intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng đọc hiểu

Chia sẻ: NGUYỄN VĂN SƯƠNG | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

151
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các em có thêm nguồn tư liệu ôn tập tốt môn Văn chuyển bị cho kì thi tốt nghiệp sắp tới. TaiLieu.VN giới thiệu đến các em tài liệu Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng đọc hiểu. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em trong quá trình ôn thi, củng cố, nâng cao kiến thức của bản thân mình. Cùng tham khảo tài liệu để nắm vững nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc gia: Kĩ năng đọc hiểu

  1. 1   Chuyên đề ôn thi TN THPT Quốc Gia  KI NĂNG ĐOC­HIÊU ̃ ̣ ̉ ( 02 tiêt) ́ A. MỤC TIÊU ÔN I. Yêu câu ̀ ­ Để  làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm được thế  nào là hiểu một văn bản; các yêu  cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng   lực của học sinh để  làm ngữ  liệu hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một   cách phù hợp với mục đích và đối tượng học sinh. Các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như: + Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản, tên văn bản; + Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản; + Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng. ­ Giúp HS có thể được thực hành các dạng đề khác nhau liên quan tới kỹ năng này, đối chiếu hướng dẫn và gợi  ý chấm để rút ra kinh nghiệm. II. Muc tiêu: giup hoc sinh năm đ ̣ ́ ̣ ́ ược 1.Vê kiên th ̀ ́ ưć a. Năm đ́ ược câu truc  ́ ́ của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG ­ Phần đọc hiểu thường là câu 3 điểm trong bài thi. ­ Đề  ra thường là chọn những văn bản phù hợp (Trong cả  chương trình lớp 11 và 12 hoặc là một đọan   văn, thơ, một bài báo, một lời phát biểu trong chương trình thời sự… ở ngoài SGK) phù hợp với trinh độ  nhận thức và năng lực của học sinh. ­ Văn bản: 2 văn bản (văn bản văn xuôi/ thơ, văn bản nhật dụng/ nghệ thuật)    ­ Câu hỏi: 8 ý hỏi b. Năm đ́ ược phạm vi kiên th ́ ưc c ́ ơ ban c̉ ủa phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG ̣ ̉ ̣ ­ Văn hoc: Thê loai, Ch ữ viêt, xuât x ́ ́ ứ, nôi dung, chu đê, kêt câu, nhan đê….. ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̀ 1
  2. 1 ̣ ̉ ̣ ­ Tiêng Viêt: Văn ban, đoan văn, cac phep liên kêt, phong cach ch ́ ́ ́ ́ ́ ưc năng, ph ́ ương tiên biêu đat, biên phap tu t ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ư,̀  ̉ kiêu câu, dâu câu, t ́ ừ loai, hinh anh biêu đat, hinh th ̣ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ức kêt câu đoan văn ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ­ Tâp lam văn: Luân điêm, cach lâp luân trong văn ban, cach diên đat trong văn ban, thao tac lâp luân, ph ̀ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ương   thưc biêu đat va kiêu văn ban ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ̉ c. Hinh th ̀ ưc câu hoi  ́ ̉ ̣ ­ Nhân biêt: (Th ́ ương la  ̀ ̀ở cac câu 1,2,5,6): Câu văn chu đê; Thao tac lâp luân; Ph ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ương tiên biêu đat; Biên phap tu ̣ ̉ ̣ ̣ ́   tư; Phep liên kêt; Hinh th ̀ ́ ́ ̀ ức diên đat.