intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược phát triển kinh tế

Chia sẻ: Nguyen Duc Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

105
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp vào thời điểm có ý nghĩa trọng đại. Thế kỷ XX đã kết thúc. Thế kỷ XXI vừa bắt đầu. Toàn Đảng, toàn dân ta đã trải qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng, 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 và 15 năm đổi mới. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm và đánh giá những thành tựu và khuyết điểm thời gian qua, đề ra những quyết sách cho thời kỳ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược phát triển kinh tế

  1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) (Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII t ại Đ ại h ội đ ại bi ểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp vào th ời đi ểm có ý nghĩa tr ọng đ ại. Th ế k ỷ XX đã kết thúc. Thế kỷ XXI vừa bắt đầu. Toàn Đảng, toàn dân ta đã trải qua 5 năm th ực hi ện Ngh ị quy ết Đại hội lần thứ VIII của Đảng, 10 năm thực hi ện Chiến lược ổn đ ịnh và phát tri ển kinh t ế - xã h ội 1991 - 2000 và 15 năm đổi mới. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm và đánh giá những thành tựu và khuyết đi ểm th ời gian qua, đ ề ra những quyết sách cho thời kỳ tới, phấn đấu nâng cao hơn nữa năng l ực lãnh đạo và s ức chi ến đ ấu của Đảng, động viên và phát huy sức mạnh toàn dân tộc, ti ếp tục đổi m ới, đẩy m ạnh công nghi ệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Vi ệt Nam xã h ội ch ủ nghĩa, v ững b ước đi vào th ế k ỷ mới. I. VIỆT NAM TRONG THẾ KỶ XX VÀ TRIỂN VỌNG TRONG THẾ KỶ XXI Thế kỷ XX ghi đậm trong lịch sử loài người nh ững d ấu ấn c ực kỳ sâu s ắc. Đó là th ế k ỷ khoa h ọc và công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy, giá tr ị sản xu ất v ật ch ất tăng hàng ch ục l ần so v ới th ế k ỷ trước; kinh tế phát tri ển m ạnh m ẽ xen lẫn những cu ộc kh ủng ho ảng l ớn c ủa ch ủ nghĩa t ư b ản th ế giới và sự phân hoá gay gắt về giàu nghèo gi ữa các n ước, các khu v ực. Đó là th ế k ỷ di ễn ra hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu cùng hàng trăm cu ộc xung đ ột vũ trang. Đó cũng là th ế k ỷ ch ứng kiến một phong trào cách m ạng sâu r ộng trên ph ạm vi toàn th ế gi ới, v ới th ắng l ợi c ủa Cách m ạng tháng Mười Nga - cuộc cách mạng vĩ đ ại m ở ra th ời đ ại quá đ ộ t ừ ch ủ nghĩa t ư b ản lên ch ủ nghĩa xã hội; thắng lợi của cách m ạng xã h ội ch ủ nghĩa ở m ột lo ạt n ước châu Âu, châu Á và M ỹ latinh; sự giải phóng hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa thực dân; sự phát triển của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và phong trào hoà bình, dân chủ, mặc dù vào thập niên cuối, chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào. Đối với nước ta, thế kỷ XX là th ế k ỷ c ủa nh ững bi ến đ ổi to l ớn, th ế k ỷ đ ấu tranh oanh li ệt giành lại độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây d ựng ch ủ nghĩa xã h ội, th ế k ỷ c ủa nh ững chi ến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và th ời đ ại. Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu th ế k ỷ XX, nhân dân ta liên ti ếp n ổi d ậy ch ống ch ủ nghĩa thực dân. Tiếp n ối các phong trào Văn Thân và C ần V ương, phong trào yêu n ước ba m ươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, t ừ kh ởi nghĩa Yên Th ế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đ ến kh ởi nghĩa Yên Bái... nh ưng đ ều không thành công vì thi ếu một đường lối đúng. Năm 1930, kế thừa "Hội Việt Nam Cách m ạng Thanh niên" và các t ổ ch ức c ộng s ản ti ền thân, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu b ước ngo ặt c ủa Cách m ạng Vi ệt Nam. Trong 71 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng đã lãnh đ ạo nhân dân giành đ ược nh ững th ắng l ợi vĩ đ ại: Một là, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và vi ệc thành l ập Nhà n ước Vi ệt Nam Dân chủ Cộng hoà. Đây là kết quả tổng h ợp c ủa các phong trào cách m ạng liên t ục di ễn ra trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao trào Xôviết Nghệ - Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 đến phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945, mặc dù cách mạng có những lúc bị dìm trong máu lửa. Chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta bị xoá bỏ, một kỷ nguyên mới mở ra, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
  2. Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chi ến oanh li ệt đ ể gi ải phóng dân t ộc, b ảo v ệ T ổ qu ốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và m ới, hoàn thành cách m ạng dân t ộc dân ch ủ nhân dân, th ực hi ện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã h ội, góp ph ần quan tr ọng vào cu ộc đ ấu tranh của nhân dân thế gi ới vì hoà bình, đ ộc l ập dân t ộc, dân ch ủ và ti ến b ộ xã h ội. Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi m ới và t ừng b ước đ ưa đ ất n ước quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã h ội. K ế thừa những thành tựu và kinh nghi ệm xây d ựng ch ủ nghĩa xã h ội ở mi ền B ắc khi còn chi ến tranh và trong những năm đầu sau khi n ước nhà th ống nh ất, tr ải qua nhi ều tìm tòi, kh ảo nghi ệm sáng ki ến của nhân dân, Đảng đã đề ra và lãnh đ ạo th ực hi ện đ ường l ối đ ổi m ới, xây d ựng ch ủ nghĩa xã h ội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với th ực ti ễn Vi ệt Nam và b ối c ảnh qu ốc t ế m ới. Trong quá trình lãnh đạo cách m ạng, Đ ảng có lúc ph ạm sai l ầm, khuy ết đi ểm nh ưng đã nghiêm túc tự phê bình, tích c ực sửa ch ữa và rút ra nh ững bài h ọc quý báu. Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thu ộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chúng ta tự hào về dân t ộc ta - m ột dân t ộc anh hùng, thông minh và sáng t ạo; t ự hào v ề Đ ảng ta - Đảng Cộng sản Vi ệt Nam do Ch ủ t ịch H ồ Chí Minh sáng l ập, lãnh đ ạo và rèn luy ện - m ột lòng một dạ chiến đấu, hy sinh vì đ ộc l ập, t ự do c ủa T ổ qu ốc, vì h ạnh phúc c ủa nhân dân. Thế kỷ XXI sẽ ti ếp tục có nhiều bi ến đ ổi. Khoa h ọc và công ngh ệ s ẽ có b ước ti ến nh ảy v ọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng n ổi b ật trong quá trình phát tri ển l ực l ượng s ản xu ất. Toàn cầu hoá kinh tế là m ột xu th ế khách quan, lôi cu ốn ngày càng nhi ều n ước tham gia; xu th ế này đang bị một số n ước phát tri ển và các t ập đoàn kinh t ế t ư b ản xuyên qu ốc gia chi ph ối, ch ứa đ ựng nhiều mâu thuẫn, v ừa có m ặt tích c ực v ừa có m ặt tiêu c ực, v ừa có h ợp tác v ừa có đ ấu tranh. Các mâu thuẫn cơ bản trên th ế gi ới bi ểu hi ện d ưới nh ững hình th ức và m ức đ ộ khác nhau v ẫn t ồn t ại và phát tri ển, có m ặt sâu s ắc h ơn. Đ ấu tranh dân t ộc và đ ấu tranh giai c ấp ti ếp t ục di ễn ra gay gắt. Thế giới đứng trước nhi ều v ấn đ ề toàn c ầu mà không m ột qu ốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương như: bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng n ổ v ề dân s ố, đẩy lùi những dịch b ệnh hi ểm nghèo, ch ống t ội ph ạm qu ốc t ế... Ch ủ nghĩa t ư b ản hi ện đ ại đang nắm ưu thế về vốn, khoa học và công ngh ệ, th ị tr ường, song không th ể kh ắc ph ục n ổi nh ững mâu thuẫn vốn có, đặc bi ệt là mâu thu ẫn gi ữa tính ch ất xã h ội hoá ngày càng cao c ủa l ực l ượng s ản xuất với chế độ chi ếm hữu tư nhân t ư bản ch ủ nghĩa v ề t ư li ệu s ản xu ất, mâu thu ẫn gi ữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển. Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đường phát triển của mình. Chủ nghĩa xã hội trên thế gi ới, t ừ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Trong một vài th ập k ỷ t ới, ít có kh ả năng x ảy ra chi ến tranh th ế gi ới. Nh ưng chi ến tranh c ục b ộ, xung đột vũ trang, xung đ ột dân t ộc, tôn giáo, ch ạy đua vũ trang, ho ạt đ ộng can thi ệp l ật đ ổ, khủng bố còn xảy ra ở nhi ều n ơi v ới tính ch ất ph ức t ạp ngày càng tăng. Hoà bình, h ợp tác và phát triển là xu thế lớn, ph ản ánh đòi h ỏi b ức xúc c ủa các qu ốc gia, dân t ộc. Cu ộc đ ấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân ch ủ, dân sinh, ti ến b ộ và công b ằng xã h ội s ẽ có nh ững b ước ti ến m ới. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương sau kh ủng ho ảng tài chính - kinh t ế c ó khả năng phát triển năng động nhưng v ẫn ti ềm ẩn nh ững nhân t ố gây m ất ổn đ ịnh.
