intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chi trả bảo hiểm y tế ở người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 2015-2017

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn 2015 -2017 đã có rất nhiều văn bản luật và dưới luật quy định đổi mới trong công tác khám bệnh, chữa bệnh (KCB), đặc biệt công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) và giá dịch vụ KCB BHYT. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu 88.313 hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh điều trị nội trú có bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chi trả bảo hiểm y tế ở người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 2015-2017

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> CHI TRẢ BẢO HIỂM Y TẾ Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI<br /> BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC 2015 - 2017<br /> Nguyễn Thị Hoài Thu1, Đỗ Thị Châm2<br /> 1<br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc<br /> <br /> Trong giai đoạn 2015 -2017 đã có rất nhiều văn bản luật và dưới luật quy định đổi mới trong công tác<br /> khám bệnh, chữa bệnh (KCB), đặc biệt công tác khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) và giá dịch<br /> vụ KCB BHYT. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu 88.313 hồ sơ bệnh án điện<br /> tử của người bệnh điều trị nội trú có bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Vĩnh Phúc từ năm<br /> 2015 đến hết tháng 6 năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí điều trị nội trú có BHYT trung bình<br /> có xu hướng tăng theo thời gian, thấp nhất năm 2015 là 3.261.115 đồng, tăng lên 3.747.426 trong năm<br /> 2016 và 5.014.160 đồng trong năm 2017. Trong cấu phần chi phí thì tỷ lệ thuốc, máu, dịch truyền chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất với 45,2% (2015) đến 39,5% (2016) và 36,4% năm 2017 tổng chi phí cho một đợt điều trị<br /> nội trú. Thấp nhất là tỷ lệ chi phí chi cho vật tư y tế (từ 1,9% đến 2,7%). Tỷ lệ chi phí cho thuốc, máu,<br /> dịch truyền; xét nghiệm (XN) có xu hướng giảm theo thời gian từ 2015 đến 2017; trong khi tỷ trọng chi<br /> phí cho giường bệnh; phẫu thuật thủ thuật (PTTT) và chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) có xu hướng tăng lên.<br /> <br /> Từ khóa: Chi trả bảo hiểm y tế, chi phí điều trị nội trú, bảo hiểm y tế, cơ cấu chi phí.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chi phí khám bệnh và chữa bệnh tại các Phúc, giúp các nhà quản lý bệnh viện có cái<br /> bệnh viện tăng cao và nhanh trong thời gian nhìn tổng thể và khái quát hơn về xu hướng<br /> gần đây luôn là vấn đề được nhiều người quan thay đổi mức chi trả BHYT trong KCB khi có sự<br /> tâm đặc biệt, từ các nhà hoạch định chính điều chỉnh về giá dịch vụ y tế (DVYT) cũng như<br /> sách, các nhà quản lý bệnh viện đến người sử các chính sách mới được ban hành.