̃ ̣ ­ Thông hiêu: (Th ̉ ương la  ̀ ̀ở cac câu 3,7): Nôi dung va chu đê ́ ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ ­ Vân dung: (Th ̣ ương la  ̀ ̀ở cac câu 4,8): Viêt đoan văn 5 đên 7 dong. ́ ́ ̣ ́ ̀ 2. Về kĩ năng ­ Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấy”.  ­ Câu trả lời nên ngắn gọn nhưng chính xác đầy đủ, tránh dông dài.  ­ Trả lời NGẮN – ĐÚNG – ĐỦ  yêu cầu của từng câu hỏi. ­ Không nên gạch đầu dòng mà nên viết mỗi ý trong câu hỏi thành đoạn văn nhỏ, hoàn chỉnh. ­ Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, không sai lỗi chính tả, diễn đạt. 3. Về giáo dục: ́ ̣ ́ ưc hoc va lam bai đat kêt qua tôt nhât. Giao duc y th ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ́ B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Phần chuẩn bị của GV và HS trước buổi ôn:  ­ Giao viên: + Thông báo k ́ ế hoạch ôn tập cho học sinh + Chuẩn bị bai soan lên l ̀ ̣ ớp. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi cho hs làm đề cương. + Cac chuyên đ ́ ề ôn tâp photo cho HS.  ̣ + Đê thi th ̀ ử trắc nghiệm và kiểm tra photo cho HS.   ­ Học sinh:  + Ôn tập lại toàn bộ chương trình đã học. + Chuẩn bị kiến thức lý thuyết dưới dạng đề cương ôn tập. + Luyện tập các chuyên đề, các đề thi thử mà GV giao. C. PHƯƠNG PHÁP ÔN Kết hợp nhiều phương pháp phù hợp với thời gian ôn, nội dung ôn và đối tượng HS như  : Đàm thoại,   vấn đáp, thảo luận nhóm, luyện tập các bai tâp. Cu thê ̀ ̣ ̣ ̉ 2
  3. 1 ­ Nội dung ôn tập phần đọc hiểu (trong đó có đọc hiểu phần Tiếng Việt) được xây dựng một thời lượng thích  hợp (tùy thực tế của từng nhà trường) để ôn luyện cho học sinh.  ­ Trong quá trình ôn tập GV nên chú ý tích hợp những kiến thức Tiếng Việt  ở cấp dưới. Chú ý rèn luyện kĩ  năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn và kĩ năng trả  lời các dạng câu hỏi đọc hiểu (phần Tiếng Việt), cần   hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận diện, phân tích, đánh giá. D. TIẾN TRÌNH ÔN 1. Ổn định lớp 2. Bài mới Hoạt động của  Nội dung cần đạt thi tốt nghiệp Nội dung cần đạt  GV và HS thi đại học GV cung cố ̉ A.KHAI QUAT CHUNG ́ ­Đa   dang ̣   hoá   ngữ  liêu ̣   1.Tầm quan trọng của kỹ năng Đọc hiểu thực   hanh: ̀   trong   hoăc̣        Năng lực Đọc ­ hiểu là một trong những năng lực thiết yếu   ngoai sach giao khoa; đê ̀ ́ ́ ̀  cần có của con người thòi hiện đại. Bởi vì kỹ  năng nghe, nói,  câp̣   đên nhiêu linh v ́ ̀ ̃ ực  đọc, viết không hề  giản đơn là kỹ  năng của người có văn hóa  cuả   đời   sông;….. ́   Quan  mà là kỹ năng lao động của con người. Phải có kỹ năng ấy con   tâm   hơn   đêń   cać   văn  người mới có thể tham gia thực sự  vào hoạt động lao động xã  ban ̉   chinh ́   luân,̣   nhâṭ   hội hiện đại. ̣ dung, bai th ̀ ơ  đoc thêm ̣   2. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản: trong   chương   trinh ̀   11,  a/ Khái niệm: 12;   nhưng ̃   vân ́   đề  có  ­ Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết   tinh th ́ ơi s ̀ ự. các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những   ­Nên   ôn   theo   dang ̣   câu  nội dung mà mình đã đọc và sử  dụng bộ  máy phát âm phát ra  hoỉ   (dang̣   bai), ̀   chủ   đê;̀  âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. sau   đó  ra   câu   đoc̣   hiêu ̉   ­ Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ  của sự vật, hiện  minh   hoạ   và  reǹ   luyên ̣   tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu  ́ ̉ ́ ̣ cho tât ca cac dang. còn là sự  bao quát hết nội dung và có thể  vận dụng vào đời  Ngoaì   tâp̣   trung   reǹ   sống. Hiểu là phải trả  lời được các câu hỏi Cái gì? Như  thế  luyêṇ   theo   chuyên   đê,̀  3