  3. Những nét mới ấy trong tình hình th ế gi ới và khu v ực tác đ ộng m ạnh m ẽ đ ến tình hình n ước ta. Trước mắt nhân dân ta có c ả cơ hội lớn và thách thức lớn. Cùng với những th ắng l ợi đã giành đ ược t ừ tr ước trong công cu ộc xây d ựng và b ảo v ệ T ổ qu ốc, những thành tựu to l ớn và r ất quan tr ọng c ủa 15 năm đ ổi m ới làm cho th ế và l ực c ủa n ước ta l ớn mạnh lên nhiều. Cơ sở vật chất - k ỹ thu ật c ủa n ền kinh t ế đ ược tăng c ường. Đ ất n ước còn nhi ều tiềm năng lớn về tài nguyên, lao đ ộng. Nhân dân ta có ph ẩm ch ất t ốt đ ẹp. Tình hình chính tr ị - xã hội cơ bản ổn định. Môi tr ường hoà bình, s ự h ợp tác, liên k ết qu ốc t ế và nh ững xu th ế tích c ực trên thế gi ới tạo đi ều ki ện đ ể chúng ta ti ếp t ục phát huy n ội l ực và l ợi th ế so sánh, tranh th ủ ngoại lực - nguồn v ốn, công ngh ệ m ới, kinh nghi ệm qu ản lý, m ở r ộng th ị tr ường - ph ục v ụ s ự nghiệp công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá. Đó là c ơ h ội l ớn. Đồng thời, đất n ước ta phải đối m ặt v ới nhi ều thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta từng chỉ rõ - tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên th ế gi ới, ch ệch h ướng xã h ội chủ nghĩa, n ạn tham nhũng và t ệ quan liêu, "di ễn bi ến hoà bình" do các th ế l ực thù đ ịch gây ra - đến nay vẫn tồn tại và di ễn bi ến ph ức t ạp, đan xen, tác đ ộng l ẫn nhau, không th ể xem nh ẹ nguy cơ nào. Điều cần nhấn mạnh là: tình tr ạng tham nhũng và s ự suy thoái v ề t ư t ưởng chính tr ị, đ ạo đức, lối sống của m ột bộ phận không nh ỏ cán b ộ, đ ảng viên đang c ản tr ở vi ệc th ực hi ện đ ường lối, chủ trương, chính sách c ủa Đ ảng, gây b ất bình và làm gi ảm lòng tin trong nhân dân; n ước ta vẫn còn là nước kinh tế kém phát tri ển, m ức s ống nhân dân còn th ấp, trong khi đó cu ộc c ạnh tranh quốc tế ngày càng quyết li ệt, n ếu chúng ta không nhanh chóng v ươn lên thì s ẽ càng t ụt h ậu xa hơn về kinh tế. Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới, đó là v ấn đ ề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta. Thế kỷ XX là thế k ỷ đấu tranh oanh li ệt và chi ến th ắng v ẻ vang của dân tộc ta. Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ nhân dân ta tiếp tục giành thêm nhi ều th ắng l ợi to l ớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đ ưa n ước ta sánh vai cùng các n ước phát triển trên thế giới. II. TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC 5 NĂM QUA VÀ NHỮNG BÀI HỌC CHỦ YẾU CỦA 15 NĂM ĐỔI MỚI Đại hội VIII của Đảng đề ra nhiệm vụ từ năm 1996 đến năm 2000 là: tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ XXI. Năm năm qua, bên c ạnh m ột s ố thu ận l ợi, n ước ta g ặp nhi ều khó khăn: nh ững y ếu kém v ốn có c ủa nền kinh tế, những thiên tai l ớn liên ti ếp, cu ộc kh ủng ho ảng tài chính - kinh t ế ở m ột s ố n ướ c châu Á, tình hình th ế gi ới và khu v ực di ễn bi ến ph ức t ạp. Trong hoàn c ảnh đó, toàn Đ ảng và toàn dân ta ra s ức th ực hi ện Ngh ị quy ết Đ ại h ội VIII, đạt đượ c nh ững thành t ựu quan trọng: Kinh tế tăng trưởng khá . Tổng sản phẩm trong n ước (GDP) tăng bình quân h ằng năm 7%. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc bi ệt là s ản xu ất l ương th ực. Vi ệc nuôi tr ồng và khai thác th ủy s ản, hải sản được mở rộng. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân h ằng năm tăng 13,5%. H ệ th ống k ết cấu hạ tầng: bưu chính - viễn thông, đ ường sá, c ầu, c ảng, sân bay, đi ện, thu ỷ l ợi... đ ược tăng cường. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập kh ẩu đều phát tri ển. Năm 2000 đã ch ặn đ ược đà giảm sút mức tăng trưởng kinh t ế, các ch ỉ tiêu ch ủ y ếu đ ều đ ạt ho ặc v ượt k ế ho ạch đ ề ra. Văn hoá, xã hội có những tiến b ộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thi ện . Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và c ơ sở vật ch ất. Trình đ ộ dân trí và ch ất l ượng ngu ồn nhân l ực đ ược nâng lên. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia v ề xoá mù ch ữ và ph ổ c ập giáo d ục ti ểu h ọc. Khoa h ọc xã h ội
  4. và nhân văn, khoa học tự nhiên và công ngh ệ chuy ển bi ến tích c ực, g ắn bó h ơn v ới phát tri ển kinh tế - xã hội. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, báo chí, xu ất b ản góp ph ần tích c ực đ ộng viên toàn dân tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao kiến thức và chất lượng cuộc sống. Nh ững nhu c ầu thiết yếu của nhân dân về ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khoẻ, n ước sạch, đi ện sinh ho ạt, h ọc t ập, đi l ại, giải trí... được đáp ứng tốt hơn. Phong trào thể dục, thể thao phát tri ển; m ột s ố b ộ môn đ ạt thành tích cao trong nước và quốc tế. Việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được đẩy mạnh. Mỗi năm hơn 1,2 triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói, giảm nghèo trên phạm vi cả nước đạt kết quả nổi bật, được dư luận thế giới đánh giá cao. Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình có nhiều thành tích, được Liên hợp quốc tặng giải thưởng. Các hoạt động uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các lão thành cách mạng, người có công với nước, các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, thương binh và gia đình liệt sĩ được mở rộng, thu hút sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp. Toàn dân góp nhiều tiền của, công sức cứu trợ đồng bào các vùng bị thiên tai lớn; tham gia nhiều hoạt động nhân đạo - từ thiện giúp đỡ những người bị ảnh hưởng chất độc màu da cam, người tàn tật, người già không nơi nương tựa và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng c ường . Các lực lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh th ổ, b ảo đ ảm an ninh quốc gia. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nh ất là trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo được phát huy. Tổ chức quân đội và công an được điều chỉnh theo yêu cầu mới. Việc kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế và công tác đối ngoại có tiến bộ. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng; hệ thống chính trị được củng cố. Nhiều nghị quyết Trung ương đã đề ra những chủ trương, giải pháp củng c ố Đảng v ề chính tr ị, t ư t ưởng, t ổ chức, cán bộ, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII. Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện, nền hành chính được cải cách một bước. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức ho ạt đ ộng. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy; một số chính sách và quy ch ế b ảo đ ảm quy ền dân chủ của nhân dân, trước hết ở cơ sở, bước đầu được thực hiện. Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt. Nước ta đã tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với các nước xã hội chủ nghĩa, các nước láng giềng, các nước bạn bè truyền th ống; tham gia tích c ực các ho ạt động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các n ước Đông Nam Á (ASEAN) và Di ễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); tăng c ường quan h ệ v ới các n ước phát tri ển và nhiều nước, nhiều tổ chức khu vực và qu ốc t ế khác; có quan h ệ th ương m ại v ới h ơn 140 n ước, quan hệ đầu tư với gần 70 n ước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều nguồn v ốn đ ầu t ư t ừ n ước ngoài. Đảng ta tiếp tục củng cố tình đoàn kết, hữu nghị v ới các đ ảng c ộng s ản và công nhân, các phong trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ với các đảng c ầm quyền ở m ột s ố n ước. Các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, uỷ ban hoà bình và các h ội h ữu ngh ị đ ẩy m ạnh ngoại giao nhân dân cả về quy mô và địa bàn, góp phần tích c ực vào thắng lợi của Đảng và Nhà n ước ta trên mặt trận đối ngoại. Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi b ộ mặt c ủa đất n ước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Đạt được những thành tựu nói trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính tr ị vững vàng và đ ường l ối lãnh đạo đúng đắn; Nhà nước có cố gắng lớn trong việc điều hành, quản lý; toàn dân và toàn quân phát