<br /> dụng dịch vụ. Với tỷ lệ người dân tham gia bảo Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc với quy<br /> hiểm y tế (BHYT) trên 80% [1] và lộ trình tiến mô 750 giường bệnh kế hoạch, là cơ sở KCB<br /> tới BHYT toàn dân đặc biệt việc áp dụng tính tuyến cuối của tỉnh. Bệnh viện đa khoa tỉnh<br /> lương vào giá dịch vụ y tế (DVYT) từ năm 2016 Vĩnh Phúc là bệnh viện tuyến cuối của tỉnh nên<br /> thì việc nghiên cứu chi phí khám chữa bệnh nhận người bệnh từ các tuyến trong tỉnh và<br /> (KCB) bảo hiểm y tế là một vấn đề quan trọng một số vùng lân cận tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh viện<br /> và thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà được phê duyệt 14.045 kỹ thuật theo Thông tư<br /> hoạch định chính sách và các bên liên quan. số 43/2013/TT-BYT và Thông tư số 21/2017/<br /> Những nghiên cứu này khảo sát chi trả BHYT TT-BYT của Bộ Y tế [2 - 3], đạt 82% kỹ thuật<br /> cho người bệnh điều trị nội trú tại BVĐK Vĩnh theo phân tuyến và 39% kỹ thuật vượt tuyến.<br /> Hàng năm, bệnh viện khám bệnh cho hơn<br /> Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hoài Thu, Trường Đại<br /> 120.000 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú trên<br /> học Y Hà Nội<br /> 44.000 lượt. Trong 5 năm gần đây, chi phí điều<br /> Email: nguyenhoaithu@hmu.edu.vn<br /> trị trung bình của người bệnh điều trị nội trú<br /> Ngày nhận: 14/12/2019<br /> có thẻ bảo hiểm y tế tăng nhanh từ 1,9 triệu<br /> Ngày được chấp nhận: 17/01/2019<br /> (năm 2012) tăng lên 3,7 triệu (báo cáo năm<br /> <br /> 134 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 2016) [4 - 5]. Hết năm 2016, tỉnh Vĩnh Phúc có chi phí gián tiệp không dành cho điều trị[2], [3].<br /> 79,9% dân số tham gia bảo hiểm y tế [6]; tỷ Trong phạm vi nghiên cứu này nhóm nghiên<br /> lệ người bệnh có thẻ BHYT điều trị tại BVĐK cứu chỉ đề cập đến chi phí trực tiếp dành cho<br /> tỉnh Vĩnh Phúc chiếm đa số từ 75 - 80%. Trong điều trị, cụ thể là chi trả BHYT cho các dịch vụ<br /> giai đoạn 2015 - 2017, đã có rất nhiều văn bản<br /> bao gồm: thuốc, máu, dịch truyền; vật tư y tế;<br /> luật và dưới luật quy định đổi mới trong công<br /> xét nghiệm; chẩn đoán hình ảnh; giường bệnh;<br /> tác khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt công tác<br /> phẫu thuật, thủ thuật (được thể hiện trong tờ<br /> khám bệnh, chữa bệnh BHYT và giá dịch vụ<br /> KCB BHYT. Do vậy, nghiên cứu chi phí KCB phiếu thanh toán chi phí khám chữa bệnh nội<br /> BHYT tại bệnh viện từ năm 2015 đến hết tháng trú của người bệnh khi ra viện).<br /> 6 năm 2017 rất quan trọng và thiết thực cho BV 2. Phương pháp<br /> nhất là giai đoạn hiện nay Bệnh viện đang trên Mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu thứ cấp.<br /> lộ trình tiến tới tự chủ về tài chính. Tại BVĐK Kỹ thuật thu thập thông tin: Sử dụng số liệu<br /> tỉnh Vĩnh Phúc, chưa có nghiên cứu nào về chi thứ cấp: Báo cáo của phòng Tài chính kế toán,<br /> phí KCB BHYT trong giai đoạn sửa đổi Luật Hồ sơ bệnh án điện tử do phòng Công nghệ<br /> BHYT và thay đổi giá DVYT. Vì vậy, chúng tôi thông tin cung cấp từ năm 2015 đến 2017. Số<br /> tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả “Chi trả bảo liệu thứ cấp được thu thập theo phiếu thu thập<br /> hiểm y tế ở người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh thông tin về chi phí điều trị nội trú bệnh nhân<br /> viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2015 đến có BHYT.<br /> tháng 7 năm 2107”. Trên cơ sở phân tích chi<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> phí, chúng tôi sẽ đưa ra được đề xuất phù hợp<br /> để BV có giải pháp quản lý, kiểm soát chi phí Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel<br /> KCB BHYT hợp lý mà vẫn đạt hiệu quả điều trị. 2010, sau đó được tổng hợp, làm sạch, mã<br /> hóa lại và phân tích bằng phần mềm STATA 13.