intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chọn lựa thuốc dãn cơ trong gây mê mổ cấp cứu tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc dãn cơ thuộc nhóm không khử cực đầu tiên có thời gian khởi phát ngắn, tạo điều kiện thuận lợi cho đặt nội khí quản nhanh nhưng ít có tác dụng phụ đó là Rocuronium. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về Rocuronium nhưng chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc này trong bối cảnh gây mê mổ cấp cứu. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các thuốc dãn cơ trong mổ cấp cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chọn lựa thuốc dãn cơ trong gây mê mổ cấp cứu tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> CHỌN LỰA THUỐC DÃN CƠ TRONG GÂY MÊ MỔ CẤP CỨU<br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Nguyễn Thị Mỹ Xuyên*, Nguyễn Văn Chinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Thuốc dãn cơ thuộc nhóm không khử cực đầu tiên có thời gian khởi phát ngắn, tạo điều kiện<br /> thuận lợi cho đặt nội khí quản nhanh nhưng ít có tác dụng phụ đó là Rocuronium. Mặc dù đã có nhiều nghiên<br /> cứu về Rocuronium nhưng chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc này trong bối cảnh gây mê mổ cấp cứu. Nghiên<br /> cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các thuốc dãn cơ trong mổ cấp cứu.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng. Nghiên cứu ghi nhận các thông số về thời gian<br /> đặt nội khí quản, lý do chọn lựa thuốc dãn cơ, thời gian khởi phát liệt, các tai biến biến chứng. Sử dụng thang<br /> điểm 9 để đánh giá độ giãn cơ hàm, dây thanh âm và các đáp ứng đặt nội khí quản.<br /> Kết quả: Tỷ lệ phân loại theo ASA I, II: 85%. Rocuronium được sử dụng trên 69 trường hợp (86,25%),<br /> Vecuronium sử dụng trên 9 trường hợp (11,25%), và Atracurium được sử dụng trên 2 trường hợp (2,5%). Tình<br /> trạng đặt nội khí quản tốt: 95% theo lâm sàng và 90% theo máy TOF – Watch. Rocuronium khởi phát tác động<br /> nhanh và đánh tin cậy, thích hợp trong phẫu thuật cấp cứu. Không ghi nhận các tai biến biến chứng liên quan<br /> nghiên cứu.<br /> Kết luận: Sử dụng Rocuronium trong gây mê cho các phẫu thuật cấp cứu an toàn và hiệu quả. Đây là thuốc<br /> dãn cơ rất dễ mua và đang sử dụng rộng rãi trong nước. Việc chuẩn bị tốt trước phẫu thuật và theo dõi chặt chẻ<br /> trong và sau phẫu thuật sẽ làm giảm các tai biến biến chứng, đồng thời làm tằng tỷ lệ thành công của phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Thuốc dãn cơ, mổ cấp cứu, thuốc dãn cơ không khử cực.<br /> ABSTRACT<br /> CHOOSING A MUSCLE RELAXANTS IN ANESTHESIA FOR EMERGENCY SURGERY AT<br /> NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br /> Nguyen Thi My Xuyen, Nguyen Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 66 - 72<br /> <br /> Purpose: Rocuronium is a recently synthesized non – depolarizing neuromuscular blocking agent that has<br /> been demonstrated to have a faster onset of action than any other non – depolarizing neuromuscular blocking<br /> agent. Although widely studied in the operating room, there are no reports regarding its use for rapid tracheal<br /> intubation in anesthesia for emergency surgery. This study is performed to look for the effects of muscle relaxants<br /> in anesthesia for emergency surgery.