intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Luật lao động

Chia sẻ: MAITHAO MAITHAO | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

122
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề: Luật lao động được soạn với các nội dung sau: Nội dung cơ bản cần làm rõ trong chương, những vấn đề cần lưu ý làm rõ trong từng phần nội dung, đề xuất cách triển khai một số nội dung giảng trên lớp, một số tình huống pháp luật liên quan đến luật lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Luật lao động

  1. Chuyên đề LUẬT LAO ĐỘNG I. Nội dung cơ bản cần làm rõ trong chương 1. Nội dung giảng trên lớp ­ Khái quát chung về Luật Lao động :  ­ Quan hệ pháp luật lao động: ­ Một số chế định cơ bản của Luật lao động:  + Hợp đồng lao động;  + Tiền lương; + Thời gian nghỉ việc, thời gian nghỉ ngơi;  + Bảo hiểm xã hội 2. Nội dung hướng dẫn tự học ­ Một số chế định cơ bản của Luật lao động:  + Việc làm và học nghề;  + Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;                       + Vai trò, quyền hạn của tổ chức công đoàn trong quan hệ với người   lao động và người sử dụng lao động. II. Những vấn đề cần lưu ý, làm rõ trong từng phần nội dung III. Đề xuất cách triển khai một số nội dung giảng trên lớp ­ Giải thích từ ngữ:  + Người lao động là người từ đủ  15 tuổi trở  lên, có khả  năng lao động, làm  việc theo hợp đồng lao động, được trả  lương và chịu sự  quản lý, điều hành của   người sử dụng lao động. +  Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ  gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá  nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. +  Tập thể lao động là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc  cho một người sử  dụng lao động hoặc trong một bộ  phận thuộc cơ  cấu tổ  chức   của người sử dụng lao động.  1
  2. + Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ  sở  hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ  sở   ở  nơi chưa thành lập  công đoàn cơ sở. + Tổ  chức đại diện người sử  dụng lao động là tổ  chức được thành lập hợp  pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan  hệ lao động. + Quan hệ  lao động là quan hệ  xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử  dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. + Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh  giữa các bên trong quan hệ  lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao  động cá nhân giữa người lao động với người sử  dụng lao động và tranh chấp lao   động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động. + Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động  với người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy  định của pháp luật về lao động, thoả  ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy   chế và thoả thuận hợp pháp khác. + Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ  việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định   của pháp luật về  lao động, thoả   ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các  quy chế, thoả  thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao   động với người sử dụng lao động. + Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ  đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ. III. Một số tình huống pháp luật liên quan đến Luật Lao động Vấn đề 1: Hợp đồng lao động Trường A  có cô giáo ký hợp đồng làm việc 3 năm (không có quyết định tuyển   dụng) đến ngày 31/12/2015 là hết hạn hợp đồng. Hiện nay cô đang có thai, do điều   kiện nhà trường có khó khăn nên tôi dự kiến chấm dứt hợp đồng làm việc vào ngày   31/12/2015 thì có được hay không? 2
  3. Trả lời  Đối với vấn đề  chấm dứt hợp đồng với lao động nữ, khoản 3 Điều 111 Bộ  luật lao động năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều  1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động năm 2002 có quy định như sau: ­ Người sử  dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt  hợp đồng lao động đối với người lao động nữ  vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ  thai  sản, nuôi con dưới  12 tháng tuổi, trừ  trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt   động. Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người   lao động nữđược tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài  thời hiệu xem xét xử  lý kỷ  luật lao động, trừ  trường hợp doanh nghiệp chấm dứt   hoạt động". Tuy nhiên, như bạn trình bày, Hợp đồng lao động giữa trường  A và cô giáo  có thời hạn 36 tháng nên đến ngày 31/12/2015 sẽ hết thời hạn hợp đồng. Theo quy  định khoản 1 Điều 36 Bộ  luật Lao động năm 1994, một trong những trường hợp   hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt là khi “Hết hạn hợp đồng”. Như vậy, nếu trường bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao  động không phải vì lý do có thai mà vì lý do hợp đồng lao động đã hết thời hạn là   hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Bạn cần lưu ý, theo quy định tại khoản 1 Điều  42 Bộ  luật Lao động năm 1994, khi chấm dứt hợp đồng có thời hạn là 36 tháng,  bạn với tư  cách là đại diện người sử  dụng lao động phải có trách nhiệm trợ  cấp   thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu   có) cho người lao động. Vấn đề 2: Chấm dứt hợ đồng lao động Tuổi đời của tôi năm nay là đã 50 tuổi 4 tháng, tôi công tác tại công ty thuốc   lá liên tục trong 32 năm. Nay vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, tôi muốn đơn phương   chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn này mặc dù nếu tôi ở lại, nhà máy vẫn   tạo công ăn việc làm cho tôi. Vậy tôi xin hỏi nếu làm đơn trước 45 ngày để  đơn   phương chám dứt hợp đồng lao động, tôi sẽ  được hưởng những quyền lợi gì, số   3
