intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chức năng xã hội trong nghi lễ vòng đời của người Khmer ở Nam Bộ

Chia sẻ: ViChaelice ViChaelice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết dựa trên quan điểm chức năng xã hội của Alfred Radcliffe - Brown (1881-1955) để phân tích nguồn tư liệu thứ cấp và sơ cấp do chúng tôi thu thập trong các cuộc điền dã tại một số địa bàn trong thời gian từ 2017 - 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chức năng xã hội trong nghi lễ vòng đời của người Khmer ở Nam Bộ

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 51 CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ VÒNG ĐỜI CỦA NGƯỜI KHMER Ở NAM BỘ DANH LÙNG* Nghi lễ vòng đời của người Khmer ở Nam Bộ được thực hiện dành cho mỗi cá nhân kể từ khi chuẩn bị sinh ra đến lúc qua đời, gồm các nghi lễ như liên quan đến việc sanh nở, đầy tháng, xuất gia, vào bóng mát, hôn lễ, chúc thọ và tang lễ. Mỗi nghi lễ đều thực hiện nhiều nghi thức quan trọng. Những nghi thức này không chỉ dành cho cá nhân người thụ hưởng nghi lễ mà còn biểu thị các chức năng xã hội nhằm duy trì sự toàn vẹn hệ thống xã hội tộc người. Các chức năng xã hội được thể hiện qua nghi lễ vòng đời của người Khmer gồm: biểu thị chuẩn mực của cộng đồng xã hội, mang tính giáo dục và cố kết cộng đồng, giữ gìn văn hóa truyền thống của tộc người. Bài viết dựa trên quan điểm chức năng xã hội của Alfred Radcliffe - Brown (1881-1955) để phân tích nguồn tư liệu thứ cấp và sơ cấp do chúng tôi thu thập trong các cuộc điền dã tại một số địa bàn trong thời gian từ 2017 - 2019. Từ khóa: nghi lễ vòng đời, chức năng xã hội, văn hóa truyền thống của tộc người Nhận bài ngày: 21/4/2020; đưa vào biên tập: 21/5/2020; phản biện: 29/5/2020; duyệt đăng: 22/7/2020 1. DẪN NHẬP được thể hiện rất rõ qua một số nghiên Người Khmer ở Việt Nam hiện nay có cứu của Trần Văn Bốn 2002), Đặng khoảng 1.319.652 người T ng cục Thị Kim Oanh (2008), Mai Thị Ngọc Thống kê Việt Nam, 2019: 160), tập Diệp (2008). Tuy nhiên, phân tích nghi trung ở Nam Bộ, đa số sống bằng lễ vòng đời của người Khmer dưới nghề nông. Người Khmer thờ Arak chức năng xã hội vẫn còn là vấn đề ít (thần bảo vệ), Neakta (thần bảo hộ), được đề cập đến. Prô lưng (linh hồn); và đặc biệt là có Để tiếp cận chủ đề này, chúng tôi đã trên 90% người Khmer theo Phật giáo tiến hành điền dã dân tộc học, bao Nam tông, thờ Phật Thích Ca. Do đó, gồm quan sát tham dự và phỏng vấn các nghi lễ của người Khmer, đặc biệt sâu tại cộng đồng Khmer ở Nam Bộ là nghi lễ liên quan đến vòng đời đều nói chung và ở khu vực Đồng bằng chịu sự chi phối bởi quan điểm của sông Cửu Long nói riêng trong nhiều Phật giáo Nam tông. Điều này đã năm qua, nhất là trong 3 năm 2017 - 2019) để thu thập dữ liệu. Bản thân tác * Chùa Chantarăngsây, Thành phố Hồ Chí giả là chức sắc trong Phật giáo Nam Minh. tông của người Khmer Nam Bộ nên cũng
  2. 52 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… có nhiều thuận lợi trong việc thu thập đầy tháng, xuất gia, vào bóng mát, và phân tích các dữ liệu liên quan. hôn lễ, chúc thọ, tang lễ. Quan điểm được vận dụng trong bài * Lễ liên quan đến sinh nở viết là chức năng cấu trúc (structural Sinh nở là việc rất gian nan và hiểm functionalism) của Alfred Radcliffe - nguy cả về mặt thể chất lẫn tinh thần Brown (1881 - 1955). Đây là quan không chỉ của người mẹ mà cả những điểm nghiên cứu về chức năng xã hội người trong gia đình. Người Khmer nhằm kiểm chứng việc duy trì sự n gọi việc sinh nở là Chlon Tôn Lê, định chung của xã hội (Radcliffe- nghĩa là qua sông, qua biển - một Brown, 1940). Quan điểm này nhấn hành trình đầy gian khó. Để đứa trẻ ra mạnh đến việc phân tích chức năng đời được bình an, trong những ngày của tập tục trong sự n định xã hội sắp sinh, ngoài việc chuẩn bị về thuốc bằng cách khám phá cách thức thực men và những vật dụng cần thiết, hành tập tục để duy trì sự n định đó. người nhà thường là chồng của Theo Radcliffe- Brown (1957), chức người phụ nữ mang thai) còn đến năng của thực tiễn và tập tục xã hội là chùa nhờ các vị tăng, hoặc vị Achar duy trì cấu trúc xã hội t ng thể. Bài tụng kinh gia hộ. Các vị này sẽ tụng viết gồm hai phần chính: diễn trình kinh cầu sự bình an cho người phụ nữ các nghi lễ liên quan đến đời người và đứa trẻ, kế tiếp lấy một ly nước và của người Khmer ở Nam Bộ và chức trì chú vào ly nước đó. Câu trì chú năng của các nghi lễ này được thể “Sukhinīhotusuppavāsā koḷiya dhītā hiện trong đời sống xã hội của người arogā arokam puttamvijātu” được trích Khmer ở Nam Bộ. trong Kinh Pháp cú (quyển 8, 218) 2. DIỄN TRÌNH CÁC NGHI LỄ VÒNG (cầu cho phụ nữ đang sinh con như ĐỜI CỦA NGƯỜI KHMER Ở NAM mặt trời đang mọc lên, không có sợ BỘ hãi, được an vui, con gái cũng không Theo chúng tôi, con người, dù theo có bệnh tật, con trai cũng không có tôn giáo nào hay ở giai tầng nào trong bệnh tật). Câu trì chú được đọc 9 lần, xã hội, cũng đều trải qua các nghi lễ sau đó đưa ly nước cho người chồng liên quan đến cuộc đời. Các nghi lễ đem về cho vợ uống với mong muốn này được thực hiện nhằm đánh dấu sinh nở được dễ dàng, đứa trẻ khi ra các mốc thời gian quan trọng của đời đời được khỏe mạnh, không bệnh tật. người (từ khi chuẩn bị sinh ra đến khi Điều này cho thấy, nghi lễ này không mất đi), nên gọi là các nghi lễ vòng đời. chỉ dành cho thai phụ mà còn dành Các nghi lễ này được thực hiện với sự cho đứa trẻ đang còn trong bụng mẹ. hợp nhất về văn hóa - tín ngưỡng - Nghi lễ được thực hiện nhằm sử dụng tôn giáo của mỗi dân tộc. “oai lực” của tôn giáo để trấn an tinh Các nghi lễ vòng đời của người thần của người phụ nữ sắp sinh con Khmer ở Nam Bộ hiện nay là: sinh nở, và cũng nhằm củng cố niềm tin của
