Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN HẸP ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN DO SỎI<br />
CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ MẬT TỤY<br />
Nguyễn Việt Thành*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: hẹp đường mật trong gan là nguyên nhân làm cho sót sỏi và tái phát của sỏi gan. Trước mổ cần phát hiện hẹp<br />
đường mật cũng như định vị chính xác vị trí của hẹp để có kế họach điều trị tối ưu. Chụp cộng hưởng từ mật tụy (CHTMT)<br />
là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm hại, có thể chẩn đoán hẹp đường mật trong gan. Mục tiêu của nghiên cứu<br />
này là đánh giá các giá trị của CHTMT trong phát hiện, chẩn đoán vị trí hẹp đường mật trong gan do sỏi.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 82 bệnh nhân sỏi trong gan có thực hiện CHTMT tại bệnh viện<br />
Nhân Dân Gia Định từ tháng 8/2003 đến tháng 4/2006.<br />
Kết quả: nghiên cứu cho thấy CHTMT có giá trị cao trongviệc phát hiện hẹp đường mật trong gan với độ nhạy, đặc<br />
hiệu, chính xác cao lần lượt là 96.0%, 90.6%, 93.9%. CHTMT cũng chẩn đoán đựơc hẹp ở các ống mật hạ phân thùy với độ<br />
nhạỵ, đặc hiệu, chính xác đều > 90%. Mặc dù vậy, giá trị tiên đoán dương của CHTMT thấp hơn các gái trị khác, đặc biệt ở<br />
đường mật gan phải.<br />
Kết luận: CHTMT có thể phát hiện hẹp đường mật do sỏi gan và định vị trí chính xác cũng như cho<br />
thấy hình thái của đường mật bị hẹp giúp cho thầy thuốc có thể lập kế hoạch can thiệp thích hợp nhằm làm<br />
giảm tỷ lệ sót sỏi và tái phát sỏi gan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIS OF THE INTRAHEPATIC BILE DUCT STRICTURES BY MRCP<br />
Nguyen Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 138 - 142<br />
Background and study aims: intrahepatic bile duct strictures of is the principal cause of retained and recurrent<br />
hepatolithiasis. Magnetic resonance pancreatography (MRCP) is a safe noninvasive imaging technique that can detect the<br />
stricture of intrahepatic bile duct without use of contrast material. This study was designed to evaluate the value of MRCP in<br />
diagnosis of the intrahepatic bile duct strictures in hepatolithiasis.<br />
Patients and Methods: a study of MRCP from August 2003 to April 2006 was conducted in 82 patients with<br />
hepatolithiasis at Nhân Dân Gia Định Hospital.<br />
Results: the sensitivity, specificity, accuracy of MRCP for detecting and locating of intrahepatic biliary strictures were<br />
96.0%, 90.6%, of 93.9%. The diagnostic values of MRCP for detecting of the bile duct strictures in hepatic segments were<br />
higher than 90%. However the positive predictive value of MRCP was lower than the others ones, especially for the blie duct<br />
strictures at the right hepatic lobe.<br />
Hẹp đường mật trong gan là một trong các<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
yếu tố làm cho lấy sỏi thất bại(11,15,18) cũng như tái<br />
Sỏi gan là bệnh phức tạp của sỏi đường mật<br />
phát sỏi(14). Mức độ hẹp đường mật trong gan<br />
chính mang tính đặc trưng của các nước nhiệt<br />
càng nặng thì điều trị sỏi gan càng khó(15). Lee<br />
đới, trong đó có Việt Nam. Điều trị sỏi gan rất<br />