  5. huy lòng yêu n ước và tinh thần dũng cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới, ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII có những yếu kém, khuyết điểm sau đây: Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh th ấp. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua chậm dần, năm 2000 đã tăng trở lại nhưng vẫn chưa đạt m ức tăng tr ưởng cao nh ư những năm giữa thập niên 90. Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) và GDP bình quân đầu người, nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch v ụ, kim ngạch xu ất kh ẩu, nh ập khẩu... không đạt chỉ tiêu do Đại hội VIII đề ra. Nhìn chung, năng suất lao đ ộng th ấp, ch ất l ượng s ản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghi ệp, công nghi ệp, th ủ công nghi ệp thi ếu th ị trường tiêu thụ cả ở trong nước và nước ngoài, m ột phần do thi ếu s ức c ạnh tranh. R ừng và tài nguyên khác bị xâm hại nghiêm trọng. Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại tác động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội. Hệ thống tài chính - ngân hàng còn y ếu kém và thi ếu lành m ạnh. C ơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý; đầu tư còn phân tán, lãng phí và th ất thoát nhiều. Nhịp độ thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm, công tác quản lý, điều hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Quan hệ sản xuất trên một số mặt ch ưa phù h ợp. Kinh t ế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, chưa có chuyển biến đáng kể trong vi ệc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tập thể chưa mạnh. Một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết . Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao, đang là một trong những vấn đề nổi cộm nhất của xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu đào tạo, trình độ quản lý có nhiều thiếu sót; trong giáo dục và đào tạo có những hiện tượng tiêu cực đáng lo ngại. Đào tạo chưa gắn với sử dụng, gây lãng phí. Chi phí học tập cao so với khả năng thu nhập của dân, nhất là của người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm ngày càng nặng. Công tác quản lý báo chí, văn hoá, xuất bản nhiều mặt buông lỏng, để nảy sinh những khuynh hướng không lành mạnh. Một số giá trị văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm. Mê tín, hủ tục phát triển. Cơ sở vật chất của ngành y tế còn thiếu thốn và lạc hậu, nhất là ở tuyến huyện và xã. Việc khám và chữa bệnh cho nhân dân, nhất là cho đồng bào nghèo, còn phiền hà và tiêu cực. Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính sách tiền lương và phân phối trong xã hội còn nhiều bất hợp lý. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng. Tình trạng khiếu kiện của nhân dân ở nhiều nơi kéo dài và phức tạp, chưa được các cấp, các ngành giải quyết kịp thời. Tai nạn giao thông xảy ra ở mức nghiêm trọng. Các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý và mại dâm, lan rộng. Số người nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS tăng. Trật tự an toàn xã hội chưa được bảo đảm vững chắc. Cơ chế, chính sách không đồng b ộ và ch ưa t ạo đ ộng l ực m ạnh đ ể phát tri ển. Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, ch ưa sát v ới cu ộc s ống, thi ếu tính kh ả thi. Nhi ều c ấp, nhi ều ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy đ ịnh v ề qu ản lý nhà n ước không còn phù h ợp; ch ưa b ổ sung những cơ chế, chính sách m ới có tác d ụng gi ải phóng m ạnh m ẽ l ực l ượng s ản xu ất, khai thác nhi ều hơn nữa các nguồn lực dồi dào trong các thành ph ần kinh t ế, các doanh nghi ệp, các vùng và toàn xã hội. Có những chính sách đúng bị biến d ạng qua nhi ều t ầng n ấc hành chính quan liêu. Vi ệc ban hành các văn bản pháp quy h ướng d ẫn thi hành lu ật r ất ch ậm.
  6. Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở m ột bộ phận không nh ỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính tr ị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe doạ sự sống còn c ủa ch ế đ ộ ta. Tình tr ạng lãng phí, quan liêu còn khá phổ biến. Ban Chấp hành Trung ương xin tự phê bình trước Đại h ội và tr ước nhân dân v ề vi ệc ch ậm kh ắc phục những khuyết điểm trên, làm hạn chế những thành tựu lẽ ra đã có thể đạt được nhiều hơn. Sở dĩ có tình trạng đó là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chính: Việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa tốt; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Tình trạng tuỳ tiện, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhi ệm, không ch ấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật, chính sách c ủa Nhà n ước, báo cáo không trung th ực, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, làm cho một số nghị quyết c ủa Đ ảng khó vào cu ộc s ống. Công tác chỉ đạo, điều hành ở các cấp, các ngành còn nhiều bất cập, thiếu ki ểm tra, đôn đ ốc và ch ưa có s ự phối hợp chặt chẽ, hiệu lực và hiệu quả chưa cao. Nhiều nhi ệm vụ công tác lớn đã đ ược đ ề ra nhưng thực hiện không đến nơi đến chốn hoặc chỉ nói mà không làm. Nhi ều cán b ộ, đ ảng viên, công chức vi phạm pháp luật và Điều lệ Đảng chưa được xử lý thật kiên quyết. Một số quan điểm, chủ trương chưa rõ, chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được thông suốt ở các cấp, các ngành. Trong cán bộ, đảng viên có những cách hiểu và cách làm không thống nhất về những vấn đề như: xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, chính sách về đất đai, kinh tế trang trại, nội dung và bước đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế... Cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp. Tổ chức bộ máy nhà nước cồng kềnh, trùng lắp chức năng với nhiều tầng nấc trung gian và những thủ tục hành chính phiền hà, không ít trường hợp trên và dưới, trung ương và địa phương hành động không thống nhất, gây khó khăn cho vi ệc phát triển kinh tế - xã hội và làm giảm động lực phát triển. Một số người và c ơ quan do lợi ích cá nhân, cục bộ không muốn đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước. Không ít cán bộ, công chức vừa kém về đạo đức, phẩm chất vừa yếu về năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. Công tác tư tưởng, công tác lý luận, công tác tổ chức, cán bộ có nhiều yếu kém, bất cập. Công tác tư tưởng thiếu sắc bén, tính chiến đấu không cao, phương pháp tiến hành chưa linh hoạt, chưa t ạo đ ược nhận thức đúng và sự nhất trí cao đối với đường lối, quan đi ểm c ủa Đ ảng; ch ưa th ường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, chưa phê phán mạnh và đấu tranh kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội, những quan điểm mơ hồ, sai trái, khuynh hướng "thương mại hoá", lai căng, chạy theo thị hiếu tầm thường trên báo chí, phát thanh, truy ền hình, trong văn hoá, văn ngh ệ và xuất bản. Công tác tư tưởng chưa gắn với công tác t ổ chức, xây d ựng c ơ chế, chính sách. Nhiều tổ chức đảng chưa thật sự lãnh đạo công tác tư tưởng. Công tác lý luận chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn và yêu c ầu c ủa cách m ạng, ch ưa làm sáng tỏ nhiều vấn đề quan trọng trong công cuộc đổi mới để phục vụ vi ệc hoạch định chi ến l ược, ch ủ trương, chính sách của Đảng, tăng cường sự nhất trí về chính trị, tư tưởng trong xã hội. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu c ầu tăng c ường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước trong thời kỳ mới. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhất là bộ máy hành chính nhà nước, có quá nhiều đầu mối, trách nhi ệm tập th ể và cá nhân không rõ ràng, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền c ủa nhi ều c ơ quan còn chồng chéo; cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất h ợp lý. T ổ ch ức c ơ s ở đảng ở nhiều
  7. nơi quá yếu, kém sức chiến đấu. Việc tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, sử dụng và đánh giá cán bộ còn nhiều thiếu sót, có khi dựa vào một số quan niệm cũ, định kiến và theo cảm tính; cách làm thiếu quy hoạch, không sâu sát, không theo đúng quy trình, chưa dân chủ lắng nghe ý kiến của nhân dân và tập thể. Công tác quản lý cán bộ, đảng viên thiếu chặt chẽ. Chưa tích c ực phát hi ện, đào t ạo và b ồi dưỡng những cán bộ có đức, có tài. Tuy một số chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm (1996 - 2000) không đạt, m ột số nhi ệm v ụ do Ngh ị quy ết Đại hội VIII đề ra chưa được thực hiện tốt nhưng 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991-2000) đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng: Tổng sản phẩm trong nước năm 2000 tăng h ơn gấp đôi so v ới năm 1990. K ết c ấu h ạ t ầng kinh t ế - xã hội và năng lực sản xuất tăng nhi ều. N ền kinh t ế t ừ tình tr ạng hàng hoá khan hi ếm nghiêm tr ọng nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu c ầu thi ết y ếu c ủa nhân dân và n ền kinh t ế; t ừ c ơ ch ế qu ản lý tập trung quan liêu, bao c ấp đã chuyển sang c ơ ch ế th ị tr ường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa; t ừ chỗ chủ yếu chỉ có hai thành phần là kinh t ế nhà n ước và kinh t ế t ập th ể đã chuy ển sang có nhi ều thành phần, trong đó kinh tế nhà n ước gi ữ vai trò ch ủ đ ạo. Đ ời s ống các t ầng l ớp nhân dân đ ược cải thiện. Đất nước đã ra khỏi kh ủng ho ảng kinh t ế - xã h ội, v ượt qua đ ược c ơn ch ấn đ ộng chính trị và sự hẫng hụt về thị trường do những bi ến đ ộng ở Liên Xô và Đông Âu gây ra; phá đ ược th ế b ị bao vây cấm vận, mở rộng được quan h ệ đ ối ngo ại và ch ủ đ ộng h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế; không để bị cuốn sâu vào cuộc khủng hoảng tài chính - kinh t ế ở m ột s ố n ước châu Á m ặc dù h ậu qu ả của nó đối với nước ta cũng khá n ặng n ề; tình hình chính tr ị - xã h ội c ơ b ản ổn đ ịnh; qu ốc phòng và an ninh được tăng cường. Sức mạnh về mọi mặt của n ước ta đã l ớn h ơn nhi ều so v ới m ười năm trước. 15 năm đổi mới (1986 - 2000) đã cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu. Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn có giá tr ị l ớn, nh ất là nh ững bài h ọc ch ủ yếu sau đây: Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu đ ộc l ập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã h ội trên n ền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đứng trước những khó khăn, thách thức, những biến động phức tạp của tình hình thế gi ới và khu v ực, Đảng ta luôn kiên đ ịnh xây d ựng và thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đúng đắn, phát huy những truyền th ống quý báu c ủa dân tộc và những thành tựu cách mạng đã đạt được, gi ữ vững đ ộc l ập dân t ộc, v ững b ước đi lên ch ủ nghĩa xã hội. Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù h ợp v ới th ực ti ễn, luôn luôn sáng tạo. Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội Vi ệt Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình có sẵn nào; đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Có những điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương, phương pháp, biện pháp; tìm và lựa chọn những giải pháp mới, linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng thời cơ, khắc phục sự trì trệ, làm chuyển biến tình hình. Nhân dân tích cực thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực, tạo ra nhiều điển hình tiên tiến, kinh nghiệm hay và nhân tố mới, từ đó Đảng có cơ sở để tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận, đẩy mạnh công cuộc đổi mới. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Để công cuộc đổi m ới thành công phải động viên được mọi tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế tham gia. Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với s ức m ạnh th ời đại . Công cuộc đổi mới diễn ra vào lúc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới phát tri ển như vũ bão, toàn c ầu hoá kinh t ế ảnh hưởng đến cuộc sống các dân tộc, cuộc đấu tranh của nhân dân th ế gi ới vì hoà bình, đ ộc l ập dân t ộc, dân chủ và tiến bộ xã hội diễn ra sôi nổi. Ti ến hành đ ổi m ới, nhân dân ta ra s ức tranh th ủ t ối đa c ơ hội tốt do những xu thế nói trên tạo ra.
