Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN<br />
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN<br />
SAU KHI ĐIỀU TRỊ ỨC CHẾ BƠM PROTON<br />
Nguyễn Thị Phương*, Nguyễn Đăng Quốc Chấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng được nghiên cứu là 69 BN tuổi từ 18 trở lên, có triệu<br />
chứng TNDDTQ được chỉ định.Với phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,5 ± 15,3.Tổn thương thực quản trên nội soi gặp nhiều nhất là<br />
độ A. Có đến 95,7% các đối tượng có triệu chứng TNDDTQ trước 6 tháng. Nguy cơ chung sau điều trị giảm từ<br />
47,8% xuống còn 31,9%. Sau khi tham gia điều trị, các biểu hiện của trào ngược dạ dày giảm hẳn, xuống 5 lần.<br />
Trước điều trị lĩnh vực có điểm cao nhất là hoạt động thể chất 73,3, lĩnh vực đau có điểm thấp nhất 35,4. Chất<br />
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau điều trị tăng cao.<br />
Kết luận: Tổn thương thực quản phát hiện trên nội soi là 69/69 bệnh nhân chiếm 100%, độ A gặp 58 bệnh<br />
nhân (84,1%), không gặp tổn thương nặng độ D.Sức khỏe tổng quát của bệnh nhân sau điều trị bằng PPIs 8 tuần<br />
cải thiện. Tuổi càng cao thì chất lượng cuộc sống ngày càng xấu ở tất cả các lĩnh vực.<br />
Từ khóa: Hội chứng trào ngược Dạ dày-thực quản, Bơm proton<br />
<br />
ABSTRACT<br />
QUALITY OF LIFE OF PATIENTS WITH REFLUX GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE AFTER<br />
TREATMENT OF PROTON PUMP INHIBITORS<br />
Nguyen Thi Phuong, Nguyen Dang Quoc Chan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 121-125<br />
Background: Gastroesophageal reflux disease (GERD) increasingly tends to increase, the clinical symptoms<br />
of the disease manifest diverse and in many different organs. Very little research is about quality of life in general<br />
and in GERD patients after treatment separately. For these reasons then we have conducted a study "Assessing<br />
the quality of life in gastroesophageal reflux disease management after proton pump inhibitor treatment".<br />
Objective: To assess the quality of life of patients gastroesophageal reflux after proton pump inhibitor<br />
treatment in Nguyen Tri Phuong hospital from May 8/2012 to June 6/2013.<br />
Material and Methods: Subjects studied 69 patients aged 18 or older, are only symptoms of GERD,<br />
research method is descriptive cross.<br />
Results: The mean age of patients was 44.5 ± 15.3. Esophageal damage on endoscopy most commonly<br />
encountered in temperature A. Up to 95.7 % of subjects had symptoms before 6 months GERD. General risk after<br />
treatment decreased from 47.8 % to 31.9 %. After taking treatment, the expression of gastroesophageal reflux<br />
reduced, down 5 times. Before treatment field is the highest point in physical activity 73.3, oil field has the lowest<br />
score of 35.4. Quality of life after treatment of patients increases.<br />
Conclusion: Injury to the esophagus on endoscopy findings that 69/69 patients accounted for 100 % of A<br />
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
**Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đăng Quốc Chấn ĐT: 0903052555<br />
Email: ndqchan@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
121<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
having 58 patients (84.1 %), not having seriously injured D. Suc the overall health of the patient after 8-week<br />
treatment with PPIs improved. Age at higher quality of life deteriorated in all fields.<br />
Keywords: Gastroesophageal Reflux Disease (GERD), Proton Pump<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐẾ<br />
Trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ)<br />
là bệnh mạn tính, hay tái phát và tác động kéo<br />
dài đến cuộc sống bệnh nhân (BN), bệnh khá<br />