<br /> Methods: Prospective study was performed using a data collection form completed at the time of intubation.<br /> Data collected included the reason for the neuromuscular – blocking agent chosen, the time to onset of paralysis<br /> and any complications encoutered. The nine – point numerical descriptor scales recorded the degree of body<br /> movement, vocal cord movement and the physician’s overall satisfaction with the extent of paralysis.<br /> Results: Classify of ASA I & II: 85%. Rocuronium was used in 69 patients (86.25%), Vecuronium<br /> was used in 9 patients (11.25%) and Atracurium was used in 2 patients (2.5%). Good condition for<br /> rapid tracheal intubation: 95% in clinical appreciate and 90% in TOF – Watch. Rocuronium produced<br /> fast and reliable paralysis in anesthesia for emergency surgery. Of the complications reported, none<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS.BS. Nguyễn Văn Chinh, ĐT: 0903885497, Email: chinhnghiem2006@yahoo.com<br /> <br /> 66<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> appeared to be related to Rocuronium.<br /> Conclusions: Use of Rocuronium in anesthesia for emergency surgery is safe and effective. This is the drug<br /> to be buying easily and widely in condition of our country. A well – prepared surgery and a close careful<br /> monitoring during and after the surgery must be applied in order to detect and manage in time complications. It<br /> will contribute to succesful method.<br /> Key word: Muscle Relaxants, Emergency Surgery, Non – Depolarizing Neuromuscular Blocking<br /> Agent.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trong quá trình gây mê, giai đoạn khởi mê Phương pháp<br /> được xem là thời điểm nguy hiểm vì những Tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng.<br /> phản xạ tự bảo vệ cơ thể của người bệnh bị ức<br /> chế nên khả năng trào ngược dịch dạ dày và hít<br /> Đối tượng<br /> phải chất nôn ói vào khí phế quản thường xảy ra, Những bệnh nhân được gây mê để phẫu<br /> nhất là trong những trường hợp gây mê để mổ thuật cấp cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> những trường hợp (TH) cấp cứu. Do đó, khoảng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2012 đến tháng<br /> thời gian này được mong muốn càng ngắn càng 01/2014, có:<br /> tốt mà Succinylcholine đã được xem là thuốc dãn Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> cơ duy nhất đáp ứng yêu cầu này(7). Chỉ định gây mê toàn diện qua NKQ.<br /> Tuy nhiên, Succinylcholine lại có những tác Bệnh nhân thuộc nhóm ASA I, II, III.<br /> dụng phụ bất lợi với nguy cơ phát triển thành<br /> Tuổi từ 15 tuổi trở lên.<br /> những biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính<br /> mạng người bệnh. Chính điều này đã làm hạn Tiêu chuẩn loại<br /> chế tính thông dụng của nó trên thực hành lâm Có tiên lượng đặt NKQ khó.