PHẠM ANH ĐỪC (Chủ biên)<br />
NGUYỄN THỊ MAI LINH<br />
<br />
QUAN TRAC<br />
<br />
N XÂY DỰNG<br />
<br />
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG<br />
PHẠM ANH ĐỨC (Chủ biên)-NGUYỄN THỊ MAI LINH<br />
<br />
QUAN TRAC<br />
<br />
CfM7 LƯỢNG<br />
MÔI ĩữứởNú<br />
<br />
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG<br />
HÀ N Ộ I-2015<br />
<br />
LỜI NÓI ĐẦU<br />
<br />
Quan trắc và đảnh giá chất lượng môi trường là một trong những hoạt<br />
động quan trọng nhất trong công tác kiểm soát chất lượng môi trường, tìm ra<br />
giải pháp cải thiện và bảo vệ môi trường cũng như tài nguyên thiển nhiên.<br />
Giáo trình “Quan trắc chất lượng môi trường" được biên soạn trên cơ<br />
sở tham khảo các tài liệu, thông tin dữ liệu trong nước kết hợp cùng những<br />
nội dung mới từ các lĩnh vực này ở các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Với<br />
mục đích biên soạn dùng làm tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên<br />
hoặc giảng viên thuộc chuyên ngành Môi trường của các trường Đại học,<br />
Cao đẳng cũng như chuyên viên kỹ thuật, nhà nghiên cứu thuộc những<br />
ngành liên quan.<br />
Giáo trình “Quan trắc Chất lượng Môi trường” nhằm cung cấp những<br />
kiến thức cơ bản về quy trình quan trắc các thành phần môi trường; các<br />
loại trạm trong hệ thống quan trắc môi trường; các chỉ tiêu, tần số, thời<br />
gian quan trắc, kỹ thuật thu mẫu và bảo quản mẫu; các cơ sở khoa học thiết<br />
lập mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường; các phương pháp xử lý và<br />
quản lý số liệu; báo cáo và phổ biến thông tin; đảm bảo chất lượng (QA) và<br />
kiểm soát chất lượng (QC) trong quan trắc chất lượng môi trường phục vụ<br />
cho công tác quản lý môi trường.<br />
Nhỏm tác giả xin chân thành cảm ơn những ỷ kiến đóng góp thiết thực,<br />
sự quan tâm, động viên của NCVC. Phạm Văn Miên, TS. Nguyễn Văn Quán,<br />
và các đồng nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực sinh thái, tài nguyên và môi<br />
trường. Chủng tôi rất mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ỷ kiến của bạn<br />
đọc và đồng nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ trong thời<br />
gian tới.<br />
Thư góp ỷ xin gửi về địa chỉ: TS. Phạm Anh Đức, Trưởng Bộ môn Khoa<br />
học Môi trường - Khoa Môi trường và Bảo hộ Lao động, Đại học Tôn Đức<br />
Thắng; địa chỉ: C005, 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7,<br />
Tp.HCM; email: phamanhduc@tdt.edu. vn.<br />
Tác giả<br />
<br />
3<br />
<br />
Chương 1<br />
<br />
NHỮNG VẤN ĐÊ CHUNG<br />
<br />
1.1. CÁC ĐỊNII NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM VỀ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG<br />
MÔI TRƯỜNG<br />
1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm về quan trắc chất lượng môi trường<br />
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về theo dõi môi trường (Environmental<br />
observation), dưới đây là các định nghĩa được sử dụng nhiều nhất.<br />
Quan trắc môi trường (Environmental monitoring) là sự đo đạc theo phương pháp<br />
chuẩn, quan sát, đánh giá và báo cáo về chất lượng môi trường theo thời gian, không<br />
gian, tần suất quy định trong một thời gian dài, nhằm xác định hiện trạng và xu hướng<br />
biến đổi chất lượng môi trường.<br />
Khảo sát môi trường (Environmental survey) là một chương trình khảo sát tập trung<br />
trong thời gian ngắn để đo đạc, đánh giá và báo cáo chất lượng môi trường cho mục<br />
đích riêng biệt.<br />
Giám sát môi trường (Environmental surveillance) là sự đo đạc theo phương pháp<br />
chuẩn và lập đi lập lại trong một khoảng thời gian xác định; giám sát và báo cáo nhàm<br />
mục đích quản lý chất lượng môi trường và các hoạt động vận hành khác.<br />
Thông số môi trường (Environmental parameters) là những đại lượng vật lý, hóa học,<br />
sinh học cụ thể đặc trưng cho môi trường phản ánh tính chất của môi trường ở trạng thái<br />
nghiên cửu.<br />
Tiêu chuẩn môi trường (Environmental Standard) là giới hạn cho phép của các thông số<br />
về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải được<br />