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thống kê mô tả bao gồm: Tổng chi trả BHYT,<br /> 1. Đối tượng mức chi BHYT trung bình cho các biến số liên<br /> tục và tỷ lệ phần trăm cho các biến số phân<br /> Đối tượng: Tất cả hồ sơ bệnh án điện<br /> hạng. Cơ cấu chi trả BHYT, theo hình thức<br /> tử của người bệnh điều trị nội trú có BHYT<br /> thanh toán và theo nơi đăng ký KCB BHYT<br /> tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc từ 01/01/2015 đến<br /> được phân tích.<br /> 30/6/2017.<br /> Địa điểm: Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Phúc. Nghiên cứu này được sự cho phép của<br /> Thời gian: từ tháng 10 năm 2017 đến Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc và<br /> tháng 4 năm 2018.<br /> sự ủng hộ của của Lãnh đạo phòng Kế hoạch<br /> Cỡ mẫu: gồm 88.313 hồ sơ bệnh án điều<br /> tổng hợp; Phòng Tài chính kế toán; nhân viên<br /> trị nội trú<br /> Một số khái niệm sử dụng trong nghiên phòng Kế hoạch tổng hợp, Tài chính kế toán.<br /> cứu Tất cả các thông tin của đối tượng nghiên cứu<br /> Trong Y tế, chi phí được phân chia thành được đảm bảo giữ bí mật và chỉ sử dụng cho<br /> 4 nhóm: (1) Chi phí trực tiếp dành cho điều mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho mục<br /> trị; (2) Chi phí gián tiếp dành cho điều trị; (3) đích khác.<br /> chi phí trực tiếp không dành cho điều trị; (4)<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 135<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Chi trả BHYT ở người bệnh điều trị nội trú<br /> Bảng 1. Chi trả BHYT cho một đợt điều trị nội trú qua các năm<br /> <br /> 6 tháng đầu năm<br /> Năm 2015 2016 Cả giai đoạn<br /> 2017<br /> Số lượt 36.225 35.256 16.832 88.313<br /> Chi trả BHYT (ngàn đồng) 3.261 3.747 5.014 3.789<br /> <br /> Tổng chi trả BHYT trung bình cho một bệnh nhân điều trị nội trú năm 2015 là 3.261.115 đồng;<br /> năm 2016 là 3.747.426 đồng và 5.014.160 đồng năm 2017. Chi trả BHYT trung bình có xu hướng<br /> tăng dần, năm 2017 chi trả BHYT trung bình tăng gấp 1,5 lần năm 2015.<br /> 2. Chi trả BHYT cho một số hệ bệnh theo phân loại bệnh tật ICD có tần suất lớn qua các<br /> năm<br /> Chi trả BHYT cao chủ yếu ở các nhóm bệnh tần suất cao như khối u; hệ tuần hoàn; hệ hô hấp;<br /> hệ tiêu hóa; chửa đẻ và sau đẻ; chấn thương và ngộ độc. Do đó, chúng tôi mô tả diễn biến và xu<br /> hướng chi trả BHYT của các nhóm bệnh thường gặp và có chi phí cao từ năm 2015 đến hết tháng<br /> 6 năm 2017.<br /> <br /> 9.000.000 <br /> 8.000.000 <br /> 7.000.000 <br /> 6.000.000 <br /> 5.000.000 <br /> 4.000.000 <br /> 3.000.000 <br /> 2.000.000 <br /> 1.000.000 <br /> -<br /> Năm 2015 Năm 2016 6 tháng năm 2017<br /> <br /> Bệnh khối U Bệnh hệ tuần hoàn Bệnh hệ hô hấp<br /> <br /> Bệnh hệ tiêu hóa Chửa đẻ và sau đẻ Chấn thương, ngộ độc<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Chi trả BHYT cho một số hệ bệnh theo ICD qua các năm<br /> Chi trả BHYT cho các nhóm bệnh thường gặp theo phân loại ICD có xu hướng gia tăng về giá<br /> trị. So với năm 2015, chi trả BHYT cho các nhóm bệnh hệ tuần hoàn, hô hấp; tiêu hóa; chửa đẻ và<br /> sau đẻ; chấn thương, ngộ độc trong năm 2016 tăng không đáng kể. Tuy nhiên hầu như mức chi trả<br /> cho các hệ bệnh trong năm 2017 đều tăng lên cao so với 2015 và 2016.