báo cáo tỷ lệ sạch sỏi thấp hơn (58% so với 85%)<br />
phức tạp, khó lấy hết sỏi cũng như sỏi rất dễ tái<br />
và tỷ lệ tái phát cao hơn (100% so với 28%) có ý<br />
phát. Ở Đông Nam Á cũng như tại Việt Nam, tỷ<br />
nghĩa thống kê ở nhóm hẹp nặng so với hẹp nhẹ<br />
lệ sỏi sót trong gan có thể lên đến 25% hay<br />
và vừa(11). Jan và Cheng báo cáo tỷ lệ sỏi sót hoặc<br />
75,7%(2,10).<br />
sỏi tái phát là 20,5% ở nhóm có hẹp đường mật<br />
* Bộ Môn Ngoại BV Nhân Dân Gia Định<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
so với 0% ở nhóm không có hẹp(11). Như vậy, hẹp<br />
đường mật và sỏi trong gan là hai vấn đề song<br />
hành, không thể đánh giá và giải quyết riêng lẻ.<br />
Chụp đường mật xuyên gan qua da được<br />
xem là phương pháp xâm hại chẩn đoán chính<br />
xác sỏi gan và hẹp đường mật đi kèm. Gần đây,<br />
một số công trình nghiên cứu cho thấy CHTMT<br />
có khả năng thay thế vai trò của chụp đường<br />
mật trong việc chẩn đoán sỏi và hẹp đường mật<br />
trong gan(9).<br />
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các giá<br />
trị chẩn đoán của CHTMT trong việc phát hiện,<br />
chẩn đoán vị trí hẹp đường mật trong gan ở<br />
bệnh nhân sỏi gan.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Tại khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Nhân<br />
Dân Gia Định từ tháng 8 năm 2003 đến tháng 4<br />
năm 2006, chúng tôi có 82 trường hợp sỏi gan<br />
được thực hiện CHTMT để chẩn đoán sỏi gan và<br />
hẹp đường mật.<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
Sử dụng máy cộng hưởng từ Magneton<br />
Harmony 1.0 T của hãng Siemens. CHTMT được<br />
thực hiện với chuỗi xung HASTE với nhiều lát<br />
cắt mỏng (bề dầy 4mm) và lát cắt dầy (bề dầy<br />
80mm) chếch xoay quanh một điểm nằm ở vùng<br />
rốn gan.<br />
Hình ảnh hẹp đường mật trong gan trên<br />
CHTMT là chỗ thắt lại của ống mật trong gan,<br />
ống mật phía trên chỗ hẹp bị giãn theo định<br />
nghĩa của Matsumoto(2) (Kiểu hẹp này gọi là hẹp<br />
tuyệt đối).<br />
Tiêu chuẩn vàng: hẹp đường mật có thể<br />
được xác định bằng các phương pháp như sau:<br />
Bằng nội soi đường mật hoặc thăm dò trong<br />
mổ: nếu có một chỗ thắt hẹp lại nhỏ hơn 5 mm ở<br />
một ống mật giãn to, bất kỳ vị trí nào (đường mật<br />
trên và dưới chỗ hẹp đều lớn hơn 5 mm)(2,7). Như<br />
vậy, các ống mật trong gan không giãn có đường<br />
kính nhỏ hơn 5 mm không được gọi là hẹp.<br />
<br />
Ngoại<br />
Tổng quát<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình ảnh thắt hẹp của ống mật trên phim Xquang trong đường mật(7). Khi đường mật phía<br />
trên giãn to, ở nơi hẹp khẩu kính vẫn còn lớn<br />
hơn ống mật bình thường, hẹp như thế được gọi<br />
là hẹp tương đối.<br />
Để đánh giá khả năng chẩn đoán hình thái<br />
của hẹp đường mật, chúng tôi cũng sử dụng<br />
bảng phân loại hẹp đường mật trong gan của<br />
Matsumoto(7):<br />
Loại I: vị trí hẹp là chỗ ống gan trái chia<br />
thành ống mật hạ phân thùy II, III.<br />
Loại II: hẹp ở ngay gốc ống gan trái.<br />
Loại III: hẹp nằm ở chỗ mà ống mật phân<br />
thùy trước đổ vào ống gan phải.<br />
Loại IVa: hẹp ở phần trên ống gan chung với<br />
giãn ống gan phải, trái và đường mật trong gan<br />
trên chỗ hẹp.<br />
Loại IVb: hẹp ở gốc ống gan trái và phải.<br />