  4. 1 nào? Làm thế nào? GV   câǹ   reǹ   luyêṇ   qua           Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải   ́ ́ ̣ cac tiêt hoc chinh khoa, ́ ́  thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng­ sai về logic, nghĩa là  cac tiêt kiêm tra đinh ki ́ ́ ̉ ̣ ̀  kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. hêt phân, cac vong ôn. ́ ̀ ́ ̀ b/ Mục đích:  ­   Chú  trong ̣   thực   hanh ̀   Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được: trong   khi   ôn.   Câǹ   phaỉ   + Nội dung của văn bản. đam ̉   baỏ   hoc̣   sinh   năm ́   + Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây  ́ ững kiên th tôt nh ́ ức khaí  dựng. quat́   nhât́   về  lí  thuyêt́  + Ý đồ, mục đích? trươc khi th ́ ực hanh.Tô ̀ ̉  + Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm. chưc cho HS châm cheo ́ ́ ́  + Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật. nhưng bai kiêm tra. ̃ ̀ ̉ + Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.   ­Phương   phaṕ   ôn   cân ̀  + Thể lọai của văn bản?Hình tượng nghệ thuật? bam ́   sat́   vaò   muc̣   tiêu  GV   cung   cấp   hệ  B. ÔN KIÊN TH ́ ƯC C ́ Ơ BAN ̉ ́ ức. kiên th thống kiên th ́ ưc, câu ́    I. Văn hoc  ̣ VD:   Để   đaṭ   muc̣   hỏi   (nội   dung)   cho  1.Thê loaỉ ̣ tiêu   kiêń   thưć   về  thao  HS, yêu cầu HS làm  Mọi tác phẩm văn học đều tồn tại trong các hình thức  ́ ̣ ̣ tac lâp luân so sanh thi ́ ̀  đề  cương trước khi  thể  loại nhất  định: một cuốn tiểu thuyết, một truyện ngắn,   dù  câu   hoỉ   thi   yêu   câu ̀  lên   lớp.   Tùy   đối  một bài thơ, một vở  kịch, một kí sự...Không có tác phẩm văn  ́ ̣ phat hiên hay viêt đoan ́ ̣   tượng HS, GV giao  học nào được xây dựng ngoài những hình thức quen thuộc đó.  văn co thao tac lâp luân ́ ́ ̣ ̣   bài   tập   cụ   thể.  Vì vậy, bên cạnh nhan đề tác phẩm, tác giả thường ghi tên thể  câǹ   phaỉ   cho   HS   thây ́  Trước   khi   ôn,   GV  loại: Những   người   khốn   khổ­   tiểu   thuyết;   Dấu   chân   người   được tai sao lai s ̣ ̣ ử dung̣   tiến   hành   kiểm   tra  lính­ Tiểu thuyết;  truyện ngắn của Guy de Maupassant; Từ  ấy   thao   tać   so   sanh ́   chư ́ phần   chuẩn   bị   của  ­ thơ; Bài thơ  Màu tím hoa sim; Lão hà tiện­ kịch...Nhiều khi   không   phaỉ   thao   tać   HS   (hoặc   kết   hợp  tên thể  loại gắn liền với nhan  đề  tác phẩm: Hoàng lê nhất   khać   và  viêt́   như   thế  kiểm   tra   trong   quá  thống chí, Bình Ngô đại cáo, Tam quốc chí diễn nghĩa, Văn tế   nao. ̀ trình ôn tập tùy theo  nghĩa sĩ Cần Giụôc.   ­   Đa   dang ̣   về  phương  nội dung ôn).            Thể loại của tác phẩm văn học là nhân tố cấu thành hình  phap ́   tiêp ́   câṇ   cho   môṭ   Yêu cầu cu thê: ̣ ̉ thức,   là   hình   thái   tồn   tại   cơ   bản   của   văn   bản   văn  ̣ ́ muc đich ôn. 4