<br /> <br /> <br /> <br /> 136 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 3.3. Mô tả cơ cấu chi trả BHYT cho người bệnh điều trị nội trú<br /> <br /> <br /> <br /> 19%<br /> 41%<br /> 15%<br /> 02%<br /> 08%<br /> 15%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thuốc, máu, dịch truyền Xét nghiệm CĐHA VTYT PTTT Giường<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Mô tả cơ cấu chi phí điều trị nội trú từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2017 <br /> (Ghi chú: CĐHA: Chẩn đoán hình ảnh; VTTH: Vật tư tiêu hao; PTTT: Phẫu thuật thủ thuật)<br /> Trong giai đoạn từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2017, chi trả BHYT cho thuốc, máu, dịch<br /> <br /> truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7%), đứng thứ 2 là chi trả cho ngày giường điều trị (19%); tiếp theo<br /> (2,1%).<br /> là chi trả cho xét nghiệm; chi trả vật tư y tế thấp nhất<br /> <br /> 50%<br /> <br /> <br /> <br /> 45.2%<br /> 39.4%<br /> 40%<br /> 36.5%<br /> <br /> <br /> <br /> 30%<br /> <br /> <br /> 22.3%<br /> 20.2%<br /> 20%<br /> 17.2%<br /> 15.5% 15.7%<br /> 15.… 13.2%<br /> 14.8%<br /> 13.1%<br /> 10% 7.8%<br /> 7.6%<br /> 9.4%<br /> <br /> 1.9% 2.7%<br /> 2.0%<br /> 0%<br /> 2015 2016 T6/2017<br /> <br /> Thuốc, máu, dịch truyền XN CĐHA VTYT PTTT Giường<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Cơ cấu chi trả BHYT theo dịch vụ qua từng năm<br /> Ghi chú: CĐHA: Chẩn đoán hình ảnh; VTTH: Vật tư tiêu hao; PTTT: Phẫu thuật thủ thuật; XN:<br /> Xét nghiệm.<br /> Trong các nhóm thì tỷ lệ chi trả BHYT cho thuốc, máu, dịch truyền chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên<br /> có xu hướng giảm theo thời gian (từ 45,2% năm 2015 còn 36,4% năm 2017). Tỷ lệ chi trả cho xét<br /> nghiệm năm 2015 là 14,8%, năm 2016 tăng lên là 15,7% và giảm xuống năm 2017 là 13,1%; Tỷ lệ<br /> chi trả cho vật tư y tế, tỷ lệ chi trả giường có xu hướng tăng theo thời gian. Tỷ lệ chi trả tiền giường<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 137<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> có xu hướng tăng cao nhất, năm 2017 tăng 9% so với năm 2015.<br /> Bảng 2. Mức chi trả BHYT cho từng loại dịch vụ cho đợt điều trị điều trị theo nơi đăng ký<br /> khám chữa bệnh ban đầu<br /> <br /> Mức chi trả BHYT trung bình (nghìn đồng)<br /> Stt Loại dịch vụ<br /> Đúng tuyến Trái tuyến<br /> 1 Thuốc, máu, dịch truyền 1.754 (40,9%) 699 (33,9%)<br /> <br /> 2 Xét nghiệm 614 (14,6%) 357 (17,8%)<br /> <br /> 3 Chẩn đoán hình ảnh 345 (8,2%) 212 (10,5%)<br /> <br /> 4 Phẫu thuật thủ thuật 643(15,1%) 266 (13,1%)<br /> <br /> 5 Vật tư tiêu hao 102 (2,4%) 28 (1,4%)<br /> <br /> 6 Tiền giường 785 (18,7%) 469 (23,3%)<br /> <br /> Chi trả cho thuốc, máu, dịch truyền đối với người bệnh có BHYT đúng tuyến (1.754 nghìn đồng<br /> chiếm 40,9%) cao hơn người bệnh có BHYT trái tuyến (699 nghìn đồng, chiếm 33,9%). Chi trả cho<br /> XN, CĐHA, giường bệnh của người bệnh đúng tuyến cao hơn người bệnh trái tuyến, tuy nhiên khi<br /> xét về cơ cấu chi trả thì tỷ lệ chi trả cho XN, CĐHA của người bệnh có BHYT đúng tuyến lại thấp<br /> hơn.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2017, dịch vụ. Từ ngày 5/4/2017, BVĐK tỉnh được<br /> BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc thanh toán giá DVYT áp dụng giá viện phí theo cột giá đã kết cấu đủ<br /> theo giá quy định của Nhà nước, tuy nhiên các yếu tố bao gồm cả lương theo Thông tư<br /> trong giai đoạn này thực hiện theo các khung liên tịch số 37[10].