Loại IVc: hẹp ở hội lưu giữa ống gan chung,<br />
ống gan trái và ống gan phải.<br />
Tính giá trị của CHTMT trong việc chẩn<br />
đoán hẹp đường mật trong gan. Tính chỉ số<br />
kappa về sự tương đồng tỷ lệ các loại hẹp đường<br />
mật giữa hình CHTMT và tiêu chuẩn vàng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 82 bệnh nhân, chúng tôi có 50 hẹp<br />
đường mật trong gan.<br />
Giá trị của CHTMT trong việc chẩn đoán<br />
hẹp đường mật trong gan:<br />
Bảng 1: Giá trị của CHTMT trong chẩn đoán hẹp<br />
đường mật trong gan<br />
DT AG DG AT<br />
<br />
NH ĐH CHX TĐD TĐA<br />
(%) (%) (%) (%) (%)<br />
<br />
48<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
29 96,0 90,6 93,9 94,1 93,5<br />
<br />
ĐMTG trái 44<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
33 95,6 91,6 95,1 93,9 94,2<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
70 85,7 93,3 92,6 54,5 98,5<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
52 92,8 96,2 95,1 92,8 96,2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
77 66,6 97,4 96,3 50,0 98,7<br />
<br />
ĐMTG<br />
<br />
ĐMTG<br />
6<br />
phải<br />
Ống gan<br />
26<br />
trái<br />
Ốnggan<br />
2<br />
phải<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Bảng 2: Giá trị của CHTMT trong chẩn đoán hẹp<br />
ống mật phân thùy<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
NH ĐH CHX TĐD TĐA<br />
(%) (%) (%) (%) (%)<br />
56 100 94,9 96,3 88,4 100<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
77 100 96,5 96,3 40,0 100<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
78 100 98,7 98,7 75,0 100<br />
<br />
BN DT AG DG AT<br />
PT bên 82 23<br />
PT<br />
82 2<br />
trước<br />
PT sau 82 3<br />
<br />
Do không có trường hợp nào có hẹp đường<br />
mật ở phân thùy giữa nên chúng tôi không tính<br />
được giá trị chẩn đoán của CHTMT ở vị trí này.<br />
<br />
Hình thái học của hẹp đường mật<br />
51 hẹp đường mật trong gan và 2 trường<br />
hợp hẹp ở ống gan chung được phát hiện trên<br />
hình CHTMT. Mổ và chụp đường mật trực tiếp<br />
xác nhận có 50 hẹp đường mật trong gan và 2<br />
hẹp ống gan chung. Tỷ lệ các loại hẹp đường<br />
mật có thể phân loại theo Matsumoto như sau:<br />
Bảng 3. Tỷ lệ các loại hẹp đường mật theo phân loại<br />
của Matsumoto<br />
Loại Loại Loại<br />
I<br />
II<br />
III<br />
13<br />
21<br />
0<br />
TCV<br />
25,0% 40,5% 0,0%<br />
13<br />
20<br />
0<br />
CHTMT<br />
24,5% 37,7% 0,0%<br />
<br />
Loại<br />
IVa<br />
2<br />
3,8%<br />
2<br />
3,8%<br />
<br />
Loại<br />
IV b<br />
2<br />
3,8%<br />
2<br />
3,8%<br />
<br />
Loại Khác Tổng<br />
cộng<br />
IVc<br />
1<br />
13<br />
52<br />
1,9% 25,0% 100%<br />
1<br />
15<br />
53<br />
1,9% 28,3% 100%<br />
<br />
Sự đồng thuận giữa CHTMT và tiêu chuẩn<br />
vàng trong chẩn đoán các loại hẹp đường mật<br />
theo vị trí là tốt với chỉ số kappa 0,896-0,900. Tuy<br />
nhiên chỉ số này thấp hơn trong chẩn đóan hẹp<br />
đường mật ở gan phải (0,375-0,639).<br />
Các kiểu hẹp đường mật không có trong<br />
phân loại của Matsumoto gồm có:<br />
+ Hẹp ở ống mật phân thùy sau: 2 trường<br />
hợp thấy trên CHTMT đều được xác nhận trên<br />