<br /> sàng và là động lực thúc đẩy sự ra đời của Có bệnh lý thần kinh – cơ<br /> những thuốc dãn cơ mới khác. Đó là Đang dùng thuốc có tác dụng tương tác với<br /> Rocuronium, một loại thuốc dãn cơ thuộc nhóm thuốc dãn cơ.<br /> không khử cực có thời gian khởi phát ngắn, tạo<br /> Đang có thai.<br /> điều kiện thuận lợi cho đặt nội khí quản (NKQ)<br /> nhanh tương tự như Succinylcholine nhưng ít có Phương pháp tiến hành<br /> tác dụng phụ bất lợi như Succinylcholine(4). Mặc Thăm khám và chuẩn bị bệnh nhân như khi<br /> dù đã có nhiều nghiên cứu về Rocuronium gây mê - phẫu thuật cấp cứu thông thường.<br /> nhưng chưa có báo cáo nào về việc sử dụng Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ và thuốc<br /> thuốc này trong bối cảnh gây mê phẫu thuật cấp men đầy đủ.<br /> cứu và đó cũng chính là lý do chúng tôi chọn Chuẩn bị người bệnh thuận lợi cho máy kích<br /> nghiên cứu đề tài này. thích thần kinh cơ hoạt động, kích thích tại thần<br /> Mục tiêu nghiên cứu kinh trụ và theo dõi những đáp ứng của cơ khép<br /> So sánh hiệu quả của các loại thuốc dãn cơ ngón cái.<br /> không khử cực trong gây mê để mổ cấp cứu. Thực hiện phương pháp gây mê toàn diện<br /> Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ của các loại qua NKQ với:<br /> thuốc dãn cơ trong gây mê để mổ cấp cứu. Tiền mê: Midazolam 0,04 – 0,05 mg/kg và<br /> Đề xuất sử dụng thuốc dãn cơ thích hợp cho Fentanyl 1 – 2 mcg/kg<br /> người bệnh trong gây mê mổ cấp cứu. Dẫn đầu mê: Propofol hoặc Etomidate.<br /> <br /> <br /> 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Khi người bệnh bắt đầu mất ý thức, chích đồng nhất và tính độc lập cho các biến ở một<br /> dãn cơ Rocuronium với liều 1 mg/kg. hoặc nhiều mẫu.<br /> Sau 60 giây, tiến hành đặt NKQ và đánh giá KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> tình trạng đặt NKQ trên lâm sàng và trên máy<br /> Từ tháng 01/2012 đến tháng 01/2014, chúng<br /> kích thích thần kinh cơ (TOF – Watch).<br /> tôi đã khảo sát, thực hiện, theo dõi gây mê toàn<br /> Duy trì mê bằng thuốc mê hô hấp Isoflurane, diện cho 80 trường hợp phẫu thuật cấp cứu tại<br /> Sevoflurane. bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Kết quả nghiên<br /> Đánh giá tình trạng đặt NKQ trên lâm sàng: cứu như sau:<br /> Độ dãn cơ Dây thanh Đáp ứng đặt<br /> hàm âm NKQ<br /> Đặc điểm chung<br /> 0 điểm Không thể mở Đóng kín Ho, gồng dữ dội Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân<br /> hàm Đặc điểm chung Số TH Tỷ lệ %<br /> 1 điểm Khó mở hàm Khép Ho nhẹ Nam 29 36,75<br /> Giới tính<br /> 2 điểm Mở được Cử động Cử động cơ hoành Nữ 51 63,75<br /> nhẹ 16-30 17 21,25<br /> 3 điểm Mở dể Mở Nằm im 31-45 33 41,25<br /> Tuổi<br /> 46-60 16 20,0<br /> Duy trì huyết động học ổn định trong phẫu >60 14 17,5<br /> thuật. N 80 100<br /> Theo dõi bệnh nhân trong, sau gây mê - Phân loại nguy cơ gây mê theo ASA<br /> phẫu thuật tới cho tới khi người bệnh xuất viện,<br /> Bảng 2: Bệnh kèm theo<br /> xử lý tình huống bất thường xảy ra.