<br /> giá viện phí khác nhau. Từ 2015 đến hết tháng Kết quả nghiên cứu từ 2015 đến tháng 7<br /> 2 năm 2016, áp dụng khung giá viện phí theo năm 2017, có 88.313 lượt điều trị nội trú có<br /> Quyết định số 60/QĐ-UNBD ngày 30/12/2014 BHYT với tổng viện phí 334.652 triệu đồng, chi<br /> của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định mức giá trả BHYT trung bình cho một đợt điều trị nội<br /> dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở trú là 3.389.380 đồng và cho một ngày điều<br /> y tế công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm trị là 510.0002 đồng, có sự chênh lệch so với<br /> 2015 [7]. Quyết định số 60 của UBND tỉnh Vĩnh kết quả nghiên cứu của Phùng Đắc Thanh vì<br /> Phúc phê duyệt dựa trên khung viện phí quy trong nghiên cứu này chúng tôi chọn toàn bộ<br /> định tại Thông tư liên tịch số 03 và Thông tư hồ sơ bệnh án nội trú thay vì 10 bệnh nội trú<br /> liên tịch số 04 [8,9]. Giá DVYT được phê duyệt [11]. Tổng mức chi trả BHYT trung bình cho<br /> theo Quyết định số 60 chỉ bằng 75% khung giá một bệnh nhân nội trú năm 2015 là 3.261.115<br /> viện phí Nhà nước ban hành. Từ 01/3/2016 đồng; năm 2016 là 3.747.426 đồng và hết<br /> đến 4/4/2017, BV áp dụng giá viện phí theo tháng 6 năm 2017 là 5.014.160 đồng. Chi trả<br /> Thông tư liên tịch số 37 với cột giá áp dụng BHYT trung bình có xu hướng tăng dần, năm<br /> từ 1/3/2016 chưa có lương kết cấu trong giá 2017 có mức chi trả trung bình tăng gấp 1,5<br /> <br /> <br /> 138 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> lần năm 2015. Sự gia tăng về chi trả BHYT cho theo là tỷ lệ chi xét nghiệm (14,8%); tỷ lệ chi<br /> khám chữa bệnh được giải thích do sự phát cho vật tư y tế thấp nhất 2,2%. Tỷ lệ vật tư y<br /> triển của BV được đầu tư thêm nhiều trang tế, giường bệnh có xu hướng tăng theo thời<br /> thiết bị y tế hiện đại như máy CT scanner 128 gian, trong khi đó tỷ lệ chi phí giường bệnh có<br /> lát cắt, máy cộng hưởng từ 1.5 Tesla, hệ thống xu hướng cao nhanh năm 2017 tăng 9% so với<br /> máy can thiệp mạch,…và do tăng giá viện phí năm 2015. Kết quả này nằm trong khoảng kết<br /> theo quy định tiến tới giá viện phí được tính quả Bộ Y tế đã nghiên cứu năm 2007 về chi<br /> đúng, tính đủ các cấu phần cấu thành DVYT. phí dịch vụ BV và phương thức thanh toán trọn<br /> Bên cạnh đó, giá DVYT còn chịu ảnh hưởng gói theo trường hợp bệnh, kết quả cho thấy<br /> giá thị trường như tăng giá thuốc, vật tư y tế,… trong cơ cấu chi phí của dịch vụ bệnh viện thì<br /> Phân tích chi trả BHYT cho người bệnh tỷ lệ chi trả lớn nhất là chi cho thuốc và vật tư<br /> điều trị nội trú theo hệ bệnh phân loại theo ICD y tế (32% đến 59%), tỷ lệ chi cho xét nghiệm<br /> từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2017 cho thấy: chiếm khoảng 7% đến 21% so với tổng chi phí<br /> Chi trả cho nhóm bệnh khối u cao nhất và có dịch vụ BV [12], và tương đồng với kết quả báo<br /> xu hướng tăng dần theo năm từ 5.158.242 cáo của Bảo hiểm xã hội năm 2017 [1]. Kết quả<br /> đồng (năm 2015) lên 6.521.855 đồng (năm này giúp Ban lãnh đạo bệnh viện và các nhà<br /> 2016) và lên 7.936.253 đồng (năm 2017). Các quản lý có một bức tranh tổng thể về cơ cấu<br /> nhóm bệnh hệ tuần hoàn; hệ hô hấp; hệ tiêu chi trả BHYT cho các loại hình dịch vụ, nhằm<br /> hóa; chấn thương, ngộ độc và chửa đẻ và sau có giải pháp quản lý hạn chế lạm dụng một số<br /> đẻ là nhóm bệnh có tần suất mắc cao hơn và dịch vụ như xét nghiệm, thuốc,...;hoặc theo dõi<br /> chi phí điều trị cao hơn các nhóm bệnh khác chặt chẽ hơn về việc tiếp nhận bệnh nhân nội<br /> và có xu hướng gia tăng về chi phí. Năm 2016 trú để quản lý được chi trả tiền giường.