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 53 các thành viên trong gia đình vào sự chú đưa ngang đầu của đứa trẻ, rồi màu nhiệm của tôn giáo mà họ đang ngoắt ra ngoài bảy lần, ngụ ý cầu cho theo khi người phụ nữ và đứa trẻ những điều xấu, rủi ro, bệnh tật được được mạnh khỏe sau khi sinh. tiêu tan; tiếp theo ngoắt vào bên * Lễ đầy tháng người đứa trẻ 19 lần, ngụ ý cầu cho 19 linh hồn luôn an trú hỗ trợ cho bình Người Khmer ở Nam Bộ gọi lễ đầy an người Khmer quan niệm trong tháng là Pro Kok Pro Sết, nghĩa là lễ thân xác mỗi người luôn có 19 phần chúc phúc, đặt tên cho con. Tuy nhiên, hồn an trú để giữ sự bình an cho trước khi diễn ra lễ đầy tháng, người người đó). Kế tiếp, buộc sợi chỉ vào Khmer còn có lễ khác, gọi là lễ Pót Si tay đứa trẻ với ngụ ý giữ chắc 19 Ma (lễ buộc chỉ ranh giới). Lễ này phần hồn trong cơ thể; rồi tụng kinh được t chức ngay sau khi đứa trẻ chúc phúc, cầu bình an cho đứa trẻ. được sinh ra. Người nhà mời vị Achar Tiếp theo là đặt tên cho đứa trẻ. Cha đến nhà làm lễ buộc chỉ ranh giới của đứa trẻ trình tên đã được thống ngay giường hoặc phòng của người nhất cho vị Achar để ông trình với t phụ nữ và đứa trẻ mới sinh, nhằm hạn tiên, ông bà và mọi người, tên này chế người lạ mang điều không may được sử dụng chính thức cho đứa trẻ. đến cho hai mẹ con. Sau 7 ngày, làm lễ để cắt bỏ chỉ buộc ranh giới. Lúc Sau nghi lễ, người mẹ và trẻ sơ sinh này, người ngoài có thể đến thăm và được ra khỏi phòng, gặp và tiếp xúc chúc phúc cho hai mẹ con. Theo với mọi người trong cộng đồng; đứa khảo sát của chúng tôi, lễ Pót Si Ma trẻ được t tiên, ông bà thừa nhận, hiện nay không còn ph biến, do hầu cộng đồng biết tên và họ cùng nhau hết phụ nữ Khmer đều sanh con tại chúc phúc, và sẽ chăm sóc, dạy bảo bệnh viện và đứa trẻ đã tiếp xúc với đứa trẻ theo quy chuẩn văn hóa của nhiều người lạ ngay sau khi chào đời, cộng đồng tộc người. nên việc kiêng cữ này không còn phù * Lễ xuất gia hợp. Hiện nay, người Khmer chỉ t Lễ này thường dành cho nam giới chức lễ Pro Kok Pro Sết khi đứa trẻ người Khmer ở Nam Bộ. Bé trai khi được 30 ngày tu i, tính từ ngày ra lên 9 tu i thường phải vào chùa làm đời. giới tử để học giáo lý, đạo đức, lối Lễ Pro Kok Pro Sết được t chức sống theo quan điểm Phật giáo Nam ngay tại gia đình của đứa trẻ. Achar tông trong khoảng vài năm, sau đó được mời đến tụng kinh chúc phúc mới gọi là người trưởng thành. Đây là cho người mẹ và đứa trẻ. Trong lễ nghĩa vụ của nam giới Khmer. này, vị Achar thực hiện nghi thức Hao Khi trẻ em nam bước vào tu i này, Prô Lưng (gọi hồn cho đứa trẻ). Vị cha mẹ hoặc người trong gia đình vào Achar đứng ở đầu giường đứa trẻ, hai chùa, gặp sư trụ trì để xin phép cho tay cầm hai đầu sợi chỉ đỏ đã được trì con trai của họ được xuất gia làm giới
  4. 54 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… tử trong chùa. Lời xin phép với sư trụ xuất gia sử dụng vào những việc cần trì thường là “xin cho phép gia đình thiết trong thời gian tu tại chùa. con dâng cả máu và thịt, con chỉ xin Sáng hôm sau, trước khi đưa người xương cốt, da và mắt đem về” Tư liệu chuẩn bị xuất gia đến chùa làm lễ xuất điền dã, năm 2018). Thời gian nghi lễ gia, mọi người cùng nhau làm lễ trai xuất gia tùy theo mỗi chùa, nhưng tăng, cầu siêu hồi hướng phước báu thường sẽ vào các dịp lễ như Chôl đến ông bà t tiên và các vong linh tại Chhnăm Thmây, hay ngày Rằm của gia đình. Tại chùa, sư trụ trì cùng tăng các tháng Vêsak (tháng 4 âm lịch), chúng trong chùa t chức lễ xuất gia, tháng Chếs (tháng 5 âm lịch), tháng thọ giới phẩm sadi cho thành viên mới. ASath (tháng 6 âm lịch), hoặc vào Người xuất gia với giới phẩm sadi mùa An cư kiết hạ của Phật giáo Nam được ở trong chùa, được học giáo lý, tông Khmer. Các chùa ở Trà Vinh đạo đức, lối sống theo quan điểm thường làm lễ xuất gia vào Rằm tháng Phật giáo Nam tông Khmer và học Vêsak, còn các chùa ở Kiên Giang nghề. Sau vài năm thường từ 3 đến 5 thường thực hiện lễ xuất gia vào dịp năm), người xuất gia có thể hoàn tục; Tết Chôl Chhnăm Thmây và mùa An nếu tiếp tục tu đến hơn 20 tu i sẽ cư kiết hạ. được thọ “cụ túc giới”, sẽ đạt giới Một ngày trước khi làm lễ xuất gia tại phẩm tỳ khưu và tiếp tục con đường chùa, gia đình của đứa trẻ làm lễ tại tu học của mình. nhà để trình báo với t tiên, ông bà và Khi hoàn tục, người Khmer gọi là người thân trong dòng họ, xóm giềng. xuất tu, phải thực hiện lễ hoàn tục Bu i lễ có mâm hoa quả và các sợi nhằm xả giới, từ giã thầy, các vị tăng chỉ đỏ để làm nghi thức buộc chỉ tay và từ giã si ma - phạm vi thiêng trong Lơk Chey