  4. tiền trợ  cấp thôi việc cụ  thể  được hưởng là bao nhiêu, nếu biết rằng bình quân   lương  6   tháng   gần   nhất   của   tôi   trước   khi   chấm   dứt   hợp   đồng   lao   động   là   2.800.000 đồng. Tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không nếu tính  từ năm   2009 đến nay (15/09/2012)? Câu hỏi của ông/bà liên quan đến việc xác định các chế  độ  mà người lao  động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hợp   pháp (đã báo trước cho người sử dụng lao động 45 ngày làm việc bằng văn bản). Theo quy định pháp luật, khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật người lao  động đã làm việc trong doanh nghiệp từ một năm trở  lên được hưởng trợ  cấp thôi  việc hoặc trợ  cấp thất nghiệp nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ  một năm trở  lên. 1. Mức trợ cấp thôi việc: Mức trợ cấp thôi việc được xác định dựa trên thời gian làm việc tại doanh nghiệp   quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể như sau: “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định Điều 36 của Bộ  luật này thì   người sử  dụng lao động có trách nhiệm chi trả  trợ  cấp thôi việc cho người lao   động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ   cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã   làm việc thực tế  cho người sử  dụng lao động trừ  đi thời gian người lao động đã   tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời   gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để  tính trợ  cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao   động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”. Tuy nhiên, thời gian mà người lao động đã được chi trả trợ cấp thôi việc   và trợ cấp thất nghiệp không được tính vào khoảng thời gian tính trợ cấp thôi việc  khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cần lưu ý, kể  từ  ngày 01/01/2009 khi chấm dứt hợp đồng lao động, người   sử  dụng lao động không phải trả  trợ  cấp thôi việc cho những người lao động đã   4
  5. đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động sẽ  được hưởng trợ  cấp thất nghiệp  căn cứ theo thời gian đóng bảo hiểm chứ không căn cứ  vào thời hạn hợp đồng lao  động, cụ thể như sau: + Điều 81 Luật Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về  Điều kiện   hưởng bảo hiểm thất nghiệp “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau   đây: 1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ  mười hai tháng trở  lên trong thời gian hai   mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; 2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; 3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo   quy định tại khoản 2 Điều này” + Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về trợ cấp thất nghiệp 1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền   công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: a) Ba tháng, nếu có từ  đủ  mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo   hiểm thất nghiệp; b) Sáu tháng, nếu có từ  đủ  ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng   bảo hiểm thất nghiệp; c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn   tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất   nghiệp trở lên.” Theo như ông/bà trình bày, ông/bà công tác tại công ty liên tục trong 32 năm,  năm 2009 ông/bà bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp thì tính đến 15/9/2012 là  khoảng 45 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Các quyền lợi của ông/bà được tính  như sau: ­ Người sử  dụng lao động phải trả  trợ  cấp thôi việc tính từ  khi làm việc  trong công ty đến ngày 01/01/2009. Cứ  mỗi năm làm việc là nửa tháng lương. Vì   5
  6. ông/bà không cung cấp thời điểm bắt đầu làm việc trong công ty nên chúng tôi  không thể tính con số cụ thể ­ Từ 01/01/2009, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ  trả  Trợ cấp thất nghiệp. Mức   hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng là 60% bình quân tiền lương 6 tháng gần  nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (2.800.000 đồng x 60% = 1.680.000   đồng). Do ông/bà đã đóng bảo hiểm khoảng 45 tháng nên ông/bà được chi trả  bảo   hiểm thất nghiệp trong sáu tháng. Vấn đề 3:  Hưu trí  Chị  A làm việc tại phường Đức Thuận, thị  xã Hồng Lĩnh, giữ  chức vụ  Chủ   tịch Hội LHPN phường, đến tháng 12/2015 tròn 55 tuổi, theo quy định của luật   BHXH 2006 là đủ  tuổi nghỉ  chế  độ  hưu trí, nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ   20 năm, chỉ mới đóng được 15 năm 8 tháng. Xin hỏi như vậy chị A đến khi có thông   báo nghỉ công tác vì hết tuổi lao động thì có được giải quyết chế độ hưu trí không   hay được trả chế độ một lần. Theo khoản 2 Điều 70 Luật BHXH năm 2006 thì chị   tôi có được tiếp tục đóng BHXH đủ 20 năm để được hưởng chế độ hưu trí không?   Trả lời  Trường hợp của chị  bạn đã đóng bảo hiểm được 15 năm 8 tháng như  vậy  thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy   định là 20 năm nên theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội năm   2006 chị bạn có thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội để đủ  20 năm để  được hưởng  chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội   2006. Cụ thể: Điều 70. Điều kiện hưởng lương hưu 1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi; b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. 2. Trường hợp nam đủ  sáu mươi tuổi, nữ  đủ  năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian   đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy định tại   điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm.” 6
