intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế ở nước ta hiện nay trình bày việc phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc; Chủ động, tích cực nâng tầm đối ngoại đa phương với các tổ chức khu vực và trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế ở nước ta hiện nay

  1. CHỦ TRƯƠNG MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Bùi Ngọc Hà Bộ môn Lý luận Chính trị, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì Email: habaominh.nj@gmail.com Tóm tắt Hoạt động đối ngoại luôn là một bộ phận không tách rời của cách mạng Việt Nam, đồng hành cùng dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử để phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân. Từ năm 1945, khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời hoạt động đối ngoại của Việt Nam cũng được mở sang một trang mới - đối ngoại của nước Việt Nam độc lập. Kể từ đó quan hệ đối ngoại của Việt Nam đã không ngừng phát triển, luôn mang trong mình tinh thần đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết với phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến”, góp phần quan trọng vào những thắng lợi vẻ vang trong lịch sử hào hùng của dân tộc. Từ khóa: Đối ngoại nhân dân, Ngoại giao Việt Nam, Việt Nam - ASEAN, Việt Nam với các nước láng giềng POLICY FOR EXPANDING FOREIGN RELATIONS AND INTERNATIONAL COOPERATION IN OUR COUNTRY NOW Abstract Foreign affairs have always been an integral part of the Vietnamese revolution, accompanying the nation throughout history to serve the Fatherland and the people. Since 1945, when the Democratic Republic of Vietnam was born, Vietnam's foreign affairs were also opened to a new page - the foreign policy of independent Vietnam. Since then, Vietnam's foreign relations have been constantly developing, always bringing in the spirit of putting the interests of the nation first with the motto "soft but still disciplined", making an important contribution to glorious victories in the heroic history of the nation. Keywords: People's Foreign Affairs, Vietnam Diplomacy, Vietnam-ASEAN, Vietnam with neighboring countries 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm ở vị trí có ý nghĩa quan trọng về địa-kinh tế, địa-chính trị và địa-quân sự. Do đó trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân dân Việt Nam phải thường xuyên đối phó với các thế lực xâm lược để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Cho nên, hoạt động đối ngoại của Việt Nam, đấu tranh ngoại giao của cha ông cũng được hình thành cùng với lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân. Xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, nền ngoại giao của Việt Nam mang bản chất nhân văn, thấm đậm chính nghĩa của một dân tộc yêu chuộng hòa bình. Mục tiêu đối ngoại nhất 308
  2. quán của dân tộc Việt Nam là kiên quyết bảo vệ chủ quyền đất nước, bảo vệ quốc gia văn hiến, đó là một nền ngoại giao khôn khéo kết hợp hài hòa giữa tính nguyên tắc và sách lược mềm dẻo; kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh ngoại giao, đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự…là cơ sở hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ thực hiện khát vọng đưa dân tộc Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu. Kế thừa, hoàn thiện những mục tiêu đã được xác định từ các kỳ đại hội Đảng trước, căn cứ vào điều kiện, khả năng thực tế của đất nước và xu thế phát triển của thế giới, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII (1/2021) tiếp tục nhấn mạnh chính sách đối ngoại của Việt Nam là nhất quán, không thay đổi, là sự kế thừa và tiếp nối quan điểm đối ngoại của Đảng được đưa ra từ các Đại hội trước đó. Việc triển khai chính sách đối ngoại được xem là điều kiện cần thiết để tiếp tục củng cố và không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp tục thực hiện phương châm và định hướng lớn trong hoạt động đối ngoại của Đảng: Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. 