Suốs). Achar thực hiện tu hành. Lễ xuất tu được t chức nghi lễ với sự tham dự của người thân, trong chánh điện trước sự chứng bà con dòng họ, xóm giềng. Sau khi kiến của các vị tăng, phật tử trong dâng vật phẩm để cúng và trình báo t cộng đồng, của người thân, bà con tiên, tụng kinh chúc phúc…, vị Achar trong dòng họ. Người xuất tu trở về, thực hiện nghi thức buộc chỉ tay cho gia đình làm mâm cơm dâng cúng t người chuẩn bị xuất gia. Nghi thức tiên và mời bà con, xóm giềng đến này giống nghi thức buộc chỉ tay trong dự để chứng kiến việc người con của lễ đầy tháng, và cũng mang ý là giữ họ đã hoàn thành nhiệm vụ làm giới cho 19 phần hồn luôn an trú trong thể tử trong chùa. Những người đến dự xác của người chuẩn bị xuất gia để cùng nhau chúc phúc cho người xuất được bình an. Những người tham dự tu. Từ đây, người này được cộng bu i lễ lần lượt buộc chỉ tay cho người đồng chính thức công nhận đã trưởng sắp xuất gia để hướng đến việc cầu thành vì đã thọ lãnh được giáo lý, đạo phúc và gửi kèm theo ít tiền để người đức và đời sống tốt đẹp theo nguyên
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 55 tắc của tôn giáo mà cộng đồng đang thời gian diễn ra lễ, cô gái ngồi trên theo. đống gạo. Achar đọc kinh vẩy tưk op * Lễ vào bóng mát rồi cột sợi chỉ đỏ vào c tay cô gái (gọi Người Khmer gọi lễ này là Chôl Mlúp, là phât tưk chon đây), sau đó công bố là lễ dành cho nữ giới. Khi người con với mọi người cô gái đã „ra bóng mát‟, cô gái đưa tay vào lấy vật để trong gái đến tu i trưởng thành, xuất hiện kỳ gạo ra. Vị Achar căn cứ vật cô gái lấy kinh nguyệt đầu tiên, phải thực hiện được mà đoán tương lai cho cô. Tiếp nghi lễ này. Lễ này được thực hiện theo dưới sự chỉ dẫn của Achar, cô ngay tại gia đình của cô gái. Người mẹ gái làm một số nghi thức về lễ tơ hồng, bắt cô gái vào phòng trong cùng của bên cạnh cái gương soi tượng trưng ngôi nhà, đóng tất cả cửa lại, không cho người chồng. Khi ấy, dàn nhạc cho tiếp xúc với người ngoài và cấm tấu lên những bản nhạc vui, một số người ngoài bước vào phòng của cô người ca múa... Ca múa chấm dứt, cô gái. Khi cô gái được đưa vào phòng, gái ra sân cúi chào Mặt trời như chào cha của cô sẽ trồng một cây chuối người chồng mà sau này cô sẽ chào ngay cạnh phòng đó, chờ khi cây chuối trong ngày đám cưới”. tr quày (buồng chuối), thời gian vào bóng mát của cô gái sẽ kết thúc. Trong Hiện nay, lễ vào bóng mát của người thời gian này, cô gái không được ra Khmer ở Nam Bộ không còn, nhưng ngoài, nhưng nếu có việc bắt buộc ra việc học về những điều liên quan đến ngoài, cô gái phải dùng khăn choàng cuộc sống gia đình vẫn được người che kín mặt và không được nhìn người mẹ và các thành viên nữ lớn tu i trong xung quanh (Thạch Xuyên Ba, 2015). gia đình truyền dạy nhằm mong muốn con gái của họ trở thành người tốt và Trong thời gian vào bóng mát, cô gái hữu ích trong xã hội. được mẹ dạy cho những điều liên quan đến cuộc sống của một gia đình * Hôn lễ như cách làm vợ, làm mẹ, cách xây Người Khmer gọi là Pi Thi A Pea Pi dựng gia đình sau khi lấy chồng; dạy Pea với nhiều lễ thức quan trọng như may, vá… lễ dạm ngõ Pi Thi Sđây Đon Đâng), lễ ăn hỏi (Pi Thi Si Sla Kon Sêng), lễ Khi kết thúc thời gian vào bóng mát, cưới Pi Thi A Pea Pi Pea). Đây được gia đình sẽ mời vị Achar đến làm lễ trước sự chứng kiến của người thân xem là nghi lễ quan trọng không chỉ và xóm giềng của cô gái. Theo miêu dành cho đôi nam nữ kết hôn mà còn tả của Thạch Xuyên Ba 2015), “Vị quan trọng đối với cha mẹ, dòng họ Achar trải tấm đệm giữa nhà, rải gạo đôi bên và cả con cái của đôi nam nữ khắp chiếc đệm, rồi gom lại thành sau này. đống. Trong đống gạo đã vùi sẵn một Người Khmer có câu “Num min thum số vật dụng, như: cái thoi, cái muỗng, cheang neal”, nghĩa là bánh không cái ve chai, chiếc nhẫn vàng... Suốt bao giờ lớn hơn khuôn. Câu này
  6. 56 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… mang hàm ý là con cái phải nghe lời hỏi, gồm: người trong gia đình, chú rể, cha mẹ trong việc dựng vợ gả chồng. họ hàng, bạn bè của chú rể và vị Do đó, trong hôn nhân, người Khmer Achar - người chủ lễ. Nhà gái cũng luôn chú trọng đến việc xứng đôi, vừa mời họ hàng, bạn bè của cô dâu và vị lứa. Cha mẹ luôn chọn chàng trai, cô Achar của bên nhà gái. gái phù hợp để hỏi cưới cho con của Bắt đầu bu i lễ ăn hỏi, trước sự mình. Bởi vì, họ quan niệm buôn bán chứng kiến của họ hàng và bạn bè hai thất 3 tháng, làm ruộng thất 3 năm, bên gia đình, hai vị Achar đại diện cho nhưng lập gia đình nếu thất bại sẽ là hai gia đình tiến hành trao lễ vật và có thất bại cả cuộc đời. Vì vậy, việc dựng những lời đối đáp về lễ nghi với nhau. vợ, gả chồng luôn là điều quan trọng, Tại bu i lễ này, nhà trai thông báo phải chọn những người có đạo đức, ngày làm lễ cưới, giờ đón dâu; và có lối sống tốt đẹp phù hợp với giáo lý cũng thống nhất đôi vợ chồng trẻ sẽ ở tôn giáo và quy chuẩn của cộng đồng. nhà cha mẹ cô dâu hay cha mẹ chú rể, Sau khi đôi nam nữ đã được gia đình hoặc ở riêng. Kết thúc lễ đối đáp của hai bên đồng ý cho kết thành vợ hai vị Achar, nghi thức ăn trầu (Si Mlu chồng, xây dựng gia đình mới; cha mẹ Sla) của cha mẹ cô