intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang lọc máu định kỳ

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu này khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đang lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức và các yếu tố tương quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang lọc máu định kỳ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ<br /> Nguyễn Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Ngọc Phương**, Trần Thị Xuân Giao*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chất lượng cuộc sống là yếu tố tiên đoán cho sức khỏe của người bệnh suy thận mạn chạy thận<br /> nhân tạo và là yếu tố quan trọng trong đánh giá chất lượng chăm sóc.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đang lọc máu định kỳ tại Bệnh<br /> viện Quận Thủ Đức và các yếu tố tương quan.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả có phân tích, khảo sát<br /> chất lượng cuộc sống của 161 người bệnh đang lọc máu định kỳ qua bộ câu hỏi SF-36. Tần số, tỉ lệ phần trăm,<br /> trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng để mô tả đặc điểm dân số học, bệnh lý và chất lượng cuộc sống của<br /> người bệnh.Phép kiểm t-độc lập, ANOVA và phép kiểm Pearson’s Correlation được sử dụng để tìm mối liên hệ<br /> giữa đặc điểm người bệnh, bệnh lý và chất lượng cuộc sống của người bệnh.<br /> Kết quả: Chất lượng cuộc sống của 161 người bệnh suy thận mạn đang chạy thận nhân tạo định kỳ chỉ ở<br /> mức trung bình 43,9 ± 19,0 điểm với sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cũng ở mức trung bình lần lượt là<br /> 41,7 ± 20,1 điểm và 46,1 ± 20,0 điểm. Có mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống với việc sử dụng<br /> Erythropoietin (p < 0,0001), bệnh lý đái tháo đường (p = 0,046), tình trạng kinh tế và lượng nước tiểu 24 giờ (p =<br /> 0,016) của người bệnh.<br /> Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện Thủ Đức chỉ ở<br /> mức trung bình và có mối tương quan với việc sử dụng Erythropoietin, bệnh lý đái tháo đường đi kèm, tình<br /> trạng kinh tế và lượng nước tiểu 24 giờ của người bệnh.<br /> Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, chạy thận nhân tạo, SF-36.<br /> ABSTRACT<br /> QUALITY OF LIFE ON HEMODIALYSIS PATIENTS AT THU DUC HOSPITAL AND RELATED<br /> FACTORS<br /> Nguyen Thi Ngoc, Nguyen Thi Ngoc Phuong, Tran Thi Xuan Giao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 125 - 131<br /> Objectives: Quality of life is the predictor of clinical outcomes and as a key indicator of the quality of health<br /> care. This study examines the quality of life on hemodialysis patients at Thu Duc hospital and related factors.<br /> Methods: Using the cross-sectional correlation descriptive study design, this study examined 161<br /> haemodialysis patients by the questionnaire SF-36. The independent-t test, ANOVA and Pearson’s Correlation<br /> were used to identify the relationships between demographic data, disease characteristics and quality of life among<br /> haemodialysis patient.