phổ biến trong dân số (2,3,4). Vấn đề này đang<br />
được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới và<br />
được coi là có liên quan đến ung thư biểu mô<br />
thực quản. Đây là một trạng thái bệnh lý đã<br />
được biết từ hơn 3 thập kỷ nay, bệnh gặp<br />
nhiều ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ và một<br />
số nước Đông Nam Á(1,5).<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân trước khi điều trị bằng thuốc ức chế bơm<br />
proton theo bảng câu hỏi SF-36 .<br />
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân sau điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton<br />
theo bảng câu hỏi SF-36 .<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng được nghiên cứu là 69 BN tuổi<br />
từ 18 trở lên, có triệu chứng TNDDTQ được<br />
chỉ định.Với phương pháp nghiên cứu là mô<br />
tả cắt ngang.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc tính nghiên cứu<br />
Đặc điểm dân số – xã hội<br />
Phân bố thông tin theo tuồi (n=69)<br />
Nhóm tuổi 21 – 39 chiếm tỉ lệ cao nhất trong<br />
các lớp tuổi, nhóm tuổi càng cao có số lượng đối<br />
tượng càng ít.<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,5 ± 15,3.<br />
<br />
Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu<br />
Phân bố giới tính.<br />
Nữ có 35 bệnh nhân chiếm 50,7%.<br />
<br />
122<br />
<br />
Tỉ lệ nam, nữ trong nghiên cứu tương đương<br />
nhau 49,3% và 50,9%.<br />
<br />
Đặc điểm cân nặng của đối tượng nghiên cứu<br />
Phân bố cân nặng.<br />
Thừa cân 31,9%.<br />
BMI trung bình 23,5 ± 2,9.<br />
Không có bệnh nhân béo phì.<br />
<br />
Đặc điểm học vấn và nghề nghiệp<br />
Phân bố tình trạng học vấn, nghề nghiệp và<br />
kinh tế (n=69).<br />
Trình độ học vấn lớp từ cấp 3 trở đi chiếm<br />
hơn 60% mẫu nghiên cứu.<br />
Tỉ lệ đi làm chiếm gần 70% mẫu nghiên cứu.<br />
Kinh tế gia đình đủ sống chiếm 89,9% trong<br />
mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
Đặc điểm tổn thương thực quản qua nội soi<br />
Phân bố tổn thương thực quản.<br />
Tổn thương thực quản trên nội soi gặp nhiều<br />
nhất là độ A (84,4%).<br />
Không có độ D.<br />
<br />
Đặc điểm dùng thuốc và thời gian có triệu<br />
chứng<br />
Phân bố đặc điểm dùng thuốc và thời gian có<br />
triệu chứng (n=69).<br />
Có đến 95,7% các đối tượng có triệu chứng<br />
TNDDTQ trước 6 tháng.<br />
Thuốc điều trị được dùng nhiều nhất là<br />
Omeprazole 20mg chiếm 59,4%.<br />
Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
giữa loại thuốc dùng và sự cải thiện CLCS<br />
(P>0,05).<br />
<br />
Đặc điểm thói quen trước và sau điều trị<br />
Thói quen nguy cơ trước và sau điều trị của<br />
các đối tượng (n=69).<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Trước khi tham gia điều trị, có 44,9% đối<br />
tượng hút thuốc lá và 46,4% uống rượu, nguy cơ<br />
chung là 47,8%.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sau khi tham gia điều trị, chỉ còn 27,5% đối<br />
tượng hút thuốc lá và 18,8% uống rượu.<br />
Nguy cơ chung sau điều trị giảm từ 47,8%<br />
xuống còn 31,9%.<br />
<br />
Đặc điểm triệu chưng lâm sàng TNDDTQ trước và sau điều trị<br />
Bảng 1. Điểm TB các biểu hiện TNDDTQ trước và sau điều trị (n=69)<br />
Biểu hiện trào ngược<br />
Có bị nóng rát giữa ngực sau xương ức<br />
Có bị ợ chua hay thức ăn từ dạ dày lên miệng hay cổ họng<br />
Có bị đau ở giữa vùng bụng trên<br />
Có buồn nôn hoặc nôn ói<br />
Có bị khó ngủ về đêm do nóng rát sau xương ức hoặc do ợ<br />
Có phải uống thêm các thuốc khác ngoài thuốc bác sĩ đã cho<br />
(như Phosphalugel, Maalox) để trị chứng nóng rát<br />
Điểm trung bình các biểu hiện trào ngược*<br />
Bệnh nhân Gerd<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br />
điểm trung bình của các bệnh nhân Gerd trước<br />
và sau điều trị (p