hình chụp đường mật.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hẹp ở đường mật hai bên: cả ống gan trái và<br />
ống gan phải hoặc các nhánh phân thùy hai bên.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Trong 82 sỏi gan, chúng tôi có 50 hẹp đường<br />
mật trong gan. Như vậy trít hẹp đường mật<br />
trong gan chiếm 60,9% sỏi trong gan. Tỷ lệ hẹp<br />
đường mật trong gan thay đổi theo các báo các<br />
từ 21,3% đến 75%(2,17).<br />
Theo y văn, CHTMT phát hiện hẹp ống mật<br />
với độ nhạy từ 85% đến 100%(3,4,5,9,12,13,16). Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, CHTMT phát hiện<br />
hẹp đường mật trong gan với độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán dương, giá<br />
trị tiên đoán âm lần lượt là: 95,8%, 82,3%, 90,2%,<br />
88,4% và 93,3% (bảng 2). Như vậy CHTMT được<br />
đánh giá là phương tiện tin cậy để chẩn đoán<br />
hẹp đường mật trong gan. So sánh kết quả của<br />
chúng tôi với các kết quả của các tác giả khác:<br />
Bảng 4. Giá trị chẩn đoán hẹp đường mật của<br />
CHTMT qua các nghiên cứu<br />
Tác giả<br />
(6)<br />
<br />
Kalra<br />
(12)<br />
Thomas Rošsch<br />
(10)<br />
Park<br />
(3)<br />
Becker<br />
(16)<br />
Taylor<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Độ nhạy<br />
(%)<br />
85<br />
85<br />
93<br />
93-100<br />
95<br />
95,8<br />
<br />
Độ đặc Chính xác<br />
hiệu (%)<br />
(%)<br />
100<br />
71<br />
97<br />
97<br />
98<br />
95<br />
82,3<br />
90,2<br />
<br />
Khảo sát giá trị của CHTMT trong chẩn đoán<br />
hẹp các ống mật phân thùy (bảng 3) cho thấy<br />
CHTMT có độ nhạy, đặc hiệu và chính xác đều<br />
cao > 90%. So sánh kết quả của chúng tôi với tác<br />
giả Park qua bảng sau:<br />
Bảng 5: So sánh giá trị của CHTMT trong chẩn đoán<br />
hẹp ống mật phân thùy gan của chúng tôi với Park(10)<br />
Nhạy<br />
(%)<br />
<br />
+ Hẹp hai vị trí trở lên: 13 trường hợp thấy<br />
trên CHTMT và 11 trường hợp thấy trên chụp<br />
đường mật, gồm có:<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Hẹp hai nơi ở ống gan trái: gốc ống gan trai<br />
và chỗ chia các ống 2-3 hoặc ở ống gan trái và<br />
các ống hạ phân thùy 2-3.<br />
<br />
Pt 2-3<br />
<br />
100<br />
<br />
Hpt 4<br />
<br />
100<br />
<br />
Pt 5-8<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
98<br />
<br />
97,4<br />
<br />
98<br />
<br />
95,1<br />
<br />
Hẹp ở đường mật gan phải ở ống phân thùy<br />
sau hoặc ở các ống hạ phân thùy 5,6,7,8.<br />
<br />
Pt 6-7<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
98<br />
<br />
96,2<br />
<br />
98<br />
<br />
96,3<br />
<br />
ống<br />
gan<br />
<br />
89<br />
<br />
66,692,8<br />
<br />
96<br />
<br />
93,694,4<br />
<br />
95<br />
<br />
98,693,9<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
Park<br />
<br />
Đặc hiệu (%)<br />
Chúng<br />
tôi<br />
100<br />
<br />
Park<br />
90<br />
<br />
Chúng<br />
tôi<br />
99,2<br />
<br />
100<br />
<br />
Chính xác (%)<br />
Park<br />
91<br />
<br />
Chúng<br />
tôi<br />
99,3<br />
<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi tương tự của Park(9).<br />
Như vậy CHTMT là phương pháp rất tốt giúp<br />
phát hiện hẹp đường mật trong gan từ ống gan<br />
phải, trái cho đến các ống mật phân thùy và hạ<br />
phân thùy với các giá trị chẩn đoán cao (> 90%).<br />