<br /> Results: The quality of life on 161 hemodialysis patients at Thu Duc hospital were at medium level(43.9 ±<br /> 19.0), and also have the medium scores on the physical health (41.7 ± 20.1) and mental health (46.1 ± 20.0). There<br /> were the relationship between the quality of life and using Erythropoietin (p < 0.0001), diabetes co-disease (p =<br /> 0.046), income and the amount of urine during 24 hours (p = 0.016).<br /> <br /> <br /> *Khoa Lọc máu – Thận nhân tạo, Bệnh viện Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> **Bộ môn Điều dưỡng - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Thị Ngọc, ĐT: 0982423542, Email: ngocbs73@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Conclusions: The quality of life on 161 hemodialysis patients at Thu Duc hospital were at medium<br /> levelThere were the relationship between the quality of life and using Erythropoietin, diabetes co-disease, income<br /> and the amount of urine during 24 hours.<br /> Keywords: Quality of life, hemodialysis, SF-36.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức” là cần thiết.<br /> Lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo là một Mục tiêu nghiên cứu<br /> phương pháp điều trị thay thế thận được áp Khảo sát chất lượng cuộc sống theo thang<br /> dụng rộng rãi, do đã cải thiện đáng kể tỉ lệ sống điểm SF-36 ở người bệnh đang lọc máu định kỳ<br /> sót của người bệnh suy thận mạn, bên cạnh các ở Bệnh viện Quận Thủ Đức.<br /> phương pháp như thẩm phân phúc mạc và ghép Xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng<br /> thận. Tuy nhiên, những bệnh nhân lọc máu có cuộc sống ở người bệnh đang lọc máu định kỳ ở<br /> thể xuất hiện những suy giảm tiến triển về mặt Bệnh viện Quận Thủ Đức.<br /> nhận thức, trí tuệ, thay đổi về chế độ dinh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> dưỡng, tăng nguy cơ nhiễm trùng và làm giảm<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> chất lượng cuộc sống(19). Tác giả Fukuhara<br /> Shunichi ở Đại Học Kyoto (Nhật Bản) cũng lưu ý Những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn<br /> các nhà lâm sàng bên cạnh việc điều trị các hậu đoán suy thận mạn giai đoạn cuối theo tiêu<br /> quả của bệnh còn phải chú ý đến chất lượng chuẩn Hội Thận Quốc Gia Hoa Kỳ(8,22), đang<br /> sống cho những bệnh nhân suy thận mạn giai điều trị lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Quận Thủ<br /> đoạn cuối(7). Hơn thế nữa, chất lượng cuộc sống Đức, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.<br /> còn là yếu tố tiên đoán cho sức khỏe của người Thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh(15) và là yếu tố quan trọng trong đánh giá Cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> chất lượng chăm sóc(21). Phương pháp chọn mẫu<br /> Chất lượng cuộc sống là một hiện tượng đa Chọn mẫu thuận tiện.<br /> chiều được sử dụng để miêu tả nhận thức, sự hài<br /> Cỡ mẫu<br /> lòng cá nhân và phản ánh các khía cạnh khác<br /> 161 người bệnh.<br /> nhau của cuộc sống như khả năng hoạt động,<br /> tâm lý, cảm xúc cũng như các mối quan hệ xã Thời gian thu thập số liệu<br /> hội(2,16). Để đánh giá khái niệm này, nhiều bảng Tháng 5/2018.