2. NỘI DUNG 2.1. Phát triển uan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc 2.1.1. Việt Nam - Lào cùng hướng tới tương lai Mối quan hệ hữu nghị đoàn kết, hợp tác toàn diện giữa Việt Nam - Lào là kết tinh phẩm chất cách mạng trong sáng, cao cả và tình cảm sắt son mà cả hai dân tộc Việt Nam - Lào đã dành cho nhau, gắn bó bền chặt, chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm tháng chiến tranh cách mạng đầy gian khổ và những thắng lợi vẻ vang mà hai dân tộc giành được, đều thể hiện rõ vai trò quan trọng, giá trị nhân văn và thành quả to lớn của quan hệ hữu nghị, đoàn kết, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào. Nhìn về tương lai, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết phải bảo vệ, phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt này. Đồng thời, nghiêm khắc đấu tranh không khoan nhượng với những luận điệu thù địch, phá hoại mối quan hệ hữu nghị Việt - Lào. Đồng chí Kaysone Phomvihane từng khẳng định: “Chúng ta phải nhận thức rằng mối quan hệ giữa Lào và Việt Nam tuy là quý hơn ngọc quý nhất, song cũng phải thường xuyên chăm lo vun đắp cho trong sáng hơn nữa. Để tăng cường củng cố mối quan hệ đoàn kết Lào - Việt Nam trong hoàn cảnh mới, cán bộ, đảng viên cần nhận thức, quán triệt quan điểm, thái độ cũng như phương pháp nhận xét và giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tế thường xảy ra”[1]. Trong tương lai, Việt Nam và Lào cần nỗ lực hơn nữa để xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị và phát triển, tạo dựng cơ chế ngăn ngừa và giải quyết các thách thức an ninh xuyên biên giới, để gia tăng sự gắn bó về mọi mặt và gìn giữ tình cảm tốt đẹp giữa nhân dân hai biên giới. Hai nước cũng cần tìm các lĩnh vực song trùng lợi ích để 309
  3. tạo nền tảng hợp tác cho quan hệ song phương; tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lịch sử gắn bó giữa hai dân tộc. Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động, khó lường như hiện nay, nhất là khi cả Việt Nam và Lào đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, bên cạnh những cơ hội phát triển, mối quan hệ hợp tác giữa hai nước cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức gay gắt từ chính sự phát triển của bản thân mỗi nước nói riêng và từ môi trường quốc tế, khu vực nói chung. Trong bối cảnh mới hiện nay, bên cạnh sự gắn bó tự nhiên do địa lý, những tương đồng về hệ thống chính trị và chiến lược phát triển, tất yếu sẽ có điểm khác biệt về lợi ích trong quá trình phát triển, nhưng quan trọng hơn hết là hai bên tìm ra cách ứng xử phù hợp khi xảy ra điểm khác biệt. Điều này đòi hỏi hai nước đều phải kiên trì con đường chủ nghĩa xã hội, kiên trì đoàn kết, hợp tác toàn diện để cùng vươn lên. Tình hữu nghị vĩ đại, mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân Lào với Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam mãi mãi là kiểu mẫu trong quan hệ quốc tế, là sức mạnh, quy luật tồn tại, một trong những nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng mỗi nước. 2.1.2. Việt Nam - Campuchia phát triển mối quan hệ truyền thống, láng giềng tốt đẹp Việt Nam và Campuchia có mối quan hệ truyền thống, gắn bó từ lâu đời. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, nhân dân hai nước luôn đồng cam cộng khổ, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau vì sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Mối quan hệ đoàn kết, gắn bó này đã được các thế hệ lãnh đạo và nhân dân hai nước không ngừng gìn giữ và phát triển. Trong những năm gần đây, dưới sự trị vì anh minh của Quốc vương Nôrôđôm Xihamôni và dưới sự lãnh đạo của Chính phủ Hoàng gia Campuchia, nhân dân Campuchia đã giành được những thành tựu to lớn trong cải cách toàn diện kinh tế - xã hội, tăng cường hội nhập, hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và thu nhập cao vào năm 2050. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực hiện nay có nhiều biến động, những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của bản thân mỗi dân tộc sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến mối quan hệ láng giềng của hai nước. Tuy nhiên, thực tế trong những năm qua đã cho thấy quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Campuchia tiếp tục phát triển tốt đẹp. Hai bên thường xuyên có những chuyến thăm cấp nhà nước. Cụ thể, tháng 2/2019 Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã có chuyến thăm Vương quốc Campuchia. Sự kiện này đã mở ra một trang mới trong lịch sử phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện Việt Nam – Campuchia. Hai nước cũng phối hợp tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa mừng kỷ niệm 40 năm sau chiến thắng chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam Việt Nam và cùng quân dân Campuchia chiến thắng chế độ diệt chủng (7/1/1979 – 7/1/2019). Hai nước đã tổ chức thành công Kỳ họp lần thứ 17 Ủy ban hỗn 310
  4. hợp Việt Nam Campuchia về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật vào tháng 8/2019. Trên lĩnh vực kinh tế, Việt Nam đã thể hiện tinh thần quốc tế trong sáng không chỉ trong những năm chiến tranh cách mạng khốc liệt mà cả trong những năm gần đây, tổng 188 dự án, số vốn đăng ký hơn 2,85 tỷ USD, là một trong năm nước có vốn đầu tư lớn nhất tại Campuchia. Các hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia được giới lãnh đạo Campuchia đánh giá cao, góp phần tích cực vào công tác an sinh xã hội của Campuchia [4]. Trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh Việt Nam và Campuchia đã hoàn thành ký tắt hai văn kiện pháp lý ghi nhận thành quả công tác phân giới cắm mốc biên giới đất liền; thống nhất chương trình nghị sự và kế hoạch tổ chức Hội nghị tổng kết công tác phân giới cắm mốc biên giới đất liền và Lễ ký hai văn kiện pháp lý. Ðây là sự kiện chính trị quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Campuchia đồng thời đánh một dẫu son chói lọi trong tiến trình giải quyết vấn đề biên giới đất liền giữa hai nước sau nhiều năm đàm phán. Trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch...Việt Nam và Campuchia đã phối hợp thực hiện trong khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế như Liên hợp quốc, ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV)... Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến phức tạp hiện nay, để mối quan hệ "láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, lâu dài" giữa Việt Nam và Campuchia ngày càng đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững hơn nữa trong tương lai thì Chính phủ và nhân dân hai nước phải bảo đảm giữ vững an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, thúc đẩy hợp tác phát triển, giao lưu hữu nghị, nâng cao đời sống cư dân biên giới, xây dựng đường biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia thành đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển bền vững, góp phần quan trọng củng cố, tăng cường đoàn kết Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), nâng cao uy tín và vị thế của ASEAN trên trường quốc tế. 2.1.3. Việt Nam - Trung Quốc: Duy trì ổn định, thúc đẩy quan hệ hai nước Kể từ năm 1991, sau cuộc gặp cấp cao giữa lãnh đạo hai nước tại Bắc Kinh. Việt Nam và Trung Quốc đã ra tuyên bố chung đánh dấu sự bình thường hóa quan hệ giữa hai nước. Hai bên tuyên bố hai nước Việt Nam và Trung Quốc sẽ phát triển quan hệ hữu nghị và láng giềng thân thiện trên 5 nguyên tắc: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm hại lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình. Hai bên nhất trí thúc đẩy sự hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa… theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. 311