  8. Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi m ới. Đảng khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi m ới, tổng k ết th ực ti ễn và nghiên c ứu lý lu ận, hoàn thiện đường lối đổi mới; thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng, t ạo ra s ự th ống nh ất v ề quan điểm, ý chí và hành động trong toàn Đảng; lãnh đạo tổ chức thực hiện, xây d ựng và ki ện toàn b ộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. III. VỀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA Thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được qua 15 năm đổi mới đã chứng minh tính đúng đắn của Cương lĩnh được thông qua tại Đại hội VII của Đảng, đồng thời giúp chúng ta nhận thức ngày càng rõ hơn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chúng ta một lần nữa khẳng định: Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đ ề c ơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát tri ển sáng t ạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đ ẹp c ủa dân t ộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng về gi ải phóng dân t ộc, gi ải phóng giai c ấp, gi ải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn li ền với ch ủ nghĩa xã h ội, k ết h ợp s ức m ạnh dân t ộc v ới sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ c ủa nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về qu ốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hoá, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân... Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành th ắng l ợi, là tài s ản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta. Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội b ỏ qua ch ế đ ộ t ư b ản ch ủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân lo ại đã đ ạt đ ược d ưới ch ế đ ộ t ư b ản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng n ền kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Từ Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước ta đã chuyển sang chặng đường m ới đẩy m ạnh công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong ch ặng đ ường hi ện nay còn phải tiếp tục hoàn thành một số nhiệm vụ của chặng đường trước. Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư li ệu sản xuất, nhiều thành ph ần kinh t ế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng c ơ cấu, tính ch ất, v ị trí c ủa các giai c ấp trong xã h ội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. M ối quan h ệ gi ữa các giai c ấp, các t ầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong n ội b ộ nhân dân, đoàn k ết và h ợp tác lâu dài trong s ự
  9. nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai c ấp công nhân th ống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh . Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hi ện nay là th ực hi ện th ắng l ợi s ự nghi ệp công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình tr ạng n ước nghèo, kém phát tri ển; th ực hi ện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn ch ặn và kh ắc ph ục nh ững t ư t ưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm th ất b ại m ọi âm m ưu và hành đ ộng ch ống phá c ủa các th ế l ực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây d ựng n ước ta thành m ột n ước xã h ội ch ủ nghĩa ph ồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên c ơ s ở liên minh gi ữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Đảng và Nhà n ước ta ch ủ tr ương th ực hi ện nh ất quán và lâu dài chính sách phát tri ển n ền kinh tế hàng hóa nhi ều thành ph ần v ận đ ộng theo c ơ ch ế th ị tr ường, có s ự qu ản lý c ủa Nhà nước theo định h ướng xã h ội ch ủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định h ướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa là phát tri ển l ực l ượng s ản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của ch ủ nghĩa xã h ội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại g ắn li ền v ới xây d ựng quan h ệ sản xuất mới phù h ợp trên cả ba m ặt s ở h ữu, quản lý và phân ph ối. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò ch ủ đạo; kinh t ế nhà n ước cùng v ới kinh t ế t ập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Chế độ sở hữu công cộng (công h ữu) v ề t ư li ệu s ản xu ất ch ủ y ếu từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi ch ủ nghĩa xã h ội đ ược xây d ựng xong v ề c ơ b ản. Xây d ựng ch ế đ ộ đó là một quá trình phát tri ển kinh t ế - xã h ội lâu dài qua nhi ều b ước, nhi ều hình th ức t ừ th ấp đ ến cao. Phải từ thực ti ễn tìm tòi, th ử nghi ệm đ ể xây d ựng ch ế đ ộ s ở h ữu công c ộng nói riêng và quan hệ sản xuất mới nói chung v ới b ước đi v ững ch ắc. Tiêu chu ẩn căn b ản đ ể đánh giá hi ệu quả xây dựng quan h ệ sản xu ất theo đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa là thúc đ ẩy phát tri ển l ực lượ ng sản xuất, c ải thi ện đời sống nhân dân, th ực hi ện công b ằng xã h ội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà n ước. Nhà n ước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến l ược, quy ho ạch, k ế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình th ức kinh t ế và ph ương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích s ản xuất, gi ải phóng s ức s ản xu ất, phát huy m ặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ ch ế th ị tr ường, b ảo v ệ l ợi ích c ủa nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối ch ủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh gi ữ vai trò ch ủ đ ạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
  10. Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. IV. ĐƯỜNG LỐI VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng n ền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát tri ển l ực l ượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 nhằm: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo n ền t ảng đ ể đ ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50%. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 là bước rất quan tr ọng trong vi ệc th ực hi ện Chiến lược 10 năm 2001 - 2010 nhằm: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền v ững; ổn đ ịnh và c ải thiện đời sống nhân dân. Chuy ển d ịch m ạnh c ơ c ấu kinh t ế, c ơ c ấu lao đ ộng theo h ướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ r ệt hi ệu qu ả và s ức c ạnh tranh c ủa n ền kinh t ế. M ở r ộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến m ạnh v ề giáo d ục và đào t ạo, khoa h ọc và công ngh ệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều vi ệc làm; c ơ b ản xoá đói, gi ảm s ố h ộ nghèo; đ ẩy lùi các t ệ n ạn xã hội. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh t ế, xã h ội; hình thành m ột b ước quan tr ọng th ể ch ế kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa. Gi ữ v ững ổn đ ịnh chính tr ị và tr ật t ự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, ch ủ quy ền, toàn v ẹn lãnh th ổ và an ninh qu ốc gia. Trong 5 năm 2001 - 2005 phấn đấu đạt nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân 7,5%/năm. 1. Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi th ế c ủa đ ất n ước, t ận d ụng m ọi kh ả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công ngh ệ sinh h ọc, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ bi ến hơn những thành t ựu m ới v ề khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tu ệ và s ức m ạnh tinh thần của người Việt Nam; coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa h ọc và công ngh ệ là n ền t ảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải bảo đảm xây dựng n ền kinh t ế đ ộc l ập t ự ch ủ, tr ước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có ti ềm lực kinh t ế đ ủ m ạnh: có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức c ạnh tranh; kết c ấu hạ t ầng ngày càng hiện đại và có một số ngành công nghiệp nặng then chốt; có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ; giữ vững ổn định kinh tế - tài chính vĩ mô; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng
  11. lượng, tài chính, môi trường... Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Phát triển kinh tế nhanh, có hi ệu qu ả và b ền v ững, chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh t ế, c ơ c ấu lao đ ộng theo hướng công nghiệp hoá, hi ện đại hoá . Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá bằng hi ệu qu ả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã h ội, môi tr ường, qu ốc phòng và an ninh. Tr ước m ắt, t ập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh c ủa các doanh nghi ệp, nh ất là doanh nghi ệp nhà n ước, hi ệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển dịch c ơ c ấu kinh t ế, c ơ c ấu đ ầu t ư d ựa trên c ơ s ở phát huy các thế mạnh và các l ợi th ế so sánh c ủa đ ất n ước, tăng s ức c ạnh tranh, g ắn v ới nhu c ầu th ị trường trong nước và ngoài n ước, nhu c ầu đ ời s ống nhân dân và qu ốc phòng, an ninh. T ạo thêm s ức mua của thị trường trong n ước và m ở r ộng th ị tr ường ngoài n ước, đ ẩy m ạnh xu ất kh ẩu. Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghi ệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công ngh ệ sinh h ọc; đ ẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá; quy hoạch sử dụng đất h ợp lý; đ ổi m ới c ơ c ấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên đơn vị diện tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu th ụ nông s ản hàng hoá. Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã h ội ở nông thôn. Phát tri ển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú tr ọng công nghi ệp ch ế bi ến, c ơ khí ph ục v ụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan trọng lao động nông nghi ệp sang khu v ực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân l ực, c ải thi ện đ ời s ống nông dân và dân cư ở nông thôn. Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhi ều lao đ ộng, v ừa đi nhanh vào m ột s ố ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công ngh ệ cao. Phát tri ển m ạnh công nghi ệp ch ế bi ến nông s ản, thu ỷ sản, may mặc, da - giầy, một số sản phẩm c ơ khí, đi ện t ử, công nghi ệp ph ần m ềm... Xây d ựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp n ặng quan tr ọng s ản xu ất t ư li ệu s ản xu ất c ần thi ết đ ể trang b ị cho các ngành kinh tế và qu ốc phòng. Khai thác có hi ệu qu ả các ngu ồn tài nguyên d ầu khí, khoáng sản, vật liệu xây dựng. Chú trọng phát tri ển các doanh nghi ệp v ừa và nh ỏ; xây d ựng m ột s ố t ập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hi ện đ ại hoá. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính - viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, ki ểm toán, b ảo hi ểm, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường... Sớm phổ c ập sử d ụng tin h ọc và M ạng thông tin quốc tế (Internet) trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng: giao thông, điện lực, thông tin, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước... Phát triển mạng lưới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hoá dần các thành phố lớn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn. Không tập trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc. Về chiến lược phát triển các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo điều ki ện phát tri ển các vùng khác trên c ơ s ở phát huy th ế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh ở các vùng mi ền núi, vùng đ ồng bào dân t ộc thiểu số, biên giới, hải đảo, chú trọng các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam. Có chính sách h ỗ tr ợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đưa các vùng này vượt qua tình trạng kém phát triển. Có chi ến l ược phát tri ển các vùng biên giới.
  12. Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược c ủa kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển: mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến hải sản, tiến ra biển xa; khai thác và chế bi ến dầu khí; phát triển công nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du lịch, dịch vụ; phát triển các vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh vùng biển. Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên c ứu, d ự báo khí tượng - thủy văn và vật lý địa cầu; có kế hoạch và biện pháp tích c ực ch ủ đ ộng phòng ch ống thiên tai, tìm ki ếm, c ứu n ạn. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, coi đây là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy ho ạch, k ế ho ạch, ch ương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác qu ản lý ở t ất c ả các lĩnh v ực, các vùng; th ực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường. 2. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành ph ần kinh t ế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị tr ường đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nước gi ữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng tr ở thành n ền t ảng v ững ch ắc của nền kinh tế quốc dân. Từ các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Trong 5 năm tới, cơ bản hoàn thành việc c ủng c ố, sắp xếp, đi ều ch ỉnh c ơ c ấu, đ ổi m ới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn; giao, bán, khoán, cho thuê... các doanh nghiệp loại nhỏ Nhà nước không cần nắm giữ; sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghi ệp ho ạt đ ộng không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên. Khẩn trương cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước; củng c ố và hiện đại hoá m ột b ước các t ổng công ty nhà nước. Phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghi ệp. Th ực hi ện chế đ ộ qu ản lý công ty đối với các doanh nghi ệp kinh doanh d ưới d ạng công ty trách nhi ệm h ữu h ạn m ột ch ủ s ở hữu là Nhà nước và công ty c ổ ph ần có v ốn Nhà n ước; giao cho h ội đ ồng qu ản tr ị doanh nghi ệp quyền đại diện trực ti ếp ch ủ sở h ữu gắn v ới quy ền t ự ch ủ trong kinh doanh; quy đ ịnh rõ quy ền hạn và trách nhi ệm c ủa các c ơ quan qu ản lý nhà n ước đ ối v ới doanh nghi ệp. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đ ối v ới doanh nghi ệp nhà n ước đ ể t ạo đ ộng l ực phát tri ển và nâng cao hiệu quả theo hướng: xoá bao c ấp; doanh nghi ệp c ạnh tranh bình đ ẳng trên th ị tr ường, t ự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; n ộp đ ủ thu ế và có lãi. Th ực hi ện t ốt quy ch ế dân ch ủ trong doanh nghiệp. Có c ơ chế phù h ợp v ề ki ểm tra, ki ểm soát, thanh tra c ủa Nhà n ước đ ối v ới doanh nghiệp. Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa d ạng, trong đó h ợp tác xã là nòng c ốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu c ủa các thành viên và s ở h ữu t ập th ể, liên k ết r ộng rãi nh ững ng ười lao
  13. động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghi ệp nh ỏ và v ừa, không gi ới h ạn quy mô, lĩnh v ực và địa bàn. Phát triển h ợp tác xã kinh doanh t ổng h ợp đa ngành ho ặc chuyên ngành. Nhà n ước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa h ọc công ngh ệ, n ắm b ắt thông tin, m ở r ộng th ị tr ường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển h ợp tác xã, gi ải quy ết n ợ t ồn đ ọng. Khuy ến khích vi ệc tích lu ỹ, phát triển có hiệu quả vốn tập thể trong h ợp tác xã. T ổng k ết vi ệc chuy ển đ ổi và phát tri ển h ợp tác xã theo Luật hợp tác xã. Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thu ận l ợi v ề chính sách, pháp lý đ ể kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên c ủa Nhà n ước, k ể c ả đ ầu t ư ra n ước ngoài; khuyến khích chuyển thành doanh nghi ệp c ổ phần, bán c ổ ph ần cho ng ười lao đ ộng, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà n ước. Xây d ựng quan h ệ t ốt gi ữa ch ủ doanh nghiệp và người lao động. Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thi ết th ực cho các bên đầu tư kinh doanh. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài. Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, h ỗn h ợp nhi ều hình th ức s ở h ữu, gi ữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong n ước và ngoài n ước. Phát tri ển m ạnh hình th ức t ổ ch ức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội. Nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công nghiệp và nông nghi ệp, doanh nghi ệp nhà n ước và kinh t ế h ộ nông thôn. Phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn. 3. Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hi ệu l ực qu ản lý kinh tế của Nhà nước Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các lo ại th ị tr ường theo đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ; phát huy vai trò nòng c ốt, đ ịnh h ướng và đi ều ti ết c ủa kinh tế nhà nước trên thị trường. Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua c ủa th ị tr ường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhi ều khó khăn. M ở thêm th ị tr ường mới ở nước ngoài. Xác định thời hạn bảo h ộ h ợp lý và có hi ệu qu ả đ ối v ới m ột s ố s ản ph ẩm c ần thiết, tích cực chuẩn bị để m ở rộng h ội nhập th ị tr ường qu ốc t ế. H ạn ch ế và ki ểm soát đ ộc quy ền kinh doanh. Mở rộng thị trường lao động trong nước có sự ki ểm tra, giám sát c ủa Nhà n ước, b ảo v ệ l ợi ích c ủa người lao động và của người sử dụng lao động; đẩy mạnh xu ất kh ẩu lao đ ộng có t ổ ch ức và có hi ệu quả. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình đ ộ, đào tạo lại, học nghề mới. Khẩn trương tổ chức thị trường khoa h ọc và công ngh ệ, th ực hi ện t ốt b ảo h ộ s ở h ữu trí tu ệ; đ ẩy mạnh phát tri ển các dịch v ụ v ề thông tin, chuy ển giao công ngh ệ.