<br /> Phân loại ASA Số TH Tỷ lệ %<br /> Thu thập và xử lý số liệu Độ I 26 32,5<br /> Độ II 50 62,5<br /> Dữ liệu nghiên cứu Độ III 4 5,0<br /> Tuổi, giới, cân nặng, bệnh kèm theo, tình<br /> Các thuốc gây mê đã dùng<br /> trạng huyết động trước trong và sau mổ... Tất cả<br /> các số liệu đều được ghi lại trong phiếu theo dõi Bảng 3: Thuốc đã dùng trong gây mê<br /> Thuốc dùng Số TH Tỷ lệ %<br /> nghiên cứu và nhập vào máy vi tính. Quản lý và<br /> Thuốc duy trì gây mê<br /> xử lý tất cả các số liệu theo chương trình SPSS Sevoflurane 71 88,7<br /> 13.0. Isoflurane 9 11,3<br /> Tính trị số trung bình và độ lệch chuẩn cho Thuốc dãn cơ<br /> Vecuronium 9 11,25<br /> các biến liên tục. Các chỉ số được biểu hiện bằng<br /> Atracurium 2 2,5<br /> số trung bình  độ lệch chuẩn.<br /> Rocuronium 69 86,25<br /> Tính tần suất và tỷ lệ phần trăm cho các biến 85%. Rocuronium được sử dụng trên 69<br /> định tính. trường hợp (86,25%), Vecuronium sử dụng trên<br /> Tính trị số P value và khác biệt có ý nghĩa 9 trường hợp (11,25%), và Atracurium được sử<br /> thống kê khi p < 0,05. dụng trên 2 trường hợp (2,5%).<br /> Phép kiểm T được sử dụng để kiểm định Thay đổi huyết động học trong lúc mổ<br /> sự đồng nhất về giá trị trung bình cho các biến<br /> Bảng 4: Thay đổ huyết động trong lúc mổ<br /> liên tục phân phối chuẩn 2 mẫu phụ thuộc hay<br /> Thay đổ huyết động Mạch HA trung bình SpO2<br /> độc lập. Trước khi tiền mê 74,3  3,4 11,7  1,8 97,8  3,5<br /> Phép kiểm 2 để kiểm định các biến số rời Trước khi khởi mê 73,2  3,1 10,7  1,7 99,1  3,3<br /> rạc, mục đích là để kiểm tra tính phù hợp, tính Sau khi đặt NKQ 87,4  4,7 12,5  2,9 98,2  4,2<br /> Khi BN thở lại 79,5  5,2 10,3  1,8 97,2  3,7<br /> <br /> <br /> 68<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tình trạng đặt NKQ Rocuronium liên quan đến giới tính(11).<br /> Bảng 5: Tình trạng đặt NKQ - Đa số tập trung 80%) (bảng 1).<br /> Tình trạng đặt Lâm sàng TOF - Watch Đáp ứng của Rocuronium với nhóm cao tuổi<br /> NKQ Số TH Tỷ lệ % Số TH Tỷ lệ % (>60 tuổi) và nhóm trẻ tuổi cũng rất khó đánh<br /> Rất tốt 133 83,1 99 61,9 giá do số bệnh nhân >60 tuổi chiếm thấp<br /> Tốt 10 12,5 43 26,8<br /> (17,5%). Hơn nữa, quá trình tích tuổi cũng sẽ<br /> Đạt 7 4,4 18 11,3<br /> thay đổi sinh lý và giải phẫu cùng với những<br /> Sử dụng thang điểm 9 để đánh giá độ giãn<br /> bệnh lý đi kèm cũng nhiều hơn mà trong<br /> cơ hàm, dây thanh âm và các đáp ứng đặt NKQ:<br /> nhóm nghiên cứu chúng tôi chọn những bệnh<br /> Rất tốt: đạt 9 điểm nhân xếp loại ASA  III nên phần nào cũng<br /> Tốt: từ 6 đến 8 điểm hạn chế bệnh nhân cao tuổi.<br /> Đạt: từ 3 đến 5 điểm Phân loại nguy cơ gây mê theo ASA<br /> Không đạt: từ < 3 điểm Đa số thuộc nhóm ASA I và II: có 76 bệnh<br /> Phương pháp phẫu thuật nhân (85%) được đánh gía tình trạng chung tốt,<br /> trong đó số bệnh nhân được phân loại ASA II; có<br /> Bảng 6: Phương pháp phẫu thuật<br /> 50 bệnh nhân (62,5%) và số bệnh nhân được<br /> Phương pháp phẫu thuật Nội soi Mổ hở Tổng<br /> Số TH 37 43 80 phân loại ASA III (bảng 2): 4 (5,0%). tức là thuộc<br /> Tỷ lệ % 46,3 53,7 100 loại bệnh nhân có nguy cơ khi phải chịu cuộc<br /> Thời gian phẫu thuật gây mê – phẫu thuật. Điều này càng nói lên tính<br /> phức tạp của công tác gây mê cho những phẫu<br /> Bảng 7: Thời gian phẫu thuật<br /> thuật