  5. Sau khi bình thường hóa, hai nước thường xuyên diễn ra các cuộc điện đàm và các cuộc thăm viếng của nguyên thủ hai quốc gia. Những hoạt động này đã chứng tỏ quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng thắt chặt. Trên lĩnh vực quan hệ quốc tế, Việt Nam và Trung Quốc thể hiện sự thống nhất nhiều vấn đề quan trọng và hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Với tư cách là một quốc gia độc lập, Việt Nam ủng hộ quan điểm: Đài Loan là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt của đất nước Trung Quốc và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là chính phủ hợp pháp duy nhất đại diện cho toàn Trung Quốc. Với tư cách là thành viên ASEAN, Việt Nam tích cực ủng hộ Trung Quốc trở thành nước đối thoại đầy đủ của ASEAN và tích cực thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc. Tuy nhiên, quan hệ giữa hai nước còn nhiều vấn đề đặt ra. Sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc về kinh tế và quân sự đã kéo theo sự điều chỉnh về chính sách đối ngoại. Từ năm 2007 trên Biển Đông, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách quyết liệt thể hiện chủ quyền ngày càng lớn trên vùng biển này. Cùng với đó, Trung Quốc không ngừng gia tăng sức mạnh quân sự tạo sự lo lắng ngày càng lan rộng đối với nhiều nước trong khu vực và sự quan ngại của cộng đồng quốc tế. Việc Trung Quốc tranh chấp chủ quyền biển đảo với các nước trong đó có Trường Sa và Hoàng Sa của Việt Nam đã làm cho tình hình khu vực trở nên căng thẳng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin, tình cảm hữu nghị của hai nước Việt Trung đã được thiết lập từ trước đó. Do vậy, so với hai nước láng giềng Lào và Campuchia thì quan hệ láng giềng giữa Việt Nam - Trung Quốc luôn có những diễn biến phức tạp, khó lường, mặc dù hiện nay Trung Quốc đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, và Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 7 của Trung Quốc. Hai năm liên tiếp (2019, 2020), kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn 100 tỉ đô la. Như vậy, việc bình thường hóa và phát triển quan hệ nhiều mặt với Trung Quốc trong thời gian qua đã góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Tuy nhiên, trong quan hệ hai nước hiện nay, vấn đề biên giới và lãnh thổ, đặc biệt là vấn đề chủ quyền trên Biển Đông luôn là yếu tố bẩt ổn và thách thức lớn nhất. Quan điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của Việt Nam là luôn coi trọng và ưu tiên quan hệ với các nước láng giềng có chung biên giới, trong đó có Trung Quốc. Vì thế, trong thời gian tới, sự ổn định và phát triển quan hệ hai nước tới đâu sẽ phụ thuộc vào cách xử lý vấn đề biên giới lãnh thổ và Biển Đông của hai nước. 2.2. “Chú trọng” và “làm sâu sắc” mối uan hệ với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác uan trọng Thực hiện chủ trương "thúc đẩy quan hệ hợp tác với các đối tác lớn, đối tác quan trọng”, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã "tích cực và chủ động” đưa các mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Đến 312
  6. nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, có quan hệ 30 đối tác chiến lược, toàn diện [5], tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam cùng các nước nâng tầm hợp tác vì lợi ích của mỗi nước và vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Trong các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác quan trọng trên đáng chú ý là các đối tác Nhật Bản, Ấn Độ, Mỹ. Cả ba nước Nhật Bản, Ấn Độ, Mỹ, đều có tầm quan trọng với Việt Nam về mặt an ninh và chiến lược. Trong thời gian tới, quan hệ giữa Việt Nam và các đối tác này sẽ phát triển dựa trên nền tảng quan hệ ngoại giao đã được thiết lập trong những năm qua và những cân nhắc lợi ích về chiến lược của cả hai bên trong tương lai. 2.2.1. Việt Nam - Nhật Bản phát triển quan hệ đối tác chiến lược toàn diện sâu rộng Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ và mức độ công nghiệp hóa cao, là quốc gia châu Á đầu tiên trong lịch sử có nền kinh tế đạt ngưỡng phát triển là cường quốc kinh tế đầu tiên của châu lục này. Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 9 năm 1973, quan hệ hai nước ngày càng phát triển và đi vào chiều sâu trên nhiều phương diện, đặc biệt là có sự tin cậy chính trị cao. Tháng 11/1992, Chính phủ Nhật Bản đã quyết định nối lại ODA cho Việt Nam, sự kiện này đánh dấu việc khai thông quan hệ Việt - Nhật; thúc đẩy sự phát triển các mặt kinh tế - xã hội Việt Nam; kích thích thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khai thác các nguồn viện trợ đa phương. Về vấn đề Biển Đông, Nhật Bản bày tỏ sự ủng hộ lập trường của Việt Nam về bảo đảm hòa bình, ổn định, tự do, an toàn hằng hải ở Biển Đông, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Đối với các tổ chức tiền tệ quốc tế, Nhật Bản là quốc gia đi đầu vận động các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nối lại các khoản vay cho Việt Nam, vận động Mỹ sớm bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Nhật Bản cũng là nước tích cực ủng hộ Việt Nam gia nhập ASEAN và APEC…Đồng thời, Việt Nam ủng hộ Nhật Bản mở rộng vai trò chính trị và anh ninh, đóng góp tịch cực vào sự nghiệp hòa bình, hợp tác và phát triển của khu vực. Bước vào thế kỷ XXI, quan hệ ngoại giao giữa hai nước không ngừng được nâng cấp theo thời gian: Từ năm 2002, Nhật Bản là đối tác tin cậy và ổn định lâu dài của Việt Nam; Đến năm 2006, cả hai nước đều hướng tới quan hệ chiến lược vì hòa bình và thịnh vượng ở châu Á; Tiếp đó là đối tác chiến lược vì hòa bình và thịnh vượng ở châu Á (2009), và Đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và thịnh vượng ở châu Á (2014). Trong tương lai quan hệ Việt Nam - Nhật Bản sẽ tiếp tục phát triển tốt đẹp. Bởi vì giữa Việt Nam và Nhật Bản có sự tin cậy chính trị cao; hơn nữa cả hai nước đều chia sẻ mối quan tâm chung về vấn đề an ninh trong khu vực, vấn đề lợi ích trên Biển Đông, và 313
  7. về một khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do, rộng mở, hòa bình và thịnh vượng. Trong tương lai, Nhật Bản đặc biệt muốn thúc đẩy và hiện thực hóa Tầm nhìn Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương rộng mở và tự do, xem đó là chiến lược tạo ảnh hưởng của Nhật Bản. Vì vậy, Nhật Bản hết sức coi trọng Việt Nam xem Việt Nam là cầu nối với các nước trong khối ASEAN, cũng như các nước trong khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Yếu tố quan trọng để khẳng định mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng phát triển bền vững trong tương lai là các nhà lãnh đạo hai nước có sự tin cậy lẫn nhau và niềm tin vào tương lai của quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á. 2.2.2. Việt Nam - Ấn Độ củng cố, phát triển, xây dựng đối tác chiến lược toàn diện Quan hệ hữu nghị Việt Nam - Ấn Độ là quan hệ truyền thống được chủ tịch Hồ Chí Minh và cố thủ tướng Ấn Độ Jawaharlal Nerhu đặt nền móng, sau đó các thế hệ lãnh đạo và nhân dân hai nước không ngừng củng cố và phát triển. Qua các chuyến viếng thăm và điện đàm giữa lãnh đạo hai nhà nước với mong muốn cùng hợp tác, phát triển. Năm 2007 Việt Nam và Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược nhằm đưa quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Ấn Độ lên một tầm cao mới. Đây là sự kiện đánh dấu bước phát triển về chất trong quan hệ Việt Nam và Ấn Độ, mở đường cho sự phát triển sâu rộng quan hệ hợp tác hai bên vì sự phát triển bền vững và thịnh vượng của hai nước, góp phần vì hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới. Triển khai quan hệ đối tác chiến lược, hai nước nhất trí tăng cường hợp tác chính trị theo hướng ngày càng gắn bó và tin cậy, đồng thời nhất trí thiết lập cơ chế đối thoại chiến lược cấp Thứ trưởng Ngoại giao giữa hai nước; thỏa thuận tiếp tự tăng cường hợp tác trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng, đặc biệt là trong hợp tác đào tạo, trao đổi thông tin, chống khủng bố, cướp biển và tội phạm xuyên quốc gia; nhất trí đẩy mạnh và nâng cấp quan hệ hợp tác kinh tế thương mại, đầu tư và hợp tác trên tất cả các lĩnh vực khác hai bên đều quan tâm; thỏa thuận tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hai