  5. 1  ­ Nắm được có bao  học. Thể loại là hình thức trừu tượng dùng để  phân loại văn  ̉ VD: đê thây đ ́ ược  nhiêu loại? bản văn học, đồng thời là phạm trù thẩm mĩ, là cách gọi chung  viêc̣   sử   dung ̣   cać   thao  ­ Khái niệm. các loại văn bản văn học. Thể loại văn học là dạng thức cụ thể  tać   lâp  ̣ luân ̣ trong   đoan ̣   ­ Đặc trưng. và hình thái cụ thể của tác phẩm văn học hiển hiện trước mắt   văn   văn,   có  thể   xuât́  ­ Cách nhận biết. độc giả, là cơ sở để độc giả nắm bắt, nhận thức tác phẩm văn  phat t ́ ư:̀ học. Đối tượng biểu hiện, miêu tả  của tác phẩm, hình thức tư  ́ ̣ ­ Xac đinh cac thao tac ́ ́  duy sáng tạo của nhà văn, phương thức thể  nghiệm tình cảm  ở đoan văn. ̣ cho đến bố cục, tiết tấu của tác phẩm, đặc điểm thủ pháp biểu  ̣ ­ Viêt đoan văn theo môt ́ ̣  hiện, vận dụng ngôn ngữ   đều lộ  ra một cách cụ  thể  thông  ̣ ́ hay môt sô thao tac nhât ́ ́  qua thể loại văn học. Hiểu, nắm bắt một cách chính xác thể,   ̣ đinh. loại và đặc trưng của nó, đối với sáng tác, tiếp nhận, phê bình  ­ Săp xêp cac câu r ́ ́ ́ ời rac̣   nghiên cứu đều có ý nghĩa rất quan trọng. thanh ̀   đoan ̣   văn   hoaǹ   ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ Môt sô thê loai văn hoc bao quen thuôc: ̉ chinh.  * Văn xuôi nghệ  thuật: tiểu thuyết, truyện kí, tùy bút,  chinh ́   ­   Cho   môṭ   đoan ̣   văn  luâṇ ,… chưa   hoaǹ   thiên, ̣   viêt́  * Thơ ́ ̉ tiêp đê hoan thiên./. ̀ ̣  ­ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói  ­ Thơ  Đường luật: ngũ ngôn (tứ  tuyệt, bát cú), thất ngôn (tứ  tuyệt, bát cú)  ­ Thơ  hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hôn hợp, tự  do, thơ­ văn xuôi…thơ trữ tình, thơ tự sự *Kịch: bi kịch, hài kịch, bi hai kich. ̀ ̣ 2. Chư viêt:  ̃ ́ Chữ Han, ch ́ ữ Nôm, chữ Quôc ng ́ ữ 3. Xuât x ́ ư:  ̉ ́ Trich trong tac phâm nao ́ ́ ̀ 4. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học.  2.1. Nội dung của tác phẩm nghệ thuật. Khái niệm nội dung có cơ  sở  vững chắc từ  mối quan hệ  mật  thiết giữa văn học và hiện thực nó bao hàm cả  nhân tố  khách  quan của đời sống và nhân tố  chủ  quan của nhà văn nó vừa là  cuộc sống được ý thức vừa là sự  đánh giá­ cảm xúc đối với  5
  6. 1 cuộc sống đó. Vì vậy người ta thường nói đến hai cấp độ  của  nội dung tác phẩm. Cấp độ  thứ  nhất là nội dung cụ  thể  (nội   dung trực tiếp). Khái niệm này nhằm chỉ dung lượng trực cảm   của tác phẩm. Ðó là sự  thể  hiện một cách sinh động và khách  quan một phạm vi hiện thực cụ thể của đời sống với sự  diễn  biến của các sự  kiện sự  thể  hiện các hình  ảnh hình tượng sự  hoạt động và quan hệ  giữa các nhân vật suy nghĩ và cảm xúc   của các nhân vật...Xuyên qua nội dung cụ thể của tác phẩm  ở  một cấp độ  cao hơn sâu hơn là nội dung tư  tưởng (nội dung   khái quát). Ðó chính là sự khái quát những gì đã trình bày trong  nội  dung cụ  thể  thành những  vấn  đề  của  đời sống  và giải  quyết những vấn đề ấy theo một khuynh hướng tư tưởng nhất   định. Như  vậy có thể  nói nội dung của tác phẩm là toàn bộ  những hiện tượng thẩm mĩ độc đáo được phản ánh bằng hình  tượng  thông qua sự  lựa  chọn  đánh giá chủ  quan của người  nghệ sĩ tức là tiếng nói riêng của nhà văn bao gồm những cảm   xúc tâm trạng lí tưởng khát vọng của tác giả  về  hiện thực dó.  