dâu và chú rể diễn của gia đình nhờ vị Achar chọn ngày ra. Kể từ đây, hai bên gia đình được lành, tháng tốt để t chức các nghi lễ. xem là thông gia. Trong lễ ăn hỏi, nhà - Trước tiên là lễ dạm ngõ. Lễ dạm gái làm cơm dâng cúng t tiên và đãi ngõ t chức tại nhà gái. Nhà trai sang nhà trai. nhà gái gồm người mai mối, chú rể, Sau lễ ăn hỏi, chàng rể tương lai sẽ ở cha mẹ, vài người trong gia đình và nhà gái, nhưng không được gần cô người bưng mâm lễ vật. Người được dâu tương lai, để hỗ trợ công việc bên chọn bưng mâm lễ thường là người nhà gái. Nếu nhà gái nhận thấy, chú có cha mẹ, có cưới hỏi đầy đủ. Lễ vật rể tương lai quá lười biếng hoặc tỏ gồm có: bánh, trái cây, trà, rượu, trầu thái độ bất kính với gia đình vợ, thì cau, và được sắp theo số chẵn. Tại lễ nhà gái có quyền từ hôn và lễ cưới sẽ dạm ngõ, hai bên gia đình thống nhất không diễn ra. Hiện nay hình thức chú ngày t chức lễ ăn hỏi và lễ vật nhà rể ở lại nhà vợ sau lễ ăn hỏi rất hiếm, trai mang sang nhà gái. do chú rể và cô dâu tương lai phải lo - Tiếp theo là lễ ăn hỏi (Pi Thi Si Sla làm việc bên ngoài xã hội. Kon Sêng). Lễ này cũng t chức tại - Lễ cưới (Pi Thi A Pea Pi Pea) cũng nhà gái. Nhà trai mang đến nhà gái được t chức bên nhà gái. Người những lễ vật đã thống nhất ở lễ dạm Khmer thường t chức lễ cưới trong ngõ, gồm: rượu, thịt, bánh trái, quần ba ngày với nhiều nghi thức như: áo, nhẫn, đôi bông tai và số tiền dẫn + Ngày thứ nhất: Nhà trai cử người cưới để cô dâu sắm sửa quần áo sang hỗ trợ nhà gái dựng rạp, trang trí, trước khi cưới. Nhà trai sang dự lễ ăn sắp xếp lễ vật trên bàn thờ Phật. Nhà
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 57 gái cúng 2 mâm cơm, xin phép t tiên c ng 3 lần. Sau điệu múa mở c ng cho con gái đi lấy chồng. Sau đó, họ rào (3 lần), nhà gái cùng cô dâu, phù lấy chỉ đỏ cột tay cô gái để hồn vía dâu mở c ng. Chú rể trao bông cau không bất ngờ rời thể xác và đủ sáng cho cô dâu, nhà trai thực hiện nghi suốt khi về nhà chồng. Tại nhà trai thức xin được vào nhà bằng cách bày chuẩn bị: khay trầu, thanh đao nhỏ, 1 các lễ vật đã chuẩn bị. Ông Ma Ha ngọn đèn dầu, 1 cặp gối mới, 2 miếng trình bày lý do nhà trai đến và dâng lễ vải có màu sắc khác nhau, hoa quả. vật, nhà gái cử đại diện đáp lời, nhận Người Khmer tin rằng, những lễ phẩm lễ vật và cho phép nhà trai bước vào này sẽ mang đến mang hạnh phúc và nhà. Khi mọi người đã an vị, ông Ma may mắn cho đôi vợ chồng trẻ. Ha vừa múa vừa hát và cầm kéo cắt + Ngày thứ hai: Tại nhà trai, dâng cúng một ít tóc (Pi Thi Cắt Sók) của cô dâu t tiên 2 mâm cơm tỏ lòng tri ân và xin và chú rể bỏ vào giỏ được kết bằng lá phép cho con trai được đi cưới vợ. chuối, sau đó vứt đi nhằm mang ngụ ý Ngày này có các vị tăng đến tụng kinh bỏ đi những điều rủi ro, tai hại. Tiếp chúc phúc, và Achar làm lễ gọi hồn theo, ông Ma Ha dâng mâm rượu, gà Hao Prô Lưng) cho chú rể. Khi bàn luộc, hương đăng cúng Neak Ta, các tay úp, ông quét chỉ ra ngoài 7 lần vị tăng tụng kinh và rải nước thơm (quét từ trong c tay ra các đầu ngón) chúc phúc cho cô dâu, chú rể. Trong với ý nghĩa xua đi những điều rủ ro. lễ tụng kinh, cô dâu và chú rể mặc Khi bàn tay ngửa, ông quét sợi chỉ trở trang phục truyền thống, ngồi chắp tay vào 9 lần (từ đầu các ngón vào c tay) chú tâm cầu nguyện. Kế đến mẹ cô với ý nghĩa đem đến điều an vui, hạnh dâu thực hiện nghi thức mở hoa cau phúc, tấn tài, tấn lộc cho chú rể. Đến Căt Pho-ca Sla). Đặt hoa cau trên giờ đã định, với một hồi còng báo hiệu, tấm khăn, bà thắp 3 nén hương cầu nhà trai gồm: người đại diện thường nguyện cho cô dâu, chú rể luôn được là người trưởng họ, gọi là Ha Ma), cha an vui, hạnh phúc. Sau đó, bà thoa mẹ của chú rể, chú rể, người trong gia nước thơm lên hoa cau, vuốt 3 lần và đình, bạn bè chú rể cùng sang nhà gái. dùng móng tay cái rạch 3 đường dọc Trên đường đi, chú rể phải luôn đọc theo hoa cau để tách lấy hoa. Đây chú nguyện đã được vị Achar hướng được xem là nghi thức trang trọng dẫn trước để cầu mong nhận được sự trong đám cưới, vì màu trắng của hoa an vui, hạnh phúc và thành tựu như ý. cau tượng trưng cho sự trong trắng Khi đến c ng nhà gái, đoàn người của người con gái và cũng nhằm thể dừng lại để thực hiện nghi thức múa hiện lòng biết ơn của cô dâu, chú rể mở cổng rào (Rom Bơc Rô Boong) và đối với cha mẹ. bày một bàn lễ vật. Ma Ha đại diện Sau đó chú rể thực hiện nghi thức mời nhà trai cúng tạ ơn thần linh, đất đai trầu cho cha mẹ cô dâu. Nghi thức th trạch và thuyết phục nhà gái mở này được thực hiện 3 lần. Lần thứ