<br /> câu hỏi đã ra đời, trong đó có bảng câu hỏi Short Công cụ nghiên cứu<br /> form -36 (SF-36). Bảng câu hỏi SF-36 đã được Bộ câu hỏi gồm 3 phần.<br /> nhiều tác giả trên thế giới sử dụng để nghiên Phần 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia<br /> cứu trên nhiều nhóm người bệnh nhằm đánh giá nghiên cứu (8 câu).<br /> chất lượng cuộc sống của họ, trong đó bao gồm<br /> Phần 2: Đặc điểm về bệnh lý (8 câu).<br /> cả người bệnh suy thận mạn chưa điều trị và đã<br /> Phần 3: Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc<br /> điều trị thay thế thận(3,4).<br /> sống SF-36 (36 câu) gồm 8 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực<br /> Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc đánh giá chất<br /> được quy về thang điểm từ 0 - 100. Sau đó 8 lĩnh<br /> lượng cuộc sống trong điều trị và theo dõi người<br /> vực được chia thành 2 mảng là sức khỏe thể chất<br /> bệnh lọc máu định kỳ còn hạn chế và tại bệnh<br /> và sức khỏe tinh thần, từ đó chất lượng cuộc<br /> viện Thủ Đức người bệnh lọc máu định kỳ chưa<br /> sống được xác định dựa vào điểm trung bình<br /> được khảo sát về khái niệm này.<br /> của 2 mảng này. Điểm số càng cao cho thấy chất<br /> Vì vậy, nghiên cứu “Khảo sát chất lượng lượng cuộc sống càng tốt.<br /> cuộc sống của người bệnh đang lọc máu định kỳ<br /> <br /> 126 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Quy trình thu thập số liệu Trình độ học vấn của người bệnh chủ yếu là<br /> Nghiên cứu viên xin phép lãnh đạo bệnh trung học cơ sở 36,6%, tiếp theo là trung học phổ<br /> viện Thủ Đức và khoa Lọc máu – Thận nhân tạo thông 27,3%, tiểu học và trung học chuyên<br /> để tiến hành nghiên cứu. Người bệnh trong nghiệp trở lên chiếm tỉ lệ ngang nhau là 16,8%,<br /> danh sách chạy thận định kỳ tại khoa được giải tuy nhiên vẫn còn 2,5% là không biết chữ. Người<br /> thích ý nghĩa của nghiên cứu, nếu người bệnh làm lâm sàng cần lưu ý cách dùng từ phù hợp<br /> đồng ý, nghiên cứu viên thu thập số liệu và trong việc hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc.<br /> phỏng vấn người bệnh dựa vào bộ câu hỏi soạn Người bệnh hầu như ở nhà (36%) và làm nội<br /> sẵn. Sau đó, mã hóa các phiếu trả lời và nhập dữ trợ (24,2%) là chính, các ngành nghề khác như là<br /> liệu vào phần mềm. Phiếu trả lời được cất giữ buôn bán, công nhân, hay cán bộ viên chức ở<br /> cẩn thận trong tủ có khóa, file dữ liệu được cài khoảng 10%. Điều này cũng phù hợp với tình<br /> đặt mật khẩu. trạng bệnh, người bệnh có thể chủ động sắp xếp<br /> Xử lý và phân tích số liệu thời gian để đến chạy thận định kỳ. Tất cả đều<br /> Tất cả dữ liệu sẽ được nhập, làm sạch và có bảo hiểm y tế và có tình trạng kinh tế khá giả<br /> phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Tần số, tỉ chiếm tỉ lệ cao (50,9%), tuy nhiên vẫn có 45<br /> lệ phần trăm, trung bình và độ lệch chuẩn người đang trong diện nghèo (Bảng 1).