<br />
sỏi nhỏ và hẹp nhẹ trên hình MIP, do đó phải<br />
cẩn thận phối hợp với các phim lát cắt mỏng<br />
của CHTMT(14). Chúng tôi có 3 trường hợp âm<br />
giả: 2 trường hợp có tiền sử viêm đường mật kéo<br />
dài (6 năm và 1 năm).<br />
<br />
Tuy nhiên giới hạn của CHTMT là giá trị<br />
tiên đoán dương hơi thấp hơn các giá trị khác.<br />
Park(9) nhận thấy giá trị này trong chẩn đoán hẹp<br />
ống mật hạ phân thùy là 71-80%. Chúng tôi cũng<br />
có kết quả tương tự với giá trị tiên đoán dương<br />
CHTMT chẩn đoán hẹp đường mật hạ phân<br />
thùy gan là 40%-88,4% và đặc biệt thấp trong<br />
hẹp đường mật gan phải. Giá trị tiên đoán<br />
dương thấp có thể do các xảo ảnh(6) hoặc do<br />
CHTMT đánh giá quá mức hẹp đường mật vì<br />
ống mật không căng với chất cản quang như<br />
trong chụp đường mật trực tiếp và tạo nên hình<br />
hẹp giả. Như vậy trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, điều này có thể do trên hình chụp đường<br />
mật trực tiếp (chụp trong mổ, chụp qua Kehr),<br />
các nhánh mật ở đường mật gan phải ở vị trí<br />
thấp hơn ở đường mật gan trái nên đường mật<br />
căng ở các nhánh mật gan phải hơn ở gan trái.<br />
<br />
Một ưu điểm của CHTMT là cho thấy vị trí<br />
và hình thái của hẹp đường mật. Chúng tôi cố<br />
gắng phân tích các kiểu hẹp đường mật dựa theo<br />
phân loại của Matsumoto trên CHTMT và so<br />
sánh với chẩn đoán của các tiêu chuẩn vàng.<br />
Chúng tôi có 37 hẹp đường mật trên CHTMT và<br />
39 hẹp đường mật theo tiêu chuẩn vàng có thể<br />
phân loại Matsumoto (bảng 3).<br />
<br />
Như vậy việc dùng chụp đường mật trực tiếp<br />
để làm tiêu chuẩn vàng đã tạo nên hạn chế trong<br />
việc xác nhận hẹp đường mật của CHTMT. Thật<br />
vậy, sự tương đồng giữa CHTMT và tiêu chuẩn<br />
vàng trong chẩn đoán hẹp đường mật gan phải<br />
(chỉ số kappa 0,375-0,639) cũng thấp hơn ở gan<br />
trái (chỉ số kappa 0,659-0,843). Tương tự, Park(8)<br />
nhận thấy có sự tương đồng trung bình trong<br />
chẩn đoán hẹp đường mật (chỉ số kappa = 0,47)<br />
giữa CHTMT và x quang đường mật.<br />
<br />
Tuy nhiên, có 15 trường hợp hẹp đường mật<br />
trên CHTMT và 13 trường hợp hẹp đường mật<br />
dựa theo tiêu chuẩn vàng không thể phân loại theo<br />
Matsumoto. Do phân loại của Matsumoto không<br />
phản ảnh đầy đủ các vị trí hẹp ở đường mật trong<br />
gan. Nên chúng tôi mạnh dạn đưa ra bảng phân<br />
loại hẹp đường mật theo vị trí như sau:<br />
+ Loại I: hẹp khu trú ở đường mật gan trái<br />
Ia: hẹp khu trú ở gốc ống gan trái.<br />
Ib: hẹp ở ống phân thùy giữa<br />
Ic: hẹp ở ống phân thùy bên.<br />
Id: hẹp ở ống mật hạ phân thùy<br />
Ie: hẹp ở hai nơi trở lên ở đường mật gan trái.<br />
+ Loại II: hẹp khu trú ở đường mật gan phải.<br />
IIa: hẹp khu trú ở gốc ống gan phải.<br />
IIb: hẹp khu trú ở ống phân thùy sau.<br />
IIc: hẹp khu trú ở ống phân thùy trước.<br />
<br />
IId: hẹp ở ống hạ phân thùy<br />
Ngược lại, thành ống mật ống mật dầy và<br />
IIe: hẹp ở hai nơi trở lên ở đường mật gan phải.<br />
hẹp do nhiều đợt viêm đường mật. Những thay<br />
+ Loại III: Hẹp ở đường mật gan trái và phải, là kết<br />
đổi do viêm đường mật xơ hoá thứ phát này làm<br />
hợp giữa loại I (Ia, Ib, Ic) và loại II (IIa, IIb, IIc).<br />