  8. 58 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… nhất, chú rể lạy tạ ơn và dâng khay nghi thức truyền 7 đèn cầy (Pi Thi trầu cho cha mẹ cô dâu. Mẹ cô dâu Boong Quâl Pô Pưl). Đèn cầy tượng nhận lấy rồi trao cho người thân quan trưng cho Linga của Pread Ây Sô trọng trong dòng họ. Lần thứ hai, chú được gắn vào tờ giấy màu cứng tượng rể lạy tạ và dâng mâm trầu như lần trưng cho Yoni của nàng Ôm Pha Ka thứ nhất. Cha cô dâu nhận lấy rồi lại Va Tây (vợ của Preah Ây Sô). Ông truyền cho người thân. Lần thứ ba, Ma Ha thắp đèn cầy, mọi người đứng chú rể cũng làm như hai lần trước. Mẹ xung quanh cô dâu và chú rể chuyền cô dâu nhận lấy và truyền cho mọi 3 vòng với lời chúc an vui, hạnh phúc. người còn lại. Những người tham dự Tiếp theo, ông Ma Ha tay cầm thanh khi nhận được mâm trầu từ cha mẹ cô đao vừa múa, vừa hát và dùng mũi dâu đều tự têm một miếng để ăn đao mở chiếc khăn che trên mâm trầu nhằm mừng hạnh phúc đôi lứa. Khi cau. Nghi thức này gọi là mở mâm chú rể dâng trầu, cô dâu chắp tay ngồi trầu cau (Bớk Bay Sây), hàm ý nói lên bên cạnh để nghe vị Achar răn dạy sức mạnh của chính nghĩa luôn thắng đạo lý làm con, làm chồng làm vợ… gian tà, hạnh phúc chân chính luôn Sau khi xong nghi thức này, mọi được sức mạnh của chính nghĩa bảo người cùng dự tiệc và nghỉ ngơi tại vệ, che chở. Đây là nghi thức công nhận hai người chính thức thành vợ nhà gái để chờ đến ngày hôm sau chồng và chung sống chung thủy trọn thực hiện các nghi thức còn lại. đời với nhau như sự gắn bó của trầu + Ngày thứ ba: Khi mặt trời vừa mọc, và cau. Sau nghi thức này, cô dâu nhà gái chuẩn bị mâm lễ vật để dâng cùng mẹ của mình đi vào phòng của cúng chư thiên ngay trước c ng nhà cô dâu. Sau đó, hai người phụ nữ đại nhằm lấy giờ lành. Cô dâu, chú rể diện cho nhà trai bưng mâm trầu vào trong trang phục truyền thống (không phòng xin phép rước cô dâu ra ngồi phải trang phục cưới) cùng với người cạnh chú rể để tiếp tục thực hiện nghi thân và vị Achar làm lễ để cầu nguyện thức buộc chỉ tay Choong Đay). Ông được an vui, hạnh phúc. Khi lễ xong Ma Ha đọc kinh và dùng chỉ quét trên cô dâu đi về phòng; chú rể chờ để tay của cô dâu và chú rể từ trong ra được rước vào nhà. Đoàn rước chú rể ngoài 7 lần nhằm xua đi những điều gồm một người cầm thanh đao nhỏ đi rủi ro; sau đó lại quét từ ngoài vào trước; ba người bưng 3 bình hoa cau trong 9 lần nhằm đem đến điều tốt theo sau; kế đến là ông Ma Ha, chú rể đẹp, hạnh phúc cho hai người. Tiếp (có lọng hoặc dù để che chú rể) và theo, ông Ma Ha vừa múa hát vừa người thân. Khi vào nhà, chú rể được mời mọi người đến buộc chỉ vào c ngồi ở nơi trang trọng, lần lượt lạy tạ tay của cô dâu, chú rể để chúc phúc. ơn và dâng 3 bình hoa cau cho cha, Kết thúc nghi thức này, ông Ma Ha lấy mẹ và anh của cô dâu. Cô dâu được 3 bình hoa cau đưa cho mọi người rắc đưa ra ngồi cạnh chú rể để thực hiện lên cô dâu, chú rể và lối đi vào phòng
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 59 tân hôn nhằm cầu chúc cho tình nghĩa mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, hay ra ở vợ chồng luôn được nồng thắm. Nghi riêng tùy vào sự thỏa thuận từ lễ ăn thức này được gọi là rải hoa cau hỏi. (Bách Pho-ka Sla). Sau đó, cô dâu và * Lễ chúc thọ chú rể chắp hai tay, cúi đầu chào Với người Khmer, lễ chúc thọ không nhau và bước vào phòng tân hôn. Cô nhất thiết phải đủ 60 tu i. Con cháu t dâu đi trước, chú rể theo sau nắm lấy chức lễ chúc thọ cho người thân khi vạt áo của cô dâu. Nghi thức này bắt thấy người đó sức yếu, thường xuyên nguồn từ truyền thuyết Pread Thôn đau bệnh. Đối với các vị giáo phẩm nắm vạt áo Neang Nek khi xuống thủy trong chùa và có tu i hạ lạp(1) từ 40 cung ra mắt vua cha là Long vương. trở lên hoặc tu i đời từ 60 trở lên sẽ Lúc cô dâu, chú rể đi vào phòng, ông được đệ tử xuất gia và phật tử của Ma Ha cầm lấy thanh đao múa điệu chùa t chức lễ chúc thọ; trường hợp múa cuốn chiếu Răm Sa Kanh Têl) vị giáo phẩm bị bệnh trong thời gian ngụ ý xua đu i những điều không may dài, nhưng tu i hạ lạp hoặc tu i thọ đến với cô dâu, chú rể và gia đình hai chưa đến thời gian quy định vẫn được họ. Sau đó, cô dâu và chú rể thay đ i t chức lễ chúc thọ. Mục đích của lễ trang phục để ra ngoài tiếp khách. chúc thọ nhằm để cầu an, hồi hướng Đến khoảng 19 giờ, nghi thức chung và tăng phước báu cho người thụ lễ. giường (Pho-som Đom Neak) được Lễ chúc thọ gồm các nghi thức: cầu diễn ra. Mâm lễ dành cho nghi thức an, sám hối, chúc thọ. Trong lễ chúc này là bánh, trái (chuối chín, trái dừa thọ, con cháu hoặc đệ tử xuất gia, tươi) và trầu cau. Hai người phụ nữ Phật tử sẽ thực hiện nghi thức mộc lớn tu i có gia đình hòa thuận, hạnh dục (tắm gội) cho người thụ lễ. Chuẩn phúc thường là người thân cô dâu) bị một thau lớn nước sạch nước được mời để thắp đèn, múc nước dừa, không quá nóng, quá lạnh) có pha dầu lột trái chuối chia đôi cho cô dâu và thơm, hoa thơm và đã được trì chú; chú rể cùng ăn nhằm mang ý nghĩa người thụ hưởng ngồi trên ghế; con cùng chia sẻ khó khăn, ngọt lành cháu, đệ tử xuất gia, hoặc phật tử trong cuộc sống. Sau cùng, hai người thay nhau múc từng gáo nước thơm phụ nữ này mời hai vợ chồng vào tưới lên; vừa tưới vừa cầu chú an giường người vợ đi trước, người lành. Sau đó, người thụ lễ thay y phục chồng theo sau) và chỉ bảo cách sống, mới để thực hiện cầu an, sám hối, cách tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong quán tưởng để được tăng trưởng quả cuộc sống vợ chồng. Đây là nghi thức phước. Người tham dự lễ cùng đọc cuối cùng trong hôn lễ của người kinh cầu an cho người thụ lễ. Sau đó, Khmer ở Nam Bộ. người thân thực hiện nghi thức báo Đôi vợ chồng trẻ này sẽ có cuộc sống hiếu bằng cách tặng vật phẩm, chúc mới, họ có thể sống tại gia đình cha phúc, cầu mong sự an lành.