<br /> đượcdùng để mô tả đặc điểm người bệnh, đặc Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (N=161)<br /> điểm về bệnh lý và chất lượng cuộc sống của Tần số (%) hoặc<br /> Biến số<br /> TB (ĐLC)<br /> người bệnh. Phép kiểm t-test độc lập, ANOVA<br /> Tuổi 51,6 (14,8)<br /> và Pearson được sử dụng để phân tích các yếu Giới tính Nam 84 (52,2)<br /> tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của Địa chỉ Bình Dương 26 (16,1)<br /> người bệnh. Đồng Nai 3 (1,9)<br /> HCM 132 (82)<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Nhà ở Ở trọ 39 (24,2)<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nhà riêng 122 (75,8)<br /> Nghiên cứu khảo sát 161 người bệnh suy Học vấn Không biết chữ 4 (2,5)<br /> Tiểu học 27 (16,8)<br /> thận mạn đang chạy thận nhân tạo định kỳ tại<br /> THCS 59 (36,6)<br /> bệnh viện quận Thủ Đức trong năm 2018 có độ<br /> THPT 44 (27,3)<br /> tuổi trung bình là 51,6 ± 14,8 tuổi, trong đó người Trung cấp trở lên 27 (16,8)<br /> bệnh là nam giới chiếm tỉ lệ 52,2%. Nhìn chung Nghề nghiệp CBVC 8 (5)<br /> độ tuổi này gần tương đương so với một số Buôn bán 11 (6,8)<br /> nghiên cứu của các tác giả trong nước(8,12,13), Công nhân 14 (8,7)<br /> nhưng thấp hơn so với các tác giả Âu, Nội trợ 39 (24,2)<br /> Ở nhà 58 (36)<br /> Mỹ(5,9,16,17,18).<br /> Tình trạng Nghèo 45 (28)<br /> Vì nơi thu thập số liệu là bệnh viện quận kinh tế Cận nghèo 34 (21,1)<br /> Thủ Đức và người bệnh phải chạy thận nhân tạo Khá giả 82 (50,9)<br /> định kỳ, cần sự thuận lợi trong di chuyển đến BHYT Có 161 (100)<br /> bệnh viện uy tín nên đa số người bệnh sinh sống TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn<br /> tại quận này đã chọn bệnh viện quận Thủ Đức là CBVC: Cán bộ viên chức, BHYT: bảo hiểm y tế<br /> nơi chạy thận cho mình (105/132 người), tuy Đặc điểm về bệnh lý<br /> nhiên có một tỉ lệ không nhỏ 16,1% người bệnh Về đặc điểm bệnh lý, tất cả người bệnh<br /> đến từ tỉnh Bình Dương một tỉnh lân cận thành đang chạy thận nhân tạo định kỳ đều bị thiếu<br /> phố Hồ Chí Minh sát với quận Thủ Đức và máu mạn và hầu như đều có chỉ định sử dụng<br /> 75,8% người bệnh sống tại nhà riêng của mình. Erythropoietin (98,8%). Do tình trạng suy thận<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> mạn, việc sản sinh các hormone ở tuyến thượng Chất lượng cuộc sống<br /> thận bị hạn chế, trong đó có hormone Bảng 3 cho thấy chất lượng cuộc sống của<br /> Erythropoietin, một loại hormone kích thích tạo người bệnh suy thận mạn đang chạy thận nhân<br /> hồng cầu. Việc sử dụng thuốc này ít có tác dụng tạo cũng chỉ ở mức trung bình 43,9 ± 19,0 điểm.<br /> phụ, chi phí được bảo hiểm y tế chi trả, do đó Trong khi, theo Silveria (2010) mục tiêu điều trị<br /> người bệnh thường được chỉ định sử dụng để cho người bệnh suy thận mạn tính có chạy thận<br /> cải thiện tình trạng thiếu máu(1). nhân tạo chu kỳ sao cho điểm SF36 đạt trên 75<br /> Về bệnh lý đi kèm, có 96,9% người bệnh bị điểm(18). Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu<br /> cao huyết áp, 34,2% bị đái tháo đường và một số này cao hơn trong nghiên cứu của Lê Việt Thắng<br /> bệnh lý như giãn tĩnh mạch, khớp, và viêm gan (2011) có kết quả điểm số chất lượng cuộc sống<br /> B, C chiếm khoảng 4 - 5%. Hầu hết người bệnh theo thang đo SF36 là 40,78 ± 19,37 điểm và cao<br /> có BMI trong mức bình thường là 22, 3 ± 4,5 hơn cả các nghiên cứu tại Brazil và Iran với điểm<br /> kg/m2, với huyết áp trung bình khá cao, thì tâm chất lượng cuộc sống lần lượt là 36 ± 36 điểm(18)<br /> thu 142,7 ± 21 mmHg và thì tâm trương 80,2 ± và 38,9 ± 23,2 điểm(16). Mặc dù vậy, nếu so với<br /> 12,4 mmHg. chất lượng cuộc sống của những người bệnh<br /> Thời gian lọc máu trung bình 2 - 3 năm với trong các nghiên cứu được tiến hành ở các nước<br /> số giờ trung bình cho mỗi lần lọc 3,6 giờ, trong phát triển và khảo sát trên người bệnh suy thận<br /> khi số giờ lọc thận tiêu chuẩn khoảng 4 giờ, kết mạn nói chung như tại Ý (2010) với điểm số<br /> quả trong nghiên cứu này gần đạt được tiêu 45,95 ± 21,56 điểm(5) và tại Mỹ (2010) với điểm số<br /> chuẩn. Về lượng nước tiểu người bệnh có dao 42,4 ± 6,7 điểm(17) thì kết quả trong nghiên cứu<br /> động lớn từ không có nước tiểu đến khoảng 1,5 này chưa bằng. Điều này là hợp lý.<br /> lít trong ngày, với trung bình khoảng 400 Xét về 8 yếu tố đánh giá chất lượng cuộc<br /> ml/ngày. Điều này tùy thuộc vào khoảng thời sống của người bệnh đang chạy thận nhân tạo<br /> gian chạy thận của người bệnh. định kỳ, yếu tố sức khỏe liên quan đến hoạt<br /> Bảng 2. Đặc điểm về bệnh lý (N=161) động xã hội đạt mức điểm cao nhất 68,4 ± 24,0<br /> Trung bình Giá trị Giá trị điểm nhưng chỉ đạt được mức khá, yếu tố giới<br /> Tần số<br /> Biến số (Độ lệch lớn nhỏ hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng có<br /> (%)<br /> chuẩn) nhất nhất<br /> Bệnh lý đi kèm<br /> điểm thấp nhất 28,4 ± 39,4 điểm và ở mức trung<br /> Đái tháo đường 55 (34,2) bình. Bên cạnh đó yếu tố tự đánh giá sức khỏe<br /> Cao huyết áp 156 (96,9) tổng quát điểm cao nhất chỉ đat 87 so với các yếu<br /> Thiếu máu mạn 161 (100) tố khác đạt được 100.<br /> Giãn tĩnh mạch 4 (2,4)<br /> Sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần chỉ ở<br /> Khớp 5(3)<br /> mức trung bình lần lượt là 41,7 ± 20,1 điểm và<br /> Viêm gan B,C 4 (2,4)<br /> Sử dụng 46,1 ± 20,0 điểm. Hai mảng sức khỏe này đều<br /> 159 (98,8)<br /> Erythropoietine thấp hơn chỉ số điểm trong nghiên cứu của<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 22,3 (4,5) 15,6 57 Kamyar Kalantar-Zadeh khảo sát trên người<br /> Huyết áp tâm bệnh chạy thận nhân tạo với điểm số sức khỏe<br /> 142,7(21,0) 100 200<br /> thu (mmHg)<br /> Huyết áp tâm thể chất là 48 ± 18,8 và sức khỏe tinh thần là 55,7<br /> 80,2 (12,4) 60 110<br /> trương (mmHg) ± 18,4(10). Tuy nhiên, hai chỉ số trong nghiên cứu<br /> Thời gian lọc này lại cao hơn nghiên cứu của Heba Sayed<br /> 33,5 (33,6) 1 168<br /> máu (tháng)<br /> Assal với 34 ± 15,5 điểm sức khỏe thể chất và<br /> Số giờ lọc<br /> 3,6 (0,3) 2 4 38,8 ± 15,17 điểm sức khỏe tinh thần. Điểm sức<br /> máu/chu kỳ<br /> Số lượng nước<br /> 425,8(410,8) 0 1500<br /> khỏe thể chất và tinh thần trong nghiên cứu này<br /> tiểu (ml)<br /> khá tương đồng với kết quả trong nghiên cứu<br /> <br /> 128 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của Amir H Pakpour(16) mặc dù nghiên cứu này trị bảo tồn. Điều này cho thấy việc điều trị<br /> khảo sát trên nhóm người bệnh suy thận mạn Erythropoietin là cần thiết với người bệnh<br /> nói chung với điểm số lần lượt là 41,2 ± 19,3 chạy thận nhân tạo nhưng trên nhóm điều trị<br /> điểm và 47,5 ± 20,1 điểm. bảo tồn chỉ chỉ định khi cần thiết nhằm làm<br /> Bảng 3. Chất lượng cuộc sống (N=161) tăng chất lượng cuộc sống của người bệnh(8).