nước hợp tác kinh doanh. Với mong muốn đóng góp cho hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới, Việt Nam và Ấn Độ nhất trí nâng cấp quan hệ Đối tác Chiến lược lên Đối tác Chiến lược toàn diện năm (2016). Trong thời gian tới quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam và Ấn Độ sẽ tiếp tục được hai bên giữ gìn và phát huy, quan hệ hợp tác giữa hai nước sẽ tiếp tục ổn định và được mở rộng trên nhiều lĩnh vực. Trên phạm vi quốc tế, quan hệ Việt Nam - Ấn Độ cũng sẽ phát triển phù hợp với khuôn khổ chính sách “Hành động hướng Đông” và “Tầm nhìn của ASEAN về khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương”. 314
  8. 2.2.3. Việt Nam - Mỹ Năm 1995, Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Sau 25 năm, những kết quả đạt được trong quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ đã thể hiện được xu hướng phát triển chung trong quan hệ hai nước với nhiều lợi ích chiến lược mà hai quốc gia cùng chia sẻ. Thông qua các chuyến viếng thăm và các cuộc điện đàm Việt Nam và Hoa Kỳ luôn khẳng định, hai nước sẽ hợp tác để giải quyết những thách thức an ninh quốc tế và khu vực đó là sự phát triển tự nhiên trong mối quan hệ song phương. Các cuộc đối thoại thường niên giữa hai nước về những vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng song phương cũng như các vấn đề khu vực và quốc tế luôn diễn ra trong không khí cởi mở, tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau. Đối với vấn đề Biển Đông, Việt Nam và Hoa Kỳ đều cho rằng cần phải phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp quốc tế, trong đó có công ước quốc tế về luật Biển năm 1982. Đồng thời hai nước đều khẳng định tầm quan trọng của tuyên bố 2002 về ứng xử của các bên ở Biển Đông giữa ASEAN và Trung Quốc. Hai nước cho rằng, mọi tranh chấp về lãnh thổ ở Biển Đông cần phải được giải quyết thông qua đàm phán hòa bình, theo nguyên tắc của luật pháp quốc tế không gây sức ép hay sử dụng vũ lực. Trong quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư cả Việt Nam và Mỹ đều khẳng định quan hệ kinh tế - thương mại luôn đi trước và xem đó là động lực trong quan hệ song phương. Quan hệ quốc phòng và an ninh được xem là cơ sở để khẳng định và củng cố niềm tin giữa hai quốc gia. Thực tế cho thấy, việc bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ và sự phát triển quan hệ giữa hai nước kể từ sau khi bình thường hóa đến nay đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân hai nước, lợi ích của hai quốc gia, phù hợp với xu thế quốc tế, góp phần bảo vệ hòa bình, ổn dịnh và an ninh trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. 2.3. Chủ động, tích cực nâng tầm đối ngoại đa phương với các tổ chức khu vực và trên thế giới 2.3.1. Việt Nam - Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN vào ngày 8 tháng 7 năm 1995. Trong suốt 25 năm, Việt Nam đã hội nhập và tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN đồng thời có những đóng góp tích cực vào duy trì đoàn kết nội bộ, tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên cũng như giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thành công của ASEAN. Thực tế cho thấy, trong hai lần đảm nhiệm cương vị chủ tịch ASEAN (năm 2010, 2020). Việt Nam đã dẫn dắt ASEAN vượt qua những thách thức để duy trì sự gắn kết trong khối, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại của khối với các đối tác bên ngoài. Do đó, vị thế và tiếng nói của ASEAN không chỉ giới hạn trong khu vực mà còn được nâng lên cấp độ toàn cầu khi thúc đẩy đối thoại và hợp tác với Liên Hợp Quốc (LHQ) và Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Việt Nam cũng thành công trong việc tạo được tiếng nói 315