cấp cứu: bệnh nhân chưa được chuẩn bị<br /> Thời gian phẫu thuật 90 Tổng<br /> (phút) trước mổ, bệnh đi kèm chưa được kiểm soát, dạ<br /> Số TH 7 47 17 9 80 dày đầy…<br /> Tỷ lệ % 8,75 58,75 21,25 11,25 100<br /> Các thuốc gây mê đã dùng<br /> Các bệnh kèm theo Trong nghiên cứu, phần lớn các trường hợp<br /> Bảng 8: Bệnh kèm theo (gần 90%) (bảng 3), chúng tôi duy trì mê bằng<br /> Bệnh kèm theo Số TH Tỷ lệ % thuốc mê bay hơi Sevoflurane. Đây là loại thuốc<br /> Tuần hoàn 21 26,25 mê giúp ổn định huyết động học, tác dụng ức<br /> Hô hấp 6 7,5<br /> chế tim mạch ít nhất trong các thuốc mê hô hấp<br /> Tuần hoàn & Hô hấp 2 2,5<br /> Tiểu đường 7 8,75 họ Halogen, rất ít tính chất làm thiếu máu cơ tim<br /> Bệnh khác 2 2,5 do hiện tượng “ăn cắp“ lượng máu nuôi cơ tim,<br /> NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN có lẽ đây là thuốc thích hợp để gây mê cho bệnh<br /> nhân cấp cứu, bệnh nhân phải phẫu thuật bệnh<br /> Đặc điểm chung nặng, một đặc điểm thuận lợi của thuốc<br /> Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm các bệnh Sevoflurane là nó ít gây rối loạn nhịp tim khi<br /> nhân cấp cứu nhưng tỷ lệ nữ/nam vẫn không dùng chung với Epinephrine.<br /> khác biệt so với các nghiên cứu khác vì giới nữ Thuốc mê tĩnh mạch Propofol, chúng tôi sử<br /> thường bị các bệnh cấp cứu về ruột thừa và bệnh dụng trong 100% các TH (bảng 3), là thuốc gây<br /> đường mật nhiều hơn nam giới. Một số tác giả giảm huyết áp động mạch đáng kể nên khi dùng<br /> cho rằng, có sự khác biệt trong đáp ứng giữa cần chú trọng về đặc điểm này và nên bắt đầu<br /> nam và nữ đối với Rocuronium (nữ > nam) với liều lượng thấp và tăng lên từ từ để đạt được<br /> nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thì không kết quả mong muốn, tuy nhiên với kích thích khi<br /> có sự khác biệt nào trong đáp ứng của đặt nội khí quản hoặc phẫu thuật có thể làm đảo<br /> <br /> <br /> 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> ngược tác dụng dãn mạch của Propofol, thêm kèm bệnh lý gan mật. Có 2 TH (2,5%) (bảng 3)<br /> vào đó Propofol được biến dưỡng nhanh, ít gây dùng Atracurium trong nghiên cứu là cũng vì<br /> tích lũy thuốc và khi ngưng cung cấp thuốc thì mục đích đó(1,8).<br /> bệnh nhân sẽ tĩnh dậy trong thời gian ngắn cũng Thay đổi huyết động học trong thời gian<br /> như sự phục hồi tri giác hoàn toàn so với những<br /> phẫu thuật<br /> thuốc khác. Hơn nữa, hiện nay có phương pháp<br /> Trong nghiên cứu, thay đổi về SpO2 không<br /> gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích (TCI),<br /> đáng kể. Thay đổi về mạch và huyết áp tập trung<br /> vừa phát huy tác dụng tối ưu của Propofol, vừa<br /> vào thời điểm trước khi khởi mê và sau khi đặt<br /> hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc này nên<br /> NKQ (bảng 4), tuy nhiên sự thay đổi này không<br /> nhiều tác giả khuyến cáo sử dụng(2).