<br /> Trung bình<br /> Giá trị Giá trị Kết quả còn chỉ ra chất lượng cuộc sống ở<br /> Biến số nhỏ lớn<br /> (ĐLC)<br /> nhất nhất<br /> người bị đái tháo đường đang chạy thận nhân<br /> Sức khỏe liên quan đến hoạt tạo sẽ kém hơn những người không bị đái tháo<br /> 51,9 (30,2) 0 100<br /> động chức năng đường (p = 0,046). Kết quả này tương đồng với<br /> Giới hạn hoạt động do khiếm nghiên cứu của Sohaib (2018) khi khảo sát trên<br /> 28,4 (39,4) 0 100<br /> khuyết chức năng<br /> Sức khỏe liên quan đến cảm<br /> 141 người bệnh đái tháo đường đang chạy thận<br /> 51,8 (25,3) 0 90<br /> nhận đau đớn nhân tạo cho thấy có nhiều biến chứng và suy<br /> Tự đánh giá sức khỏe tổng<br /> 29,9 (20,2) 0 87 giảm chất lượng cuộc sống(11). Kết quả này một<br /> quát<br /> lần nữa khuyến cáo người làm lâm sàng nên lưu<br /> Sức khỏe liên quan đến cảm<br /> 46,6 (23,2) 0 100 ý đến người bệnh đái tháo đường có biến chứng<br /> nhận cuộc sống<br /> Sức khỏe liên quan đến hoạt thận khi chạy thận nhân tạo cần quan tâm đến<br /> 68,4 (24,0) 0 100<br /> động xã hội chất lượng cuộc sống của người bệnh trong quá<br /> Giới hạn hoạt động do khiếm<br /> khuyết tâm lý<br /> 33,7 (43,0) 0 100 trình điều trị.<br /> Sức khỏe tâm thần tổng quát 52,0 (24,3) 0 100 Bảng 4 cũng cho thấy bệnh nhân thuộc diện<br /> Sức khỏe thể chất 41,7 (20,1) 2 89 nghèo có chất lượng cuộc sống thấp hơn những<br /> Sức khỏe tinh thần 46,1 (20,0) 3 93 người bệnh thuộc nhóm cận nghèo (p = 0,007) và<br /> Chất lượng cuộc sống 43,9 (19,0) 2 90<br /> khá giả (p = 0,014). Mặc dù, chạy thận nhân tạo<br /> Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống được bảo hiểm chi trả tuy nhiên tùy theo dạng<br /> Qua phân tích các mối tương quan giữa chất bảo hiểm mà có khoản đồng chi trả khác nhau,<br /> lượng cuộc sống với các đặc điểm của đối tượng bên cạnh đó người bệnh vẫn tốn thêm các khoản<br /> nghiên cứu và đặc điểm bệnh lý, kết quả cho chi phí di chuyển đến bệnh viện định kỳ nên đây<br /> thấy có mối tương quan giữa chất lượng cuộc cũng là một áp lực trong cuộc sống người bệnh<br /> sống với việc sử dụng Erythropoietin, bệnh lý làm chất lượng cuộc sống suy giảm. Điều này<br /> đái tháo đường, lượng nước tiểu 24 giờ và tình tương đồng với nghiên cứu của Vincent (2018)(6).<br /> trạng kinh tế của người bệnh. Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc<br /> Người bệnh có sử dụng Erythropoietine có sống (N=161)<br /> chất lượng cuộc sống tốt hơn những người Chất lượng cuộc<br /> Đặc điểm sống/ Trung bình t/F<br /> không sử dụng (p < 0,0001). Vì đây là một<br /> (ĐLC)<br /> hormon kích thích sản sinh hồng cầu, nên Sử dụng Có 44,05 (19,1)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2