Khi nói đến nội dung của tác phẩm Secnưxepki không chỉ nhấn  mạnh việc "tái hiện các hiện tượng hiện thực mà con người   quan tâm" mà còn nhấn mạnh đến việc "giải thích cuộc sống"   "đề  xuất sự  phán xét đối với các hiện tượng được miêu tả".  Ông viết: "Thể  hiện sự  phán xét đó trong tác phẩm là một ý  nghĩa mới của tác phẩm nghệ  thuật nhờ  đó nghệ  thuật đứng  vào hàng các hoạt động tư tưởng đạo đức của con người". Có  thể mượn những câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du   để nói về nội dung tác phẩm văn học : Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trải qua một cuộc bể dâu . Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. 6
  7. 1       Chu Mạnh Trinh khi nhận xét về  Truyện Kiều cũng cho  rằng: "Nếu không phải có con mắt trông thấu cả  sáu cõi tấm  lòng nghĩ suốt cả  nghìn đời thì tài nào có cái bút lực  ấy". Có  thể  coi con mắt trông thấy cả  sáu cõi tấm lòng nghĩ suốt cả  nghìn đời chính là vấn đề  của nội dung thì có thể  coi cái bút  lực  ấy lại là một trong những vấn đề  thuộc về  hình thức tác  phẩm. 2.2.2. Hình thức của tác phẩm nghệ thuật       Là một hệ thống các phương tiện và phương thức thể hiện  nội dung. Nó được hợp thành bởi nhiều yếu tố: nghệ thuật sử  dụng các chất liệu phương tiện nghệ  thuật các qui định của  loại thể  những biện pháp kết cấu cách xây dựng nhân vật thể  hiện hình tượng...Tất cả  đều nhằm mục đích biểu hiện trực   tiếp và sinh động nội dung của tác phẩm tạo thành một dạng  tồn tại nhất định của nội dung  ấy qua đó xây dựng tác phẩm   thành một chỉnh thể nghệ thuật thống nhất. Biêlinxki cho rằng:  Dù một bài thơ có chứa chất những tư  tưởng đẹp đến mấy đi  nữa... nhưng nếu trong nó không có tính thơ  thì nó cũng chỉ  là  một   dụng   ý  đẹp   đã  được   thực   hiện  tồi.  Rêpin   cũng   nói:  Ý  tưởng anh đẹp đẽ  như  vậy nhưng anh vẽ  tồi thì anh chỉ  làm  cho người ta ghê sợ  và coi rẽ  ý tưởng của anh mà thôi. Như  vậy hình thức là một yếu tố rất quan trọng của tác phẩm nghệ  thuật. Ông Phạm văn Ðồng nhấn mạnh tầm quan trọng của  hình thức nghệ  thuật : Giá trị  hình thức rất quan trọng. Bởi vì  không có giá trị  nghệ  thuật thì không thể  có tác phẩm nghệ  thuật được ! Nó là con số không ! Chúng ta đều phải hiểu như  vậy...Tư tưởng nội dung tư tưởng phải đúng và nói về mặt yêu   cầu thì nó phải một trăm phần trăm nhưng giá trị  nghệ  thuật   cũng cần thiết đòi hỏi cũng phải trăm phần trăm chứ  không  phải là năm mươi và năm mươi cộng lại. Bởi vì một tác phẩm  7
  8. 1 không có giá trị nghệ  thuật là không có nghĩa gì hết. Nó không  phải là một sản phẩm. Cũng như có thể  có những đồng chí có  tư  tưởng tốt lắm nghĩa là như  Lênin nói khi chết có thể  lên   thiên đường  nhưng không làm được việc ! Chính những tác   phẩm đúng về tư tưởng nhưng không có giá trị nghệ thuật cũng  giống như những con người ấy 2.2.3. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức       Nội dung và hình thức vốn là một phạm trù triết học có liên  quan đến mọi hiện tượng trong đời sống. Hình thức tất yếu  phải là hình thức của một nội dung nhất định và nội dung bao  giờ  