<br /> có ý nghĩa về mặt thống kê. Giải thích điều này<br /> Đa số các trường hợp dùng phối hợp<br /> có lẻ do còn phụ thuộc nhiều yếu tố như: kích<br /> Propofol + Rocuronium và duy trì Sevoflurane +<br /> thích lúc đặt NKQ, độ giảm đau, các thuốc gây<br /> Fentanyl (gần 90%) (bảng 3). Với hai tính chất<br /> mê, bệnh lý đi kèm… Theo đa số các tác giả thì<br /> giảm đau và dãn cơ thì hầu hết thuốc gây mê<br /> Rocuronium không có hoặc rất ít tác dụng lên hệ<br /> đều có, nhưng muốn đạt yêu cầu phải dùng một<br /> tim mạch ngay cả với liều cao 0,9 hoặc 1,2mg/kg,<br /> lượng thuốc mê rất cao, nên cách thuận lợi hơn<br /> thậm chí trong trường hợp Bệnh nhân đã có tăng<br /> hết là dùng kết hợp vừa thuốc giảm đau trung<br /> kali/máu(3). Điều này cũng phù hợp với nghiên<br /> ương và thuốc dãn cơ sẽ tăng mục đích yêu cầu<br /> cứu của chúng tôi. Ngoài ra, trong nghiên cứu<br /> và hạn chế những tác dụng không thuận lợi do<br /> chúng tôi cũng ghi nhận có 6 trường hợp phải<br /> thuốc mê gây ra. Với những chất thuốc mê, nhất<br /> dùng Atropine sau khởi mê do nhịp tim chậm<br /> là thuốc an thần Midazolam giúp cho người<br /> 140<br /> huyết động, lại có tính làm quên thuận chiều rất<br /> lần / phút.<br /> cao sẽ giúp ổn định được hệ thần kinh cao cấp,<br /> hệ thần kinh tự trị. Vì vậy, một cuộc gây mê Tình trạng đặt NKQ<br /> muốn đạt được cùng lúc nhiều mục đích: giảm Hiệu quả đặt NKQ nhanh trên lâm sàng<br /> đau, dãn cơ, an định thần kinh… trong hoàn đạt mức rất tốt và tốt là 95,6% (Bảng 5), có 7<br /> cảnh hiện tại chỉ có phương pháp gây mê phối trường hợp đặt NKQ sau 90 giây. Kết quả này<br /> hợp nhiều loại thuốc để sử dụng được tính chất cao hơn các tác giả khác, như theo Hoàng Thị<br /> chính, tính ưu việt của mỗi loại thuốc với liều Xuân là 93,2%, nhưng khác biệt không có ý<br /> lượng thích hợp của từng loại thuốc để hạn chế nghĩa thống kê. Hiệu quả đặt NKQ nhanh<br /> những tác dụng không mong muốn của những đánh giá theo máy TOF - Watch đạt mức rất<br /> thuốc này. tốt và tốt là 88,7% (Bảng 5) thấp hơn so với kết<br /> Thuốc dãn cơ Vecuronium được xem là ít quả đánh giá trên lâm sàng và tỉ lệ Đạt là 18<br /> phóng thích Histamin và ảnh hưởng lên tim trường hợp (11,3%) cao hơn so với kết quả<br /> mạch ít nhất trong các thuốc dãn cơ không khử đánh giá trên lâm sàng (4,4%)(9).<br /> cực mà chúng tôi đã sử dụng trong 9 TH Trong nghiên cứu này, đa số các trường hợp<br /> (11,25%) (bảng 3) cho những bệnh nhân có bệnh chúng tôi đặt nội khí quản dể dàng ở thời điểm<br /> lý về tim mạch. Ngoài ra, thuốc dãn cơ 60 giây sau chích dãn cơ với liều 1 mg/kg. So với<br /> Atracurium chuyển hoá hầu như không phụ các tác giả khác thì đây là liều trung bình để đặt<br /> thuộc chức năng gan và chức năng thận, hệ số nội khí quản nhanh, một số các tác giả(5), khi<br /> đào thải không giảm theo tuổi như hầu hết các dùng so sánh hiệu quả đặt nội khí quản nhanh<br /> thuốc dãn cơ khử cực khác, là thuốc dãn cơ thích của Rocuronium và Suxamethonium thì dùng<br /> hợp nhất để gây mê cho các bệnh nhân lớn tuổi liều Rocuronium lớn hơn (1 – 1,2 mg/kg) và cho<br /> <br /> <br /> 70<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thấy Rocuronium có thể dùng thay thế hay mổ hở như mở thận ra da, dẩn lưu thận,<br /> Suxamethonium trong các trường hợp cần đặt viêm phúc mạc khu trú…thì thời gian phẫu<br /> nhanh nội khí quản trong gây mê để phẫu thuật thuật đều < 90 phút mà lại là những bệnh cấp<br /> cấp cứu(3). Như vậy, so sánh hiệu quả đặt nội khí cứu thường gặp. Hơn nữa, các loại phẫu thuật<br /> quản trên lâm sàng và trên máy TOF – Watch thì nội soi hiện nay do đa phần các phẫu thuật viên<br /> chúng tôi nhận thấy: thực tế lâm sàng có thể đặt đã quen với thao tác, thuần thục hơn nên cũng<br /> nội khí quản tốt và dể dàng khi giá trị trên máy rút ngắn rất nhiều thời gian phẫu thuật.