<br /> tăng nhẹ so với năm 2015 và năm 2017 chi trả Chi trả BHYT cho các dịch vụ PTTT năm<br /> các hệ bệnh đều tăng cao so với năm 2015 và 2015 và 2016 tương đương nhau và tăng gấp<br /> 2016. Kết quả này phù hợp với sự gia tăng về hai lần trong năm 2017 (911.640 đồng). Chi<br /> cơ cấu bệnh tật của các nhóm bệnh không lây trả cho PTTT tăng cao do tăng giá viện phí<br /> của Việt Nam nói chung [11], BVĐK tỉnh Vĩnh đồng thời bệnh viện triển khai nhiều dịch vụ<br /> Phúc nói riêng và sự phát triển kỹ thuật của kỹ thuật cao như chụp mạch vành, can thiệp<br /> Bệnh viện trong lĩnh vực ung bướu, tim mạch, mạch; phẫu thuật cột sống; phẫu thuật thay<br /> chấn thương và tăng giá DVYT. khớp nhân tạo, đồng thời tăng các nhóm bệnh<br /> Phân tích cơ cấu chi trả BHYT từ năm 2015 cần can thiệp PTTT như chấn thương; tuần<br /> đến hết tháng 6 năm 2017, đều thấy rằng tỷ hoàn,…<br /> lệ chi trả cao nhất dành cho thuốc, máu, dịch Chi trả BHYT cho ngày giường điều trị tăng<br /> truyền và thấp nhất dành cho vật tư tiêu hao. nhanh qua các năm. Năm 2014 chi trả tiền<br /> Trong cả giai đoạn từ năm 2015 đến hết tháng giường cho một bệnh nhân 504.138 đồng,<br /> 6 năm 2017 thì tỷ lệ chi trả cho thuốc, máu, năm 2016 tăng lên là 753.573 đồng và năm<br /> dịch truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7%) có xu 2017 là 1.119.296 đồng. Mức chi trả cho ngày<br /> hướng giảm dần theo thời gian (từ 45,2% năm giường tăng nhanh do sự tăng giá viện phí khi<br /> 2015 còn 36,4% năm 2017), đứng thứ 2 là tỷ BVĐK Vĩnh Phúc thực hiện các văn bản chính<br /> lệ chi trả cho ngày giường điều trị (19%); tiếp sách hiện hành về thay đổi giá dịch vụ [10].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 139<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> V. KẾT LUẬN năm 2016.<br /> - Chi trả BHYT trung bình ở người bệnh nội 6. Sở y tế Vĩnh Phúc (2016). Báo cáo tổng<br /> kết công tác y tế năm 2016.<br /> trú tăng cao vào năm 2017 so với năm 2015<br /> 7. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014). Quyết<br /> và 2016.<br /> định số 60/QĐ-UNBD ngày 30/12/2014 của<br /> - Về cơ cấu mức chi trả BHYT đối với người<br /> UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định mức giá dịch<br /> bệnh điều trị nội trú từ năm 2015 đến hết tháng<br /> vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công<br /> 6 năm 2017, tỷ lệ chi trả cao nhất dành cho<br /> lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015.<br /> thuốc, máu, dịch truyền và thấp nhất dành cho<br /> 8. Bộ Y tế - Bộ Tài chính – Bộ LĐ-TB &<br /> vật tư tiêu hao. Chi trả cho giường bệnh tăng<br /> XH (2006). "Thông tư liên tịch số 03/2006/<br /> lên chiếm gần 23% vào năm 2017 so với 15,2%<br /> TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH về việc thu một<br /> năm 2015, trong khi đó chi trả cho thuốc, máu,<br /> phần viện phí do Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ<br /> dịch truyền giảm xuống chỉ chiếm 36% toàn bộ<br /> Lao động Thương binh và Xã hội ban hành,<br /> mức chi trả BHYT vào năm 2017.