  9. chung của khối về vấn đề Biển Đông, trong các Tuyên bố của Chủ tịch Cấp cao ASEAN đều nhấn mạnh đến ý nghĩa và tầm quan trọng của luật pháp quốc tế và Công ước LHQ về Luật Biển 1982 trong giải quyết tranh chấp trên Biển Đông. Do vị trí và vai trò quan trọng của ASEAN đối với Việt Nam mà trong tương lai, ASEAN sẽ luôn quan trọng và có ý nghĩa chiến lược đối với Việt Nam trong sự nghiệp phát triển, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Vì vậy, Việt Nam sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình hợp tác cùng phát triển trong ASEAN, cũng như hợp tác giữa ASEAN với các đối tác, nhằm giữ gìn và thúc đẩy hòa bình, ổn định, thịnh vượng trong khu vực và trên thế giới. 2.3.2. Việt Nam- Liên Hợp Quốc (LHQ) Việt Nam gia nhập LHQ vào ngày 20/9/1977, tổ chức đóng vai trò trung tâm trong xây dựng luật pháp quốc tế, gìn giữ hòa bình, ngăn ngừa xung đột và ứng phó với các thách thức toàn cầu. Tham gia LHQ, Việt Nam đã chủ động đóng góp tích cực và ngày càng thực chất đối với hoạt động của LHQ, trong đó có đề cao vai trò của LHQ và chủ nghĩa đa phương, thúc đẩy tôn trọng Hiến chương LHQ, luật pháp quốc tế, quan hệ bình đẳng, hợp tác phát triển giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc, phản đối hành động áp bức, xâm lược, cấm vận đơn phương trong quan hệ quốc tế; tham gia đóng góp vào quá trình thảo luận, thông qua nhiều nghị quyết, tuyên bố quan trọng của LHQ về hợp tác phát triển, giải trừ quân bị, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, chống khủng bố, bảo đảm quyền con người. Việt Nam được LHQ và cộng đồng quốc tế đánh giá là quốc gia thành công trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và là một quốc gia quyết tâm và nghiêm túc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững và Thỏa thuận Pa-ri về biến đổi khí hậu. Việt Nam cũng tích cực thúc đẩy các sáng kiến cải tổ LHQ, đặc biệt được đánh giá là một trong những quốc gia đi đầu triển khai sáng kiến “Thống nhất hành động” của LHQ nhằm tăng hiệu quả hoạt động của LHQ ở cấp độ quốc gia. Với những đóng góp của mình, Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào nhiều vị trí, cơ quan quan trọng của LHQ và ghi được nhiều dấu ấn Việt Nam tại các cơ quan như tại Hội đồng bảo an LHQ, Hội đồng Nhân quyền LHQ, Hội đồng Kinh tế - xã hội (ECOSOC). Đến nay, Liên hợp quốc vẫn là một tổ chức quan trọng trong đời sống quốc tế và đặc biệt quan trọng với Việt Nam. Qua Liên hợp quốc, Việt Nam không chỉ tranh thủ được sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của thế giới, mà còn là diễn đàn để Việt Nam có thể nâng cao vai trò, vị trí của mình trên trường quốc tế… Vì vậy, việc tiếp tục nâng tầm đối ngoại với tổ chức quốc tế này là một nhu cầu khách quan, thiết thực của Việt Nam. 316
  10. 3. KẾT LUẬN Những thách thức đối với ngoại giao Việt Nam trong thời gian tới là không nhỏ. Do vậy, trong hoạt động ngoại giao từ quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách đến phương châm hoạt động thực tiễn phải đảm bảo được lợi ích quốc gia, dân tộc đồng thời phải thích ứng với đặc điểm và xu thế quốc tế cũng như luật lệ thế giới đương đại. Đây là lĩnh vực khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải thực sự có trí tuệ, bản lĩnh, văn hóa, tính chuyên nghiệp song phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến” sẽ là cẩm nang để Việt Nam thực hiện khát vọng hội nhập và phát triển trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài phát biểu của đồng chí Kaysone Phomvihane, Tổng Bí thư Đảng Nhân dân cách mạng Lào tại Hội nghị cán bộ toàn quốc ngày 15-5-1974, tài liệu lưu tại Viện Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đinh Xuân Lý (2012), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 4. https://www.vietnamplus.vn/thamkhaochinhtri giuahaibongoaigiao-vietnam va campuchia /748205.vnp 5. https://doanhnghiepthuonghieu.vn/75-nam-ngoai-giao-viet-nam-da-thiet-lap-quan- he-chinh-thuc-voi-189-19.html 6. Nguyễn Dy Niên (2015), “Ngoại giao Việt Nam vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2. 7. Nguyễn Phú Trọng (2009), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 317
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0