  10. 60 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… * Tang lễ tỳ thực hiện nghi thức quán tưởng Người Khmer gọi lễ tang là Pi Thi Bôn (Boong-quâl-pô-pưl) cho người quá cố Sóp. Khi trong nhà có người sắp qua với các điều cần nhớ như quán tưởng đời, người nhà sẽ rước vị Achar đến về Phật, pháp, tăng, về bố thí, về trì thực hiện nghi thức dẫn đường Năm giới, về thân, về sự chết… Tiếp theo, Pho-lâu). Vị Achar nối một sợi chỉ thi thể được đưa vào áo quan. Trong trắng từ đầu giường người hấp hối áo quan có đặt 3 nẹp bằng ván hoặc đến khay lễ (Tùm-rông) đặt hướng bằng tre, tượng trưng cho 3 cõi: cõi đông bắc. Sau đó, thỉnh các vị tăng người, cõi trời và cõi niết bàn; và làm đến tụng kinh. Con cháu ngồi xung bệ đỡ thi hài. Kế tiếp, con cháu thắp quanh giường cùng lắng nghe và hồi nhang, tay cầm miếng trầu cau phát hướng quả phước cho người hấp hối. nguyện từ biệt rồi đặt vào quan tài, vị Nghi thức này nhằm trợ duyên, Achar đóng nắp quan tài lại, kết thúc chuyển nghiệp cho người sắp qua đời. nghi thức khâm liệm. Khi người hấp hối trút hơi thở cuối - Tiếp theo là nghi thức xin phép. Vị cùng, gia đình thỉnh chư tăng đến tụng Achar chuẩn bị các mâm lễ cúng đất kinh để đưa người chết về cảnh giới đai th công (Kroong Pea Li), cúng an lạc (Oi-Pô-Tức). Sau đó, gia đình Neak Ta để xin phép được t chức tiến hành các nghi thức tiếp theo trong tang lễ; kế đó cúng và mời chư thiên tang lễ. (Tho-vai Đoong Quai Tê Vđa) đến Vị Achar được mời đến để chọn ngày, chứng minh, hồi hướng phước báu giờ lành t chức tang lễ và thực hiện cho người chết; tiếp đến là nghi thức nghi thức trong lễ tang. Tang lễ của lễ bái tam bảo, thỉnh các vị tăng tụng người Khmer ở Nam Bộ thường diễn kinh cầu siêu, cầu an và thuyết pháp. ra trong 3 ngày 2 đêm tính từ ngày - Nghi thức động quan và đưa tang: chết). Đến giờ động quan, vị Achar thỉnh các - Đầu tiên là nghi thức khâm liệm. Gia vị tăng làm lễ cầu siêu; sau đó thực đình mời các vị tăng đến tụng kinh hiện lại nghi thức quán tưởng để bắt khâm liệm và nhập quan. Vị Achar và đầu động quan và đưa tang. Đội hình các vị đạo tỳ (neak-phlúc) dùng vải đưa tang được xếp theo thứ tự: kiệu Á trắng bọc thi thể người quá cố và Phi Thom nơi vị sư trụ trì ngồi) đi dùng dây vải trắng buộc thành 5 đoạn trước, kế đến là người thân bưng di trên thi thể, tượng trưng cho 5 sự ràng ảnh, tiếp theo là người đội lễ vật buộc của đời người, gồm: con, cháu, (Tean Tbông), rồi đến người bắn cung vợ chồng, tài sản, cha mẹ; nhưng các người tu trước lửa), người rải nếp dây này đều không được thắc nút, rang, bông gòn bách leach), người nhằm tượng trưng cho sự buông bỏ thân đội dây tranh đan So-bâu Pho- những ràng buộc để thanh thản về với lăng) được nối từ kiệu Á Phi Thom cõi an lành. Sau đó, vị Achar, các đạo đến quan tài; đi sau cùng là xóm giềng.