<br /> chưa cho phép, nghĩa là khoảng giá trị dao động Bệnh kèm theo<br /> trên máy tương đối rộng để ta chọn lựa thời<br /> Kết quả thăm khám trước mổ cho thấy tỷ<br /> điểm thích hợp để đặt nội khí quản.<br /> lệ bệnh nhân mang những bệnh kèm theo khá<br /> Phương pháp phẫu thuật cao (47,5%), thường gặp là những bệnh thuộc<br /> Tỉ lệ mổ hở và mổ nội soi gần tương nhau, về các cơ quan tuần hoàn chiếm đa số như tim<br /> phẫu thuật nội soi trong nghiên cứu này có 37 mạch có 21 TH (26,25%) như: cao huyết áp,<br /> bệnh nhân (46,3%) (bảng 6) bao gồm: cắt ruột thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, bệnh hô<br /> thừa, thủng dạ dày, tắc ruột do dính, thai ngoài hấp như viêm phổi, hen suyễn: có 6 bệnh nhân<br /> tử cung, cắt túi mật…(12). Với phương pháp phẫu (7,5%), bệnh tiểu đường: 7 TH (8,75%) và bệnh<br /> thuật nội soi có bơm thán khí vào ổ bụng; thời khác: 2 TH (2,5%) (bảng 8). Theo y văn, ở bệnh<br /> gian gần đây, phẫu thuật nội soi là một xu nhân cấp cứu thì các rối loạn về hệ thống tim<br /> hướng tiến bộ của ngoại khoa, đang được ưa mạch, hô hấp chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các<br /> chuộng và áp dụng rộng rãi ở các ngoại quốc bệnh lý đi kèm với quá trình tích tuổi. Chỉ<br /> cũng như tại Việt nam, tỉ lệ phẫu thuật nội soi ở riêng những vấn đề bệnh lý kèm theo này đã<br /> các bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh cũng gây nhiều khó khăn trong công tác gây mê hồi<br /> được áp dụng rộng rãi. sức nhằm giữ vững độ an toàn cho bệnh nhân,<br /> Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm như có chưa kể đến tình trạng bệnh lý mà bệnh nhân<br /> diễn tiến hậu phẫu khá nhẹ nhàng, ít gây đau đang có cần phải phẫu thuật(6).<br /> đớn cho người bệnh, giúp rút ngắn thời gian KẾT LUẬN<br /> nằm viện, giảm đáng kể chi phí điều trị cho bệnh<br /> Rocuronium có khởi phát tác động nhanh<br /> nhân…, nên đang được ưa chuộng, nhưng phẫu<br /> hơn các thuốc dãn cơ không khử cực khác mà<br /> thuật nội soi có bơm hơi vào ổ bụng gây ra nhiều<br /> chúng ta đang có và ít bệnh nhân cần đến thông<br /> xáo trộn, biến đổi các chức năng sinh học và<br /> khí trợ giúp trước khi đặt nội khí quản.<br /> cũng như gây ra nhiều tai biến, biến chứng so<br /> với phẫu thuật mở để điều trị bệnh cấp cứu như Rocuronium ít tác dụng phụ và không có<br /> từ trước đến nay nên cần nắm vững những biến chứng nào được ghi nhận trong nghiên cứu.<br /> nguyên tắc căn bản, những thay đổi về sinh lý, Do đó, chúng tôi nhận thấy sử dụng<br /> thực hiện phương pháp vô cảm, sử dụng thuốc Rocuronium đem lại sự an toàn, hiệu quả và<br /> mê thích hợp để hạn chế những nguy cơ, tai biến thích hợp cho các phẫu thuật cấp cứu.