  7. Vấn đề 4: Đình công Việc đình công phải do Ban cấp hành công đoàn cơ  sở  tổ  chức và lãnh đạo.   Đối với những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công   đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động. Bước 1: Lấy ý kiến tập thể lao động ­ Đối với tập thể  lao động có tổ  chức công đoàn cơ  sở  thì lấy ý kiến của  thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tổ  trưởng các tổ  sản xuất. Nơi chưa   có tổ chức công đoàn cơ sở  thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ  sản xuất hoặc của  người lao động. ­ Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký. ­ Thời gian và hình thức tổ chức lấy ý kiến đình cồn do Ban chấp hành công   đoàn cơ  sở  hoặc đại diện tập thể  lao động quyết định và phải báo cho người sử  dụng lao động biết trước ít nhất 1 ngày. ­ Nội dung lấy ý kiến đình công gồm: các tranh chấp lao động tập thể đã được giải  quyết mà người lao động không đồng ý, thời gian và địa điểm bắt đầu đình công và  việc đồng ý hay không. Bước 2: Ra quyết định đình công Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động ra quyết định   đình công bằng văn bản và lập bản yêu cầu khi có ý kiến đồng ý của  trên 50% tổng  số  người lao động đối với doanh nghiệp hoặc bộ  phận doanh nghiệp có dưới ba  trăm người lao động hoặc trên 75% số người được lấy ý kiến đối với doanh nghiệp  hoặc bộ phận doanh nghiệp có từ ba trăm người lao động trở lên. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây: ­ Kết quả lấy ý kiến đình công; ­ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; ­ Phạm vi tiến hành đình công; ­ Yêu cầu của tập thể lao động;    ­ Họ tên của người đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ  để giải quyết. 7
  8. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành  công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01   bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp  tỉnh. Bước 3: Tiến hành đình công Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử  dụng lao động không chấp  nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao độngthì Ban chấp hành công đoàn tổ chức  và lãnh đạo đình công. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng đình công khi  xét thấy cuộc đình công có nguy cơ  gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế  quốc dân, lợi ích công cộng và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền   giải quyết. Câu hỏi: Công nhân tham gia đình công trên 6 ngày vì đòi tăng lương trong khi   doanh  nghiệp đã có thông báo tăng lương đúng quy định, thậm chí cao hơn quy định nhà   nước.           Vậy doanh nghiệp có thể áp dụng kỷ luật sa thải vì lý do công nhân nghỉ liên   tiếp 5 ngày không phép được không? Vấn đề 5: Tai nạn lao động Theo qui định của Bộ Luật lao động: Người lao động có quyền ký kết HĐLĐ   với nhiều người sử  dụng lao động, nhưng việc tham gia BHXH chỉ  thực hiện 01  đơn vị. Khi bị TNLĐ tại đơn vị không tham gia BHXH thì người lao động có được   cơ quan BHXH thanh toán các chế độ TNLĐ hay không (TNLĐ dẫn đến chết người   có kết luận điều tra của Đoàn điều tra TNLĐ) Trả  lời: Người lao động ký kết hợp đồng lao động với nhiều người sử  dụng lao  động, nhưng việc tham gia BHXH chỉ thực hiện  ở 01 đơn vị thì khi người lao động  bị  TNLĐ tại đơn vị  không tham gia BHXH sẽ  không được cơ  quan BHXH thanh   toán các chế độ TNLĐ, nhưng người sử dụng lao động phải trả cho người lao động   một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ  BHXH thay cho cơ  quan   8
  9. Bảo hiểm xã hội (Khoản 2, Điều 107 Bộ  luật Lao động). Ngoài ra, theo quy định  tại khoản 3, Điều 107 Bộ  luật Lao động, người sử  dụng lao động còn có trách   nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động với mức bồi thường, trợ  cấp   theo quy định tại Mục II, Thông tư  số  10/2003/TT­BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của  Bộ  Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế   độ  bồi   thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Vấn đề 6: Làm thêm giờ và cách tính lương làm thêm giờ 1. Theo quy định trong hợp đồng lao động thì 1 ngày công nhân làm việc 8 giờ.  Nay công ty yêu cầu công nhân làm thêm 4 giờ/1ngày. Vậy nếu chúng tôi không  chấp hành thì có bị đuổi việc không? Nếu cả xưởng đều không có nhu cầu  tăng ca thì quản đốc có quyền đuổi việc không? Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 quy định:  “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường   được quy định trong pháp luật, thỏa  ước lao động tập thể  hoặc theo nội quy lao   động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng   đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số  giờ  làm thêm của người lao động không quá 50% số  giờ  làm việc   bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì   tổng số  giờ  làm việc bình thường và số  giờ  làm thêm không quá 12 giờ  trong 01   ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm,   trừ  một số  trường hợp đặc biệt do Chính phủ  quy định thì được làm thêm giờ   không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ  nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử  dụng lao   động phải bố trí để người lao động được nghỉ  bù cho số  thời gian đã không được   nghỉ.” Tại Điều 107 quy định về làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt như sau: 9