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 61 - Nghi thức hỏa táng: Khi đoàn đưa * Quy chuẩn của cộng đồng qua tang đến đài hỏa táng, vị Achar và nghi lễ vòng đời đoàn đạo tỳ khiêng quan tài đi quanh Quy chuẩn của cộng đồng được quy đài hỏa táng 3 vòng, rồi đặt quan tài định bởi giá trị văn hóa và giá trị tôn trên đài hoả táng. vị sư trụ trì tụng giáo của tộc người. Người Khmer ở kinh để quán tưởng về sự vô thường Nam Bộ hiện nay có trên 90% theo của đời người. Sau khi tụng xong, vị Phật giáo Nam tông, do đó, các quy Achar châm lửa. Lúc này người tu chuẩn của cộng đồng đều dựa trên trước lửa (Buốs Múc Pho-lơng) sẽ quy chuẩn của Phật giáo Nam tông, phải ngồi thiền ngay đài hỏa thiêu để trong đó có nghi lễ đời người. thực hiện nghi thức quán tưởng, hồi Mỗi nghi lễ được diễn ra đều có vai trò hướng phước báu nhằm tăng quả của các vị tăng và Achar. Trong đó, phước cho người mất được tái sanh các vị tăng giữ vai trò thực hiện nghi lễ, vào cõi an lành. Người này phải ngồi hoằng pháp, như: tụng kinh chúc phúc, cho đến khi thu cốt của người quá cố. cầu an, cầu siêu; còn Achar giữ vai trò Khi thu cốt về, gia đình t chức đại lễ t chức, lo việc hướng dẫn và thực cầu siêu Ma ha Chhac Băng Skôl), lễ hành nghi lễ mang tính “mật pháp” trai tăng Đa Chho-lon Bun) để hồi của tôn giáo, như: trì chú, cột chỉ tay, hướng phước báu cho người đã mất. gọi hồn, cúng dâng lễ, quán tưởng... Sau đó, vị Achar thực hiện nghi thức Những điều này đã trở thành nguyên qua thời (Chho-lon Brah Kal), mang ý tắc và “chuẩn mực” phải tuân thủ theo, nghĩa thời gian tang lễ đã kết thúc. nếu không sẽ bị cộng đồng người 3. CHỨC NĂNG CỦA NGHI LỄ VÒNG Khmer ở Nam Bộ xem là “lệch chuẩn”. ĐỜI TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI CỦA Bên cạnh quy chuẩn tôn giáo, giá trị NGƯỜI KHMER Ở NAM BỘ đạo đức và quy chuẩn cộng đồng Theo quan điểm của Radcliffe-Brown: cũng được xem trọng khi tiến hành “Chức năng của mỗi tập tục là vai trò các nghi lễ liên quan đến đời người. mà nó nắm giữ trong việc duy trì sự Điều này được khẳng định qua nghi lễ toàn vẹn của hệ thống xã hội” dẫn xuất gia, vào bóng mát và hôn lễ của theo Robert Layton, 1997: 28). Ông từng cá nhân. Trong đó, lễ xuất gia nhấn mạnh, khi nghiên cứu tập tục, làm giới tử của nam giới không phải cần phân tích chức năng xác định vai hướng đến việc đi tu trọn đời nhưng trò của chúng trong sự ổn định của xã nếu đều này xảy ra là vinh dự của gia hội (Radcliffe-Brown, 1951). Đối với đình và cộng đồng) mà hướng đến người Khmer, sự n định đó được thể việc được học giáo lý, đạo đức và lối hiện cụ thể qua việc xác định sự chuẩn sống theo nguyên tắc của Đức Phật mực của cộng đồng, sự giáo dục của để trở thành con người có ích cho thế hệ, tính cố kết tộc người và giữ gìn, cộng đồng, xã hội. Một nam giới đã bảo lưu văn hóa truyền thống tộc người. từng xuất gia làm giới tử luôn được
  12. 62 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… cộng đồng xem trọng, các gia đình có sạch. Đây được xem là quy chuẩn bắt con gái luôn muốn gả con của họ cho buộc về đạo đức mà cộng đồng luôn những người này. Hoặc lễ vào bóng hướng đến. mát của nữ giới cũng nhằm để khẳng Ngoài ra, quy chuẩn báo hiếu, tạ ơn định đức hạnh của người con gái, vì được thể hiện qua lễ chúc thọ và tang đã được người mẹ giáo dục tử tế. lễ. Việc thực hiện nghi thức tắm gội, Hiện nay, lễ vào bóng mát không còn tặng phẩm vật, chúc phúc, chúc bình duy trì trong cộng đồng người Khmer an dành cho người thụ hưởng nghi lễ ở Nam Bộ, song việc giáo dục đức chúc thọ đều hướng đến ý nghĩa báo hạnh dành cho các cô gái trong gia hiếu và đền ơn, đáp nghĩa của con đình luôn được các bà mẹ chú trọng. cháu dành cho cha mẹ, của đệ tử Điều này thể hiện qua hành vi của cô dành cho thầy. Bởi, cha mẹ và thầy đã gái trong cuộc sống, như: sự lễ phép, tốn nhiều công sức trong việc sinh khiêm nhường, cung kính ở chỗ đông thành, dưỡng dục. Các nghi thức: cầu người, nơi trang nghiêm; khả năng siêu, quán tưởng, tu trước lửa… trong quán xuyến công việc nhà, tài may vá, tang lễ nhằm hướng đến sự báo hiếu thêu thùa, làm bánh… Đó chính là của người sống dành cho người quá đức hạnh theo quy định của cộng cố, mong muốn giảm bớt tội nghiệp, đồng, và các gia đình có con trai luôn tăng phần quả phước để được tái sinh muốn cưới những cô gái như vậy. vào cõi an lành. Trong hôn lễ, hàng loạt nghi thức diễn Như vậy, quy chuẩn của cộng đồng về ra đều hướng đến sự chuẩn mực về tín ngưỡng, đạo đức luôn được thể đạo đức của đôi nam nữ. Lễ cưới chỉ hiện một cách rõ ràng qua việc thực diễn ra khi đôi nam nữ này chưa có hiện các nghi lễ liên quan đến đời quan hệ tính dục trước hôn nhân; nếu người. Đây là một trong những chức đã quan hệ, gia đình chỉ t chức mâm năng xã hội quan trọng mà nghi lễ cơm và tuyên bố với họ hàng về sự vòng đời thể hiện nhằm duy trì sự thành hôn của đôi trai gái này. Các toàn vẹn của hệ thống xã hội trong nghi thức trong lễ cưới như mở c ng cộng đồng người Khmer ở Nam Bộ. rào, xin vào nhà, cắt tóc, cắt hoa cau, truyền đèn cầy, chung giường… tại * Sự giáo dục trong cộng đồng Khmer Nam Bộ qua nghi lễ vòng đời nhà gái, ngoài việc mang ý nghĩa phong tục, còn mang hàm ý “khai mở Từ chức năng khẳng định chuẩn mực lần đầu tiên” trong quan hệ vợ chồng của cộng đồng nêu trên, nghi lễ vòng của đôi nam nữ. Mọi thứ đều mới, đều đời còn mang tính giáo dục trong cộng phải được xin phép và được đồng ý, đồng. Tính giáo dục đó được thể hiện được sự hướng dẫn cụ thể tận tình qua vai trò và vị thế của người thụ của những người đi trước có kinh hưởng nghi lễ mà gia đình, cộng đồng nghiệm. Màu sắc và lễ vật trong đám xã hội dành cho họ để chính bản thân cưới cũng thể hiện sự mới mẽ, trong họ cũng như những người khác trong