<br /> cho bệnh nhân(10). Nên chọn thuốc dãn cơ không khử cực thích<br /> hợp cho từng cơ địa bệnh nhân cấp cứu vì trong<br /> Thời gian phẫu thuật (phút)<br /> phẫu thuật cấp cứu thường bệnh nhân nằm<br /> Thời gian phẫu thuật đa số là < 90 phút,<br /> trong bệnh cảnh nhiễm trùng, sốc nhiễm trùng<br /> chiếm khoảng 89,75% (bảng 7). Điều này cũng<br /> hay thiếu khối lượng tuần hoàn, rất dễ đưa đến<br /> phù hợp cho các loại phẫu thuật cấp cứu. Những<br /> các biến chứng về tim mạch, hô hấp, rối loạn<br /> trường hợp như mổ nội soi như viêm ruột thừa,<br /> đông máu, suy chức năng gan, thận…<br /> cắt túi mật, thai ngoài tử cung, thủng dạ dày…<br /> <br /> <br /> <br /> 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> 8. Martyn JAJ, Standaert FG, Miller RD (2000). Neuromascular<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> physiology and pharmacology. Anesthesia. Fifth Edition, pp.<br /> 1. Chu Mạnh Khoa, Nguyễn Quang Bình (1997). Use of Esmeron 735 – 751. Churchill Livingstone.<br /> (Rocuronium) for intubation and it cardiovascular effect. The 9. Nguyễn Quang Bình (1998). Đánh giá tác dụng phong bế thần<br /> 10th Asean Congress of Anesthesiologist. Chiang Mai, kinh cơ của Esmeron bằng máy Monitoring dãn cơ TOF –<br /> Thailand, tr 3 – 7 Guard. Hội nghị gây mê hồi sức toàn quốc lần thứ III ở Huế,<br /> 2. Dufour DG, Larose DL, Clement SC (2005). Rapid sequence tr 49 – 54.<br /> intubation in the emergency department. J Emerg Med, 13: 10. Nguyễn Thế Hưng, Lê Văn Nghĩa (2006). “Phẫu thuật nội soi<br /> 705 – 710. điều trị viêm phúc mạc ruột thừa”. Y học TP. Hồ Chí Minh,<br /> 3. Erik GL, John CS, Edward AP, Aaron AR, Jason R (2000). 10(1), tr.430-434.<br /> Conparison of Succinylcholine and Rocuronium for Intubation 11. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2000). Dược<br /> of Emergency Deparment Patients. Acad Emerg Med, 7: 1362 lý lâm sàng của các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (dãn<br /> – 1369. cơ) và các thuốc kháng Cholinesterase. Thuốc sử dụng trong<br /> 4. Hunter J (1996). Neuromuscular Blockade. Textbook of gây mê. Nhà xuất bản y học, tr 236 – 268.<br /> Anesthesia, third edition, A.R Aitkenhead. G. Smith, pp. 20 – 12. Sakles JC, Laurin EG, Rantapaa AA, Panacek EA (1998).<br /> 44. Airway management in the emergency department: a one –<br /> 5. Huizinga ACT, Vandenborm RHG, Wierda JMKH (1992). year study of 610 tracheal intubations. J Emerg Med, 31: 325 –<br /> Intubating conditions and onset of neuromuscular block of 332.<br /> Rocuronium (Org 9426), a comparison with suxamethonium.<br /> Acta Aneasth Scand, 36: 463 – 468.<br /> 6. Ma OJ, Bently BII, Debehnke DJ (1995). Airway management Ngày nhận bài báo: 27/09/2015<br /> practises in emergency medicine residencies. J Emerg Med, 13:<br /> 501 – 504. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2015<br /> 7. Morgan GE, Mikhail MS (1996). Muscle Relaxants. Clinical Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br /> Aneasthesiology, second edition, pp.149 – 164.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2