  14. Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm an toàn, hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ; tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm c ả quyền s ử d ụng đ ất theo quy đ ịnh c ủa pháp luật; từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở n ước ngoài và người n ước ngoài tham gia đầu tư. Trong 5 năm tới hình thành tương đối đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục những yếu kém, tháo gỡ những vướng mắc. Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu t ố tích c ực c ủa c ơ ch ế th ị tr ường, tri ệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trò qu ản lý và đi ều ti ết vĩ mô c ủa Nhà n ước, đ ấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu gây phiền hà. Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp với sử d ụng l ực l ượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát triển kinh tế - xã hội, khai thác h ợp lý các ngu ồn l ực c ủa đ ất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, đi ều ti ết thu nhập; ki ểm tra, ki ểm soát, thanh tra m ọi ho ạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại. Tiếp tục đổi mới các công cụ qu ản lý vĩ mô c ủa Nhà n ước đ ối v ới n ền kinh t ế. Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chi ến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường thông tin kinh tế - xã h ội trong n ước và quốc tế, công tác kế toán, thống kê; ứng dụng rộng rãi các thành t ựu khoa h ọc và công ngh ệ trong dự báo, kiểm tra tình hình thực hiện ở cả cấp vĩ mô và doanh nghiệp. Bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách nhà n ước. Phân c ấp m ạnh đi đôi v ới tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc thu và chi ngân sách đ ịa ph ương. Tăng t ỷ lệ chi ngân sách theo tốc độ tăng trưởng kinh tế và hi ệu quả qu ản lý kinh t ế, tài chính. Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu xã hội trọng điểm. Nâng cao hi ệu qu ả các ch ương trình qu ốc gia, t ập trung v ốn cho các chương trình trọng điểm, thực hiện có kết quả chương trình giúp đ ỡ các xã đ ặc bi ệt khó khăn. Nhà nước đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà n ước căn c ứ vào hiệu qu ả kinh t ế - xã h ội. Chuy ển cơ chế phân bổ nguồn vốn vay nhà nước mang tính hành chính sang cho vay theo c ơ ch ế th ị tr ường, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu tư, đồng thời phát tri ển các quỹ hỗ tr ợ phát tri ển. Hoàn thi ện phương thức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cải cách các thủ tục, phân công, phân c ấp rõ ràng, rành mạch trong thực hiện các dự án đầu tư. Tăng cường quản lý nợ chính phủ; hoàn thiện c ơ chế quản lý nợ nước ngoài cho phù hợp với tình hình mới. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù h ợp v ới tình hình đ ất n ước và các cam k ết qu ốc t ế; đ ơn gi ản hoá các sắc thuế; từng bước áp dụng h ệ th ống thu ế th ống nh ất, không phân bi ệt đ ầu t ư trong n ước và đầu tư nước ngoài. Nuôi dưỡng nguồn thu và thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật. Hi ện đại hoá công tác quản lý thuế của Nhà nước. Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu c ầu tín d ụng, cung ứng các d ịch v ụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội. Ki ện toàn các ngân hàng th ương m ại nhà n ước thành nh ững doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự ch ịu trách nhi ệm, có uy tín, đ ủ s ức c ạnh tranh trên th ị tr ường. Xoá bỏ sự can thiệp hành chính c ủa các c ơ quan nhà n ước đ ối v ới ho ạt đ ộng cho vay c ủa các ngân hàng thương mại nhà nước. Nâng cao năng l ực giám sát c ủa Ngân hàng Nhà n ước và công tác ki ểm tra nội bộ của các ngân hàng thương m ại. Tách tín d ụng ưu đãi theo chính sách kh ỏi tín d ụng
  15. thương mại. Thực hiện chính sách tỷ giá linh ho ạt theo cung c ầu ngo ại t ệ, t ừng b ước th ực hi ện t ự do hoá tỷ giá hối đoái có sự qu ản lý vĩ mô c ủa Nhà n ước. 4. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hi ện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. Giải quyết việc làm là một chính sách xã h ội c ơ b ản. B ằng nhi ều gi ải pháp, t ạo ra nhi ều vi ệc làm mới, tăng quỹ thời gian lao đ ộng đ ược s ử d ụng, nh ất là trong nông nghi ệp và nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các c ơ sở sản xu ất, d ịch v ụ có kh ả năng s ử d ụng nhi ều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm vi ệc, b ảo đ ảm an toàn và v ệ sinh lao đ ộng, phòng ch ống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao đ ộng. Khôi ph ục và phát tri ển các làng ngh ề, đ ẩy m ạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên và đào t ạo lao đ ộng có ngh ề. T ổ ch ức, qu ản lý ch ặt ch ẽ ho ạt động xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền lợi người lao đ ộng ở n ước ngoài. Kh ẩn tr ương m ở r ộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã h ội. S ớm xây d ựng và th ực hi ện chính sách b ảo hi ểm đ ối với người lao động thất nghi ệp. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương cán bộ, công chức theo hướng tiền tệ hoá đầy đủ tiền lương; điều chỉnh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội; hệ thống thang bậc lương bảo đảm tương quan hợp lý, khuyến khích người có tài, người làm việc giỏi. Khắc phục tình trạng bất hợp lý về trợ cấp của người nghỉ hưu, thương binh, bệnh binh và những người có hoàn cảnh khó khăn. Các doanh nghiệp đ ược t ự ch ủ trong vi ệc tr ả l ương và ti ền th ưởng trên c ơ s ở năng su ất lao đ ộng và hiệu quả của doanh nghi ệp. Nhà n ước và xã h ội tôn tr ọng thu nh ập h ợp pháp c ủa ng ười kinh doanh. Thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo thông qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình t ừng địa phương, sớm đạt mục tiêu không còn hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo. Ti ếp t ục tăng t ổng ngu ồn vốn xoá đói, giảm nghèo, mở rộng các hình thức tín dụng tr ợ giúp ng ười nghèo s ản xu ất, kinh doanh. Có chính sách trợ giá nông sản, phát tri ển vi ệc làm và ngh ề ph ụ nhằm tăng thu nh ập c ủa các h ộ nông dân. Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống m ọi thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội những người gặp rủi ro, bất hạnh. Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những người có công với nước, Bà mẹ Vi ệt Nam Anh hùng, thương binh và cha mẹ, vợ con liệt sĩ, người được hưởng chính sách xã hội. Đẩy mạnh việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn như trường học, trạm y tế, điện, nước sạch, chợ và đường giao thông. Đầu tư nhiều hơn cho những xã đặc biệt khó khăn. Có chính sách thiết thực khuyến khích cán bộ khoa học, kỹ thuật đến công tác tại các vùng sâu, vùng xa. Chính sách dân số nhằm chủ động kiểm soát quy mô và tăng ch ất l ượng dân s ố phù h ợp v ới nh ững yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất l ượng các d ịch v ụ chăm sóc s ức kho ẻ sinh s ản - k ế hoạch hoá gia đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân bố dân cư hợp lý với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. Củng c ố và hoàn thi ện m ạng l ưới y t ế, đ ặc biệt là ở cơ sở. Xây dựng một số trung tâm y tế chuyên sâu. Đẩy mạnh sản xuất dược phẩm, bảo đảm các loại thuốc thiết yếu đến mọi địa bàn dân cư. Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức kho ẻ; đổi mới cơ chế và chính sách viện phí; có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo, tiến tới
  16. bảo hiểm y tế toàn dân. Nhà nước ban hành chính sách quốc gia về y học cổ truyền. Kết hợp chặt chẽ y học hiện đại với y học cổ truyền từ khâu đào tạo đến khâu khám bệnh và điều trị. Chính sách chăm sóc, b ảo v ệ tr ẻ em t ập trung vào th ực hi ện quy ền tr ẻ em, t ạo đi ều ki ện cho trẻ em đ ượ c sống trong môi tr ường an toàn và lành m ạnh, phát tri ển hài hoà v ề th ể ch ất, trí tu ệ, tinh th ần và đạo đ ức; tr ẻ em m ồ côi, b ị khuy ết t ật, s ống trong hoàn c ảnh đ ặc bi ệt khó khăn có c ơ hội học tập và vui chơi. Phát động phong trào toàn dân tập luyện thể dục, thể thao, nâng cao s ức kho ẻ và t ầm vóc ng ười Vi ệt Nam; phổ biến rộng rãi kiến thức về tự bảo vệ sức kho ẻ. Tăng đ ầu t ư c ủa Nhà n ước cho lĩnh v ực thể thao thành tích cao. Tăng cường lãnh đạo và quản lý phong trào toàn dân đấu tranh phòng ch ống t ội ph ạm, gi ữ gìn tr ật t ự và kỷ cương xã hội, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xã hội, nh ất là n ạn m ại dâm, ma tuý; ngăn ch ặn, tiến tới đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS. Xây dựng lối sống văn minh, lành mạnh. Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hoá, đề cao trách nhi ệm c ủa chính quy ền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia c ủa các đoàn th ể nhân dân, các t ổ chức xã hội. V. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC 1. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất l ượng giáo d ục toàn di ện, đ ổi m ới n ội dung, ph ương pháp d ạy và h ọc, h ệ thống trường lớp và hệ th ống qu ản lý giáo d ục; th ực hi ện "chu ẩn hoá, hi ện đ ại hoá, xã h ội hoá". Phát huy tinh thần đ ộc lập suy nghĩ và sáng t ạo c ủa h ọc sinh, sinh viên, đ ề cao năng l ực t ự h ọc, t ự hoàn thiện học vấn và tay ngh ề, đ ẩy m ạnh phong trào h ọc t ập trong nhân dân b ằng nh ững hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, th ực hi ện "giáo d ục cho m ọi ng ười", "c ả n ước tr ở thành một xã hội h ọc t ập". Th ực hi ện ph ương châm "h ọc đi đôi v ới hành, giáo d ục k ết h ợp v ới lao động sản xuất, nhà tr ường gắn v ới xã h ội". Coi tr ọng công tác h ướng nghi ệp và phân lu ồng học sinh trung học, chu ẩn b ị cho thanh niên, thi ếu niên đi vào lao đ ộng ngh ề nghi ệp phù h ợp v ới sự chuyển dịch cơ c ấu kinh tế trong c ả n ước và t ừng đ ịa ph ương. Xây d ựng quy ho ạch đào t ạo nhân lực theo phương th ức k ết h ợp h ọc t ập trung, h ọc t ừ xa, h ọc qua máy tính. Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp m ẫu giáo trên m ọi đ ịa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và những vùng có khó khăn. Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục ti ểu học, phấn đ ấu đ ể ngày càng có nhi ều trường tiểu học đủ điều kiện học hai buổi mỗi ngày tại tr ường, đ ược h ọc ngo ại ng ữ và tin h ọc. Đ ẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều ki ện cho nh ững đ ịa ph ương có kh ả năng hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học thông qua vi ệc m ở r ộng quy mô đào t ạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo theo nh ịp đ ộ tăng tr ưởng kinh t ế. Hi ện đ ại hoá m ột số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn b ộ lao đ ộng xã h ội, khuy ến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang b ị cho thanh niên nh ững ki ến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công ngh ệ m ới đ ể t ự t ạo vi ệc làm, ch ủ đ ộng tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.