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 63 cộng đồng, đặc biệt là các thế hệ kế tố văn hóa tộc người và văn hóa tôn tiếp học tập, noi theo. giáo chi phối. Với người Khmer, cách giáo dục tốt Trong các nghi lễ vòng đời, người nhất là noi theo tấm gương mẫu mực Khmer thường có hành vi cúng dường của ông bà, cha mẹ. Do đó, việc thực và đón nhận sự chúc phúc từ các vị hiện các nghi lễ vòng đời người theo tăng; vì quan niệm của người Khmer, đúng quy chuẩn của cộng đồng cũng cúng dường chư tăng và nhận sự là cách mà cha mẹ muốn giáo dục con chúc phúc sẽ được phước báu, được cái. Việc được cộng đồng xem trọng an vui, hạnh phúc không chỉ ở kiếp sau khi hoàn thành các nghi lễ này là hiện tại mà còn ở cả kiếp sau. Ngoài thành quả trong giáo dục không chỉ ra, khi tham dự nghi lễ, những người dành cho người thụ hưởng nghi lễ mà trong cộng đồng còn góp công sức và còn dành cho các thế hệ tiếp theo sau vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân và trong cộng đồng. gia đình thực hiện nghi lễ để sau đó, Hoặc khi thực hiện các nghi lễ như các cá nhân và gia đình này đáp lễ lại hôn lễ, chúc thọ, tang lễ… những nghi khi những gia đình khác thực hiện thức đi kèm trong từng nghi lễ đều nghi lễ liên quan. Điều này thể hiện hướng đến tính giáo dục về đạo đức, tinh thần đoàn kết, hòa hợp của cộng lối sống. Nói cách khác, nghi lễ liên đồng tộc người trong khu vực. quan đến đời người của cộng đồng Ngoài ra, qua quan sát chúng tôi nhận Khmer ở Nam Bộ đã thể hiện chức thấy, nghi lễ vòng đời của người năng giáo dục đạo đức, lối sống theo Khmer còn thể hiện sự bình đẳng giữa quy chuẩn của tôn giáo và văn hóa tộc các cá nhân và gia đình trong cộng người rất rõ. đồng, (nếu các cá nhân và gia đình đó * Sự cố kết và giữ gìn văn hóa của tuân thủ đúng chuẩn mực quy định cộng đồng Khmer Nam Bộ qua nghi của cộng đồng). Các nghi thức được lễ vòng đời t chức trong nghi lễ đều được tuân - Thể hiện sự cố kết cộng đồng: Qua thủ theo nguyên tắc đã được “chuẩn việc tham dự các nghi lễ vòng đời hóa” trong cộng đồng, như là một được t chức trong cộng đồng người “thiết chế xã hội” hoàn chỉnh. Tất cả Khmer ở Nam Bộ, chúng tôi nhận điều này đã tạo nên sự cố kết cộng thấy mặc dù đây là các nghi lễ liên đồng rõ rệt qua các nghi lễ vòng đời quan trực tiếp đến cá nhân và gia được thực hiện của người Khmer. đình của người thụ hưởng nghi lễ, nhưng đều có sự tham gia tích cực - Thể hiện sự giữ gìn văn hóa truyền của các thành viên trong cộng đồng, thống: Điều này được khẳng định qua nhất là đối với lễ xuất gia tu học, hôn việc duy trì tập quán văn hóa của lễ, tang lễ. Điều này khẳng định, tính cộng đồng. Chứng kiến nghi lễ vòng cố kết trong cộng đồng Khmer ở Nam đời người được diễn ra trong nhiều Bộ được thể hiện rất cao, do bởi yếu gia đình Khmer ở Nam Bộ, chúng tôi
  14. 64 DANH LÙNG – CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG NGHI LỄ… nhận thấy, sự lặp đi lặp lại của từng của người Khmer ở Nam Bộ hiện nay nghi thức khi thực hiện nghi lễ. Phỏng vẫn thể hiện đầy đủ những chức năng vấn nhiều đối tượng tại cộng đồng xã hội quan trọng. đều cho thấy họ giải thích ý nghĩa, 4. KẾT LUẬN chức năng của từng nghi thức trong Nghi lễ vòng đời của người Khmer ở nghi lễ, kể cả sự cảm nhận của bản Nam Bộ được thể hiện cụ thể qua các thân về nghi lễ tương đối giống nhau nghi lễ như lễ liên quan đến sinh nở, khi cho rằng chúng thể hiện chuẩn đầy tháng, xuất gia, vào bóng mát, mực, sự giáo dục, truyền thống văn hôn lễ, chúc thọ, tang lễ. Các nghi lễ hóa của tộc người. Họ cũng cho rằng này thường được thực hiện với nhiều sẽ cố gắng duy trì các nghi thức và ý nghi thức thể hiện các quan niệm về nghĩa của các nghi thức này trong văn hóa, ý thức và tôn giáo của người việc thực hiện nghi lễ để bảo lưu văn Khmer. Việc thực hiện các nghi lễ hóa truyền thống của tộc người. không chỉ có ý nghĩa đối với đời sống Tuy nhiên, có những nghi lễ, nghi thức của cá nhân người thụ hưởng nghi lễ đã bị mai một hoặc không còn. mà còn có chức năng xã hội đối với Nguyên nhân là do môi trường sống cộng đồng như thể hiện các quy thay đ i nên một số nghi thức bị lược chuẩn của cộng đồng, giáo dục thế hệ bỏ. Thực tế, sự mất đi hoặc bỏ bớt sau, cố kết và giữ gìn văn hóa truyền một số nghi thức trong các nghi lễ thống. Đây là những chức năng quan vòng đời vẫn không làm mất đi các trọng nhằm duy trì sự toàn vẹn hệ chức năng vốn có của nghi lễ. Do đó thống xã hội của người Khmer ở Nam có thể khẳng định, nghi lễ vòng đời Bộ.  CHÚ THÍCH (1) Tu i hạ lạp là tu i thực hiện an cư kiết hạ. Sau khi trải qua một mùa an cư kiết hạ được xem là một tu i hạ lạp. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Danh Lùng. 2017, 2018, 2019. Tư liệu điền dã và tư liệu phỏng vấn người Khmer tại các tỉnh, thành ở Tây Nam Bộ. 2. Đặng Thị Kim Oanh. 2008. Hôn nhân gia đình của người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ Dân tộc học. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia TPHCM. 3. Mai Thị Ngọc Diệp. 2008. Tang ma của người Khmer An Giang. Luận văn Thạc sĩ ngành Văn hóa học. Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn TPHCM. 4. Radcliffe-Brown A.R. 1940. On Social Structure. Journal of the Royal Anthropological Institute of Great Britain and Ireland. 5. Radcliffe-Brown A.R. 1951. The Comparative Method in Social Anthropology. Journal of the Royal Anthropological Institute of Great Britain and Ireland.
  15. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 7 (263) 2020 65 6. Radcliffe-Brown A.R. 1957. A Natural Science of Society. Glencoe, Illinois: The Free Press. 7. Robert Layton. 1997. An Introduction to Theory in Anthropology. Cambridge University press. 8. T ng cục Thống kê Việt Nam. 2019. Bảng số liệu kết quả điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Hà Nội. http://tongdieutradanso.vn/, truy cập ngày 15/4/2020. 9. Thạch Xuyên Ba. 2015. Pithi Chuol mlop - lễ vào bóng mát. https://baotintuc.vn/dan- toc-mien-nui/pithi-chuol-mlop-le-vao-bong-mat-20151008142931954.htm, truy cập ngày 20/12/2019. 10. Trần Văn B n. 1999. Một số lễ tục dân gian người Khmer Đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội: Nxb. Văn hóa Dân tộc. 11. Trần Văn B n. 2002. Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer Nam Bộ. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2