.1 Khái niệm Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khách chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều khoản và điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. 4.2Ưu điểm Trong phương thức tín dụng chứng từ ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền cho bên xuất khẩu, đảm bảo cho tổ chức xuất khuẩu được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng, đồng thời đảm bảo cho tổ chức nhập khẩu nhận được số lượng, chất lượng hàng hoá tương ứng với số tiền mình đã thanh toán.
  10. Với những ưu điểm đó phương thức thanh toán chứng từ đã trở thành phương thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Về phía nhà xuất khẩu: rủi ro ít nhất, ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận có trách nhiệm thanh toán tiền hàng nếu bộ chứng từ phù hợp với nội dung trong L/C. Về phía nhà nhập khẩu: được đảm bảo việc chuyển hàng 4.3Nhược điểm Phương thức thanh toán này tốn nhiều thời gian do phải thực hiện qua nhiều bước ,việc lập chứng từ đòi hỏi phải có độ chính xác cao, ít sai sót và kiểm tra chứng từ tiến hành qua nhiều bên nếu có sai sát phải sửa lại làm cho nhà nhập khẩu lâu nhận được chứng thừ thanh toán để nhận hàng, tốn kém chi phí cho việc bào quản hàng hóa ở cảng nhập khẩu; nhà xuất khẩu chập nhận được tiền thanh toán. Chi phi giao dịch với ngân hàng lớn . 5. Phương thức ghi sổ 5.1 Khái niệm Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng tháng, quý…). 5.2 Ưu điểm Thực hiện phương thức này là tổ chức xuất khẩu đã thực hiện việc cấp một khoản tín dụng thương mại. Thông thường phương thức này chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau. Thời điểm thanh toán tùy theo ý muốn của người mua Trong phương thức thanh toán này người nhập khẩu hoàn toàn không hề chịu rủi ro vì nhận hàng trước khi trả tiền. Thời gian nhập được hàng hóa nhanh kể từ sau khi kí kết thỏa thuận hợp đồng mua bán. 5.3 Nhược điểm Người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều nhất do phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nhập khẩu.Nếu đến hạn trả tiền, nhà nhập khẩu không thanh toán thì nhà xuất khẩu sẽ bị chôn vốn,gặp khó khăn cho việc sản xuất. Trong trường hợp nhà xuất khẩu chuyển
  11. hàng đến nhưng nhà nhập khẩu không chịu nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh trước và sau khi xuất hàng. Do đó, phương thức này chỉ nên áp dụng đối với việc mua bán giữa các bên đã có sự hợp tác lâu dài, có uy tín.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2