<br /> để bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 30/9/1995 của liên bộ Y tế - Bộ Tài chính - Lao<br /> 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016). Báo động Thương binh và Xã hội - Ban Vật giá<br /> cáo tổng kết công tác năm 2016 và triển khai Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một<br /> nhiệm vụ năm 2017. phần viện phí".<br /> 2. Bộ Y tế (2013). Thông tư số 43/2013/TT- 9. Bộ Y tế - Bộ Tài chính (2012). "Thông tư<br /> BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế về việc ban liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ban hành<br /> hành quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám<br /> kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh,<br /> chữa bệnh. chữa bệnh của Nhà nước".<br /> 3. Bộ Y tế (2017). Thông tư số 21/2017/TT- 10. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2017). Công<br /> BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế về việc sửa văn số 2217/UBND-VX3 về việc triển khai thực<br /> đổi, bổ sung Danh mục kỹ thuật trong khám hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT<br /> bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư bao gồm cả chi phí tiền lương.<br /> số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ 11. Phùng Đắc Thanh (2017). THỰC<br /> Y tế về việc ban hành quy định chi tiết phân TRẠNG BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ CHO 10<br /> tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN<br /> sở khám bệnh, chữa bệnh. ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN NĂM<br /> 4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 2013 – 2015 - 2017. Luận văn thạc sỹ Quản lý<br /> (2012). Báo cáo tổng kết công tác Bệnh viện. bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> 5. Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 12. Bộ Y tế (2015). Báo cáo thống kê y tế<br /> (2016). Báo cáo tổng kết Công tác Bệnh viện 2015.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 140 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> INSURANCE PAYMENT FOR INSURED INPATIENTS ADMITTED<br /> TO GENERAL HOSPITAL OF VINH PHUC PROVINCE<br /> DURING 2015-2017<br /> This study applied a cross-sectional design, retrieving 88,313 electronic medical records of insured<br /> inpatients admitted at the general hospital of Vinh Phuc province from January 2015 to June 2017.<br /> Results showed that the mean cost of treatment for insured inpatients increased over the period. The<br /> lowest mean cost was 3.261.115 vnd in 2015, which increased to 3.747.426 vnd in 2016, and dramaticly<br /> increased to 5.014.160 vnd in 2017. The proportional cost for drugs, blood, and transfusion liquids<br /> accounted for the highest percentage with 45.2% (2015), 39.5% (2016) and 36.4% in 2017. The cost<br /> for consumable supplies accounted for the lowest proportion, ranging from 1.9% to 2.7%. The trend<br /> shows that proportion of the cost for drugs, blood and transfusion liquid, and cost for laboratory test<br /> decreased over the period, while proportion of cost for beds, operation and image diagnosing increased.<br /> <br /> Keywords: Insurance payment, treatment cost for inpatient, health insurance, cost<br /> structure.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 141<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2