  17. Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học, làm chuyển biến rõ nét về chất lượng và hi ệu quả đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng hai đại học quốc gia thành nh ững trung tâm đào t ạo ch ất l ượng cao; xây dựng một số trường sư phạm trọng điểm. Từng bước xúc ti ến việc n ối m ạng Internet ở tr ường h ọc, tạo điều kiện học tập, nghiên cứu trên mạng. Tăng cường giáo d ục chính tr ị, t ư t ưởng, đ ạo đ ức, l ối s ống cho h ọc sinh, sinh viên. C ải ti ến vi ệc giảng dạy và học tập các b ộ môn khoa h ọc Mác - Lênin và t ư t ưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo đi ều ki ện cho ng ười nghèo có c ơ h ội h ọc t ập, ti ếp tục phát triển các trường phổ thông nội trú dành cho con em dân tộc thi ểu số, chú tr ọng quy ền đ ược học tập của nhân dân ở trên hai nghìn xã nghèo nhất. Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những h ọc sinh có năng khiếu, hoàn cảnh sống khó khăn được theo học ở các bậc học cao. Có quy ho ạch và chính sách tuyển chọn người giỏi, đặc biệt chú ý trong con em công nhân và nông dân, đ ể đào t ạo ở các b ậc đ ại học và sau đại học. Tăng ngân sách nhà n ước cho việc cử người đi đào t ạo ở các n ước có n ền khoa học và công nghệ tiên tiến. Khuyến khích việc du học tự túc. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình th ức đào tạo, đẩy m ạnh vi ệc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục. Trong những năm trước mắt, giải quyết dứt điểm những vấn đ ề b ức xúc: s ửa đ ổi ch ương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cải tiến chế độ thi cử, khắc phục khuynh hướng "thương mại hoá" giáo dục, ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục; quản lý chặt chẽ việc cấp văn bằng, công nhận học hàm, học vị; chấn chỉnh công tác quản lý hệ th ống trường học cả công lập và ngoài công lập. 2. Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khoa học xã hội và nhân văn hướng vào việc giải đáp các v ấn đ ề lý lu ận và th ực ti ễn, d ự báo các xu thế phát triển, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đ ường l ối, ch ủ tr ương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người, phát huy nh ững di s ản văn hoá dân t ộc, sáng t ạo những giá trị văn hoá mới của Việt Nam. Khoa học tự nhiên hướng vào việc giải quyết các vấn đề thực ti ễn, xây d ựng c ơ s ở khoa h ọc c ủa s ự phát triển các lĩnh vực công nghệ trọng điểm và khai thác các ngu ồn tài nguyên thiên nhiên, b ảo v ệ môi trường, dự báo, phòng chống thiên tai. Khoa học - công nghệ hướng vào việc nâng cao năng su ất lao đ ộng, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia, ứng d ụng một cách sáng tạo những công nghệ nhập khẩu, từng bước tạo ra công nghệ mới . Đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao (tin học, sinh h ọc, v ật li ệu m ới, t ự đ ộng hoá). Tạo thị trường cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý, dịch v ụ. Có chính sách khuyến khích và buộc các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu đổi mới công nghệ. Coi trọng nghiên cứu c ơ bản trong khoa h ọc. Tăng đầu tư của ngân sách và huy đ ộng các ngu ồn l ực khác cho khoa h ọc và công ngh ệ. Sắp xếp, đổi mới hệ thống nghiên c ứu khoa h ọc, ph ối h ợp ch ặt ch ẽ nghiên c ứu khoa h ọc t ự nhiên, khoa học - công ngh ệ v ới khoa h ọc xã h ội và nhân văn. Hoàn thành xây d ựng nh ững khu công nghệ cao và h ệ th ống phòng thí nghi ệm tr ọng đi ểm qu ốc gia. S ử d ụng có hi ệu qu ả các qu ỹ hỗ trợ phát tri ển khoa h ọc và công ngh ệ. Cải tiến công tác quản lý khoa học, thực hiện quy chế dân
  18. chủ trong nghiên cứu và sáng tạo khoa học, bảo đảm chất lượng của các chương trình và đề tài nghiên cứu khoa học, khắc phục tình trạng trùng lặp, gây lãng phí ngân sách. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Thực hi ện tốt chính sách b ảo h ộ sở hữu trí tuệ. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhà khoa h ọc có công trình nghiên c ứu xu ất sắc; khuyến khích cán bộ khoa học, kỹ thuật công tác tại các vùng khó khăn, vùng nông thôn; đ ộng viên các nhà khoa học bám sát cơ sở sản xuất, hướng dẫn nhân dân n ắm bắt và làm chủ nh ững tri thức mới về khoa học và công nghệ. 3. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hoá nhằm xây d ựng con người Vi ệt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng t ạo, có ý th ức c ộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hoá, quan h ệ hài hoà trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hoá trở thành nhân tố thúc đ ẩy con ng ười t ự hoàn thi ện nhân cách, k ế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu n ước, ý chí t ự l ực, t ự c ường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng nhanh mức đầu tư của Nhà nước và của xã hội cho sự nghiệp phát triển văn hoá. T ạo đi ều ki ện để nhân dân ngày càng nâng cao trình độ thẩm mỹ và th ưởng th ức ngh ệ thu ật, tr ở thành nh ững ch ủ thể sáng tạo văn hoá, đồng thời hưởng thụ ngày càng nhiều các thành quả văn hoá. Nâng cao chất lượng hệ thống bảo tàng lịch sử, bảo tàng cách mạng; đẩy mạnh xây dựng thư viện, nhà văn hoá, nhà thông tin, câu lạc bộ sức khoẻ, sân bãi thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí... Bảo tồn và phát huy các di s ản văn hoá dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết và thuần phong m ỹ tục c ủa các dân t ộc; tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; khai thác các kho tàng văn hoá cổ truyền. Tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm nền văn hoá của nhân lo ại. Đấu tranh chống sự xâm nh ập của văn hoá độc hại. Bảo đảm tự do, dân chủ cho m ọi sáng t ạo văn hoá, văn h ọc ngh ệ thu ật, tạo điều kiện làm việc thuận lợi để phát huy hiệu qu ả c ủa lao đ ộng ngh ệ thu ật. Văn ngh ệ sĩ nêu cao trách nhi ệm tr ước nhân dân, trước Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu có nhiều tác phẩm có giá tr ị t ư t ưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân ch ủ, có tác d ụng giáo d ục, xây d ựng con người. Văn nghệ c ổ vũ cái đúng, cái t ốt, cái đ ẹp trong quan h ệ gi ữa con ng ười v ới con ng ười, giữa con người với xã hội, với thiên nhiên; phê phán nh ững thói h ư tật xấu, lên án cái ác, cái thấp hèn. Phát huy vai trò th ẩm đ ịnh tác ph ẩm, h ướng d ẫn d ư lu ận c ủa phê bình văn h ọc ngh ệ thu ật. Tiếp tục đấu tranh chống các khuynh h ướng sáng tác trái v ới đ ường l ối văn hoá, văn ngh ệ c ủa Đảng. Chăm sóc đời sống vật ch ất, tinh th ần c ủa văn ngh ệ sĩ, nh ất là nh ững ng ười cao tu ổi; đãi ngộ thoả đáng đối với các văn nghệ sĩ tài năng. Chú tr ọng b ồi d ưỡng, đào t ạo th ế h ệ văn ngh ệ sĩ trẻ. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác gi ả. Phát triển đi đôi với quản lý tốt h ệ th ống thông tin đ ại chúng. Báo chí, xu ất b ản... làm t ốt ch ức năng tuyên truyền thực hiện đường lối, ch ủ tr ương, chính sách c ủa Đ ảng và Nhà n ước; phát hi ện những nhân tố mới, cái hay, cái đ ẹp trong xã h ội, gi ới thi ệu g ương ng ười t ốt vi ệc t ốt, nh ững đi ển hình tiên tiến, phê phán các hi ện t ượng tiêu c ực, u ốn n ắn nh ững nh ận th ức l ệch l ạc, đ ấu tranh v ới những quan điểm sai trái; coi tr ọng nâng cao tính chân th ật, tính giáo d ục và tính chi ến đ ấu c ủa thông tin. Sử dụng Internet đẩy mạnh thông tin đ ối ngo ại, đ ồng th ời h ạn ch ế, ngăn ch ặn nh ững hoạt động tiêu cực qua m ạng. Khắc ph ục khuynh h ướng "th ương m ại hoá" trong ho ạt đ ộng báo chí, xuất bản. Nâng cao bản lĩnh chính tr ị, t ư t ưởng, ý th ức trách nhi ệm, trình đ ộ văn hoá và ngh ề nghiệp, phẩm chất đạo đức c ủa đội ngũ báo chí, xu ất b ản. Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và b ồi d ưỡng các thành viên c ủa mình có l ối sống văn hoá, làm cho gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Đẩy