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.<br />
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường (Environmental technical regulation) quy định về<br />
mức, chỉ tiêu, yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải.<br />
Phân tích môi trường (Environmental analysis) là để xác định và đánh giá sự biến đổi<br />
của môi trường tự nhiên và các nguyên nhân gây suy thoái do tác động của con người<br />
cũng như những nguyên nhân khác gây ra.<br />
Giá trị nền (Alternative value) là hàm lượng vốn có của một chất trong môi trường<br />
chưa chịu tác động của các hoạt động do con người gây nên.<br />
Chỉ số môi trưòng (Environmental index) là sự phân cấp hóa theo số học hoặc theo<br />
khả năng mô tả lượng lớn các số liệu, thông tin về môi trường nhàm đơn giản hóa các<br />
5<br />
<br />
thông tin này để cung cấp một thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các nhà<br />
quản lý và công chúng.<br />
Bảo đảm chất lượng (Quality Assurane - QA): là ngăn ngừa những trục trặc về chất<br />
lượng bàng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thông. Những hoạt động bao gôm việc<br />
thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng tốt và đánh giá tình hình thích hợp, tính thẩm<br />
tra về hoạt động và kiểm điểm rà soát lại bản thân hệ thống đó. Trong quan trắc môi<br />
trường là một hệ thống tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức<br />
nhằm bào đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn chất lượng<br />
đã quy định.<br />
Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC): là những hoạt động về kỹ thuật được<br />
sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một sản phẩm, một quy trình hay một<br />
dịch vụ. Nó bao gồm theo dõi và loại trừ các nguyên nhân xảy ra những trục trặc về chất<br />
lượng để các yêu cầu của khách hàng có thể được liên tục đáp ứng. Trong quan trắc môi<br />
trường là việc thực hiện các biện pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để<br />
đạt được độ chính xác và độ tập trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu chuẩn<br />
chất lượng nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các tiêu chuẩn chất<br />
lượng quy định. Các hoạt động QA/QC gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau và một số<br />
nội dung giống nhau, cùng diễn ra trong khuôn khổ hệ thống quản lý chất lượng của tổ<br />
chức, với định nghĩa hệ thống quản lý chất lượng là cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, các thủ<br />
tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.<br />
Kế hoạch quan trác môi trường (Environmental monitoring plan) là một chương trình<br />
quan trắc được lập ra nhằm đáp ứng một số mục tiêu nhất định, trong đó bao gồm<br />
những yêu cầu về thông tin, các thông số, các địa điểm, tần suất và thời gian quan trắc,<br />
các yêu cầu về trang thiết bị, phương pháp phân tích, đo, thử; yêu cầu về nhân lực và<br />
kinh phí thực hiện.<br />
Quan trắc sinh học (Biomonitoring): có nhiều định nghĩa về quan trắc sinh học, trong<br />
đó định nghĩa được coi là đầy đủ nhất là “Quan trắc sinh học là việc sử dụng có hệ<br />
thống các phản ứng sinh học để đảnh giá sự thay đổi các điều kiện môi trường trong<br />
chương trình quan trắc chất lượng nước. Trong đó những thay đối này thường là do các<br />
nguồn tác động của con người,... ”. Quan trắc sinh học thực sự là một công nghệ thích<br />
hợp bởi vì nó sử dụng tổng hợp những thông tin tổ hợp về một hệ sinh thái. Việc lựa<br />
chọn kỹ các công cụ có thể cung cấp một hình ảnh của chất lượng nước hay tổ họp hệ<br />
sinh thái nhanh hơn, rẻ hơn, và tổng họp hơn so với quan trắc hóa nước.<br />
Đánh giá sinh học (Bioassessment): là hình thức đánh giá một số đặc điểm của sông<br />
ngòi (trong đó có chất lượng nước) dựa vào những nhóm sinh vật sống trong đó.<br />
Tổ hợp sinh thái (Biotic integrity) đôi khi được gọi sức khỏe sinh thái (Ecosystem<br />
health) và là “khả năng của một hệ sinh thái nhằm hỗ trợ và đảm hảo một quần xã sinh<br />
vật cân bằng, hợp nhất và thích nghi cỏ hệ chức năng và thành phần loài đa dạng so<br />
6<br />
<br />