  10. "Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào   bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ  chối trong các trường hợp sau   đây: 1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ  quốc phòng, an ninh   trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; 2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan,   tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch   bệnh và thảm họa". Như  vậy, chỉ  đối với 2 trường hợp quy định tại Điều 107 là công ty có thể  huy động các bạn làm thêm giờ  mà không cần sự  đồng ý của bạn. Ngoài 2 trường   hợp trên, nếu các bạn không đồng ý, công ty không thể bắt buộc các bạn làm thêm   giờ và cũng không thể lấy lí do đó để đuổi việc các bạn vì như thế là trái pháp luật  lao động. 2. Tôi đã làm việc cho một công ty tư nhân A được 1 năm. Trước đây, công ty yêu  cầu nhân viên đi làm ngày chủ nhật nhưng lại không tính tiền làm thêm. Thời gian  gần đây công ty không có việc làm nên cho nhân viên nghỉ việc và trả 30% lương.  Xin hỏi, công ty làm như vậy là đúng hay sai? Tại Điều 97 và Điều 98 Bộ  luật lao động năm 2012 có quy định việc trả  lương làm thêm giờ và tiền lương ngưng việc như sau: Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc   tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Như vậy công ty bạn làm yêu cầu nhân viên đi làm ngày chủ nhật nhưng lại   không tính lương làm thêm là sai pháp luật. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ  hàng tuần theo quy định của pháp luật được tính ít nhất bằng 200% . ­ Việc công ty không có việc làm cho nhân viên nghỉ việc tiền lương trả được  pháp luật quy định như sau: 10
  11. Điều 98. Tiền lương ngừng việc Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử  dụng lao động, thì người lao động được trả  đủ  tiền   lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người   lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai   bên thoả  thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính   phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người   lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như  thiên tai, hoả  hoạn, dịch   bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà   nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên   thoả  thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ   quy định". Trường hợp công ty A cho nhân viên nghỉ việc nếu do lỗi của người sử dụng   lao động, thì người lao động được trả đầy đủ  tiên lương. Trường hợp công ty khó   khăn về  lý do vì kinh tế  không có việc làm cho nhân viên nghỉ  việc thì tiền lương   ngưng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu   vùng do Chính phủ quy định. 3. Chị A làm việc ở một công ty may tay. Công ty thường tăng ca rất nhiều  khiến A rất mệt mỏi. Xin hỏi theo Luật lao động thì một tháng không được  tăng ca quá bao nhiêu giờ? Công ty tăng ca không báo trước, có khi tăng đến 12g  đêm hoặc 2g sáng. Như vậy có đúng không?  Trong 1 ngày tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá   12h; thời gian tăng ca, làm thêm giờ không quá 30 giờ/ tháng và không quá 200 giờ/1  năm. Theo như chị nói công ty tăng ca không báo trước, như vậy là trái với quy định  của pháp luật Lao Động. Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 106 có quy định khi tăng ca   11
  12. phải được sự đồng ý của người lao động. Trường hợp này A có thể  khiếu nại lên   công ty để đảm bảo quyền lợi của mình  Vấn đề 7: Trợ cấp thai sản 1.  Vợ anh A tham gia BHXH từ 12/2005. Ngày 25/12/2014 vợ anh A sinh con  nhưng chẳng may vợ anh A chết. Vậy, gia đình A có được hưởng chế độ gì của  BHXH không? Trả lời:           Theo qui định tại điểm 3, Điều 31 Luật BHXH qui định: “Trường hợp chỉ có  cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm  xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được  hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi”. Vì vậy, ông được  hưởng chế độ thai sản theo qui định. Ngoài ra, khi vợ ông chết còn được giải quyết  chế độ mai táng phí, và trợ cấp tuất 1 lần khi chết theo qui định tại Điều 63, Điều  66 Luật BHXH.            2. Tôi là cán bộ họp đồng làm việc tai UBND cấp xã. Tôi được UBND hỗ trợ   cho đóng BHXH nhưng là tự nguyện. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không   và mức hưởng như thê nào? Trả lời: Bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm 02 chế độ: Hưu trí và tử tuất. Không có chế độ thai sản, ốm đau, TNLĐ­BNN. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2