  19. mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; ngăn chặn việc phục hồi các hủ tục, khắc phục tình trạng mê tín đang có xu hướng lan rộng trong xã hội. VI. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là b ảo v ệ v ững ch ắc đ ộc l ập, ch ủ quy ền, th ống nh ất, toàn v ẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh qu ốc gia, tr ật t ự an toàn xã h ội và n ền văn hoá; b ảo v ệ Đ ảng, Nhà n ước, nhân dân và chế độ xã h ội ch ủ nghĩa; b ảo v ệ s ự nghi ệp đ ổi m ới và l ợi ích qu ốc gia, dân t ộc. Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn k ết toàn dân, c ủa c ả h ệ th ống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức m ạnh th ời đ ại, s ức m ạnh của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với sức m ạnh c ủa lực l ượng và th ế tr ận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, quốc phòng và an ninh v ới kinh tế trong các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp ho ạt đ ộng qu ốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách m ạng, chính quy, tinh nhu ệ, t ừng b ước hi ện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng; trung thành tuyệt đối với T ổ qu ốc, v ới Đ ảng và nhân dân; có trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao; quý trọng và hết lòng phục vụ nhân dân; có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị; kế thừa và phát huy truy ền th ống v ẻ vang; có năng lực chỉ huy và tác chiến thắng lợi trong bất cứ tình huống nào; có trình đ ộ s ẵn sàng chi ến đ ấu và s ức chiến đấu ngày càng cao; thường xuyên cảnh giác, k ịp th ời đ ập tan m ọi âm m ưu và hành đ ộng xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và an ninh qu ốc gia; ngăn ch ặn và đ ẩy lùi các tội phạm nguy hiểm và các tệ nạn xã hội, bảo đảm tốt trật tự an toàn xã hội. Xây dựng c ơ sở chính tr ị - xã hội, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; coi tr ọng xây dựng thế trận trên các đ ịa bàn chi ến l ược tr ọng y ếu; xây d ựng l ực l ượng dân quân, t ự v ệ và công an, bảo vệ cơ sở. Hoàn thi ện hệ thống lu ật pháp v ề nhi ệm v ụ b ảo v ệ T ổ qu ốc. Tăng c ường qu ản lý nhà n ước v ề quốc phòng và an ninh trên ph ạm vi c ả n ước và t ừng đ ịa ph ương, c ơ s ở, đ ưa nhi ệm v ụ đó vào chương trình chính khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Đầu tư thích đáng cho công nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ thuật hi ện đại cho quân đ ội, công an. T ận dụng năng lực công nghiệp dân sinh phục vụ quốc phòng và an ninh. T ừng b ước c ải thi ện đ ời s ống vật chất và tinh thần của các lực lượng vũ trang, thực hiện tốt chính sách h ậu ph ương đ ối v ới Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, đối với sự nghiệp quốc phòng và an ninh. VII. MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng m ở, đa ph ương hoá, đa d ạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin c ậy c ủa các n ước trong c ộng đ ồng qu ốc t ế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục gi ữ vững môi tr ường hoà bình và t ạo các đi ều ki ện qu ốc t ế thu ận lợi để đẩy mạnh phát tri ển kinh t ế - xã h ội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và
  20. bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song ph ương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực theo các nguyên tắc tôn tr ọng đ ộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công vi ệc nội b ộ c ủa nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi; gi ải quyết các b ất đ ồng và tranh ch ấp b ằng thương lượng hoà bình; làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hi ệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo v ệ môi tr ường. Chính ph ủ cùng các b ộ, ngành và các doanh nghiệp khẩn trương xây dựng và th ực hi ện k ế ho ạch h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế với lộ trình hợp lý và chương trình hành động c ụ th ể, phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các n ước xã hội chủ nghĩa và các n ước láng giềng. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp tác với các nước ASEAN, cùng xây d ựng Đông Nam Á thành một khu vực hoà bình, không có vũ khí hạt nhân, ổn định, hợp tác cùng phát triển. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống, các nước độc lập dân tộc, các n ước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Trung Đông và M ỹ latinh, các n ước trong Phong trào Không liên kết, ủng hộ lẫn nhau cùng phát triển, phối hợp bảo vệ lợi ích chính đáng của nhau. Thúc đẩy quan hệ đa dạng với các nước phát triển và các tổ ch ức qu ốc t ế. Đ ẩy m ạnh ho ạt đ ộng ở các diễn đàn đa phương. Tích cực tham gia giải quyết các vấn đ ề toàn c ầu. Ủng h ộ và cùng nhân dân th ế gi ới đ ấu tranh nhằm loại trừ hoàn toàn vũ khí h ạt nhân, vũ khí sinh h ọc và m ọi ph ương ti ện chi ến tranh hi ện đ ại khác giết người hàng loạt, bảo vệ hoà bình, ch ống nguy c ơ chi ến tranh và ch ạy đua vũ trang; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh th ổ và quyền t ự l ựa ch ọn con đ ường phát tri ển c ủa m ỗi dân tộc trên thế gi ới; góp phần xây d ựng tr ật t ự chính tr ị, kinh t ế qu ốc t ế dân ch ủ, công b ằng. Củng cố và tăng cường quan hệ đoàn kết và hợp tác với các đảng c ộng sản và công nhân, v ới các đảng cánh tả, các phong trào giải phóng và độc lập dân tộc, với các phong trào cách m ạng và ti ến b ộ trên thế giới. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền. Mở rộng hơn nữa công tác đối ngo ại nhân dân, tăng c ường quan h ệ song ph ương và đa ph ương v ới các tổ chức nhân dân các nước, nâng cao hi ệu qu ả h ợp tác v ới các t ổ ch ức phi chính ph ủ qu ốc gia và quốc tế, góp phần tăng cường sự hiểu bi ết lẫn nhau, quan h ệ h ữu ngh ị và h ợp tác gi ữa nhân dân ta và nhân dân các nước trong khu v ực và trên th ế gi ới. Đẩy mạnh công tác thông tin ph ục v ụ nghiên c ứu, làm t ốt công tác d ự báo tình hình khu v ực và th ế giới, kịp thời có những chủ trương, chính sách đ ối ngo ại thích h ợp khi tình hình thay đ ổi. Tăng cường hơn nữa công tác thông tin đ ối ngo ại và văn hoá đ ối ngo ại. Bồi dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính tr ị, năng l ực, đ ạo đ ức, ph ẩm ch ất c ủa đ ội ngũ cán b ộ làm công tác đối ngoại, kể cả kinh tế đối ngo ại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động ngoại giao của Nhà nước, hoạt động đối ngoại của Đảng và hoạt động đối ngoại nhân dân. Hoàn thiện cơ chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, tạo thành sức mạnh tổng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2