cho các ống mật phía trên chỗ hẹp không giãn<br />
đủ để nhìn thấy chỗ hẹp trên CHTMT (âm giả).<br />
+ IV: Hẹp ở hội lưu ống gan hoặc ở ống gan chung<br />
Trong khi việc bơm thuốc cản quang trong chụp<br />
+ V: Hẹp ở hội lưu ống gan hoặc ở ống gan<br />
đường mật trực tiếp làm căng ống mật nên dễ<br />
chung và đường mật trong gan.<br />
nhận thấy chỗ hẹp hơn(6,9). Ngoài ra, có thể bỏ sót<br />
Bảng 6. Tỷ lệ các loại hẹp đường mật theo bảng phân loại Matsumoto cải tiến<br />
I<br />
<br />
Ngoại<br />
Tổng quát<br />
4<br />
<br />
II<br />
<br />
III<br />
<br />
IV<br />
<br />
V<br />
<br />
TC<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Ia<br />
CHTMT<br />
TCV<br />
<br />
Ib<br />
<br />
Ic<br />
<br />
Id<br />
<br />
Ie<br />
<br />
19<br />
0<br />
13<br />
0<br />
6<br />
35,8% 0% 24,58% 0% 11,3%<br />
15<br />
0<br />
20<br />
0<br />
7<br />
28,9% 0% 38,5% 0% 13,5%<br />
<br />
IIa<br />
<br />
IIb<br />
<br />
IIc<br />
<br />
IId<br />
<br />
IIe<br />
<br />
0<br />
0%<br />
0<br />
0%<br />
<br />
2<br />
3,8%<br />
2<br />
3,8%<br />
<br />
0<br />
0%<br />
0<br />
0%<br />
<br />
0<br />
0%<br />
0<br />
0%<br />
<br />
1<br />
1,9%<br />
2<br />
3,8%<br />
<br />
Hẹp đường mật gan trái chiếm đa số với tỷ lệ<br />
801,7% (42/53): hẹp ở gốc ống gan trái thường gặp<br />
nhất (15/52, 28,8%), kế đến là hẹp ở hạ phân thùy<br />
bên (20/52, 38,4%) và hẹp ở hai nơi (7/52, 13,4%).<br />
Các loại hẹp ít gặp là ở đường mật gan phải<br />
(7,7%; 4/52), ở đường mật hai bên (7,7%; 4/52) và<br />
hẹp ở hội lưu hai ống gan hoặc ống gan chung<br />
(3,8%; 2/52).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
CMCTCHT có thể phát hiện và định vị chính<br />
xác vị trí hẹp đường mật trong gan ngay cả ở<br />
các ống mật hạ phân thùy ở bệnh nhân có sỏi<br />
trong gan,. Từ đó ta có thể vẽ nên bản đồ sỏi<br />
gan với những thương tổn hẹp đường mật<br />
kèm theo đồng thời có thể thấy được hình thái<br />
của thương tổn hẹp đường mật như chụp<br />
đường mật trực tiếp để giúp cho các thầy<br />
thuốc có kế họach can thiệp thích hợp.<br />
Tuy nhiên, giá trị chẩn đóan của CHTMT<br />
trong nghiên cứu bị hạn chế ở đường mật gan<br />
phải, hẹp mức độ ít.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Becker C.D., Grossholz M., Becker M., Mentha G., de<br />
Peyer R., Terrier F. (1997), “Choledocholithiasis and bile<br />
duct<br />
stenosis:<br />
diagnostic<br />
accuracy<br />
of<br />
MR<br />
cholangiopancreatography”, Radiology, 205, pp. 523-530.<br />
Đặng Tâm (2004), Xác định vai trò của phương pháp Nội soi<br />
tán sỏi mật qua da bằng điện-thủy lực, Luận án tiến sĩ y học,<br />
Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 49-121.<br />
Fulcher A.S., Turner M.A., Capps G.W. (1999), “MR<br />
cholangiography: technical advances and clinical<br />
applications”, Radiographics, 19, pp. 25-41.<br />
Fulcher<br />
A.<br />
S.,<br />
Turner<br />
M.A.<br />
(2002),<br />
“MR<br />
cholangiopancreatography”, Radiol. Clin. North. Am., 40(6),<br />
pp. 1363-1367.<br />
Kalra M., Sahani D., Ahmad A., Saini S. (2002), “The role<br />
of magnetic resonance cholangiopancreatography in<br />
patients with suspected biliary obstruction”, Current<br />
gastroenterology reports, 4, pp. 160-166.<br />
MacEneaney P., Mitchell M.T., Mcdermott R. (2002),<br />
“Update<br />
on<br />
magnetic<br />
resonance<br />
cholangiopancreatography”, Gastroenterol. Clin. N. Am., 31,<br />
pp. 731-746.<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
7<br />
13,2%<br />
4<br />
7,7%<br />
<br />
2<br />
3,8<br />
2<br />
3,8%<br />
<br />
3<br />
5,7%<br />
0<br />
0%<br />
<br />
53<br />
100%<br />
52<br />
100%<br />
<br />
Matsumoto Y., Fujii H., Yoshioka M., Sekikawa T., Wada T., et<br />
al (1986), “Biliary strictures as a cause of primary intrahepatic<br />
bile duct stones”, World J. Surg, 10, pp. 867-875.<br />
Park D.H. (2003), “Usefulness and limitation of magnetic<br />
resonance cholangiopancreatography in patients with<br />
hepatolithiasis”, Korean J. Gastroenterol., 42, pp. 423-430<br />
(Abstract).<br />
Park D.H., Kim M.H., Lee S.S., Kim K.P., Han J.M, et al<br />
(2004),<br />
“Accuracy<br />
of<br />
magnetic<br />
resonance<br />
cholangiopancreatography for locating hepatolithiasis and<br />
detecting accompanying biliary strictures”, Endoscopy, 36<br />
(11), pp. 987-992.<br />
Phạm Văn Phúc, Trần ngọc Thịnh, Trần Quốc Bình (1998),<br />
“Sỏi trong gan, nhận xét qua điều trị 53 trường hợp”,<br />
Ngoại khoa, 16(1), tr. 6-9.<br />
Prakash K., Ramesh H., Venugopal A., Lekha V., Varma D., et<br />
al (2004), “Multidiscipliniary approach in the long-term<br />
management of intrahepatic stones: Indian experience”, Indian<br />
journal of gastroenterology, 23, pp. 209-213.<br />
Ro”sch T., Meining A., Fr”hmorgen S., Zillinger C.,<br />
Schusdziarra V., et al (2002), “ A prospective comparision<br />
of the diagnostic accuracy of ERCP, MRCP, CT, and EUS<br />
in biliary strictures”, Gastrointest. Endosc., 55 (7), pp. 1-12.<br />
Soto J.A., Alvarez O., Lopera J.E., Munera F., Retrepo J.C.,<br />
et al (2000), “Biliary obstruction: findings at MR<br />
cholangiography and cross-sectional MR imaging”,<br />
Radiographics, 20, pp. 353-366.<br />
Sugiyama M., Yukata A., Takahara T., Hachiya J. (2001),<br />
“Magnetic resonance cholangiopancreatography for diagnosing<br />
hepatolithiasis”, Hepatogastroenterology, 48, pp. 1097-1101.<br />
Takada T.Uchiyama K., Yasuda H., Hasegawa (1996),<br />
“Indications for the choledoscopic removal of intrahepatic<br />
stones based on the biliary anatomy”, AJS, 171, pp. 558-561.<br />
Taylor Andrew C.F., Little Andrew F., Hennessy Olivier<br />
F., Banting Simon W, Smith Peter J., Desmond Paul V.<br />
(2002), “Prospective assessment of magnetic resonnance<br />
cholangiopancreatography for noninvasive imaging of the<br />
biliary tree”, Gastrointest. Endosc., 55(1).<br />
Vansonnenberg E., Casola G. Cubberley D.A., Halasz<br />
N.A.,<br />
Cabrera<br />
O.A,<br />
et<br />
al<br />
(1986),<br />
“Oriental<br />
cholangiohepatitis: Diagnostic imaging and interventional<br />
magement”, AJR, 146, pp. 327-331.<br />
Yuan C.Y., Yuan C.C., Yuan T.K. (1990), “A reevaluatiion<br />
of 220 patients after surgical removal of intrahepatic<br />
stones: with special emphasis on intrahepatic biliary<br />
strictures”, J Formosan Med Assoc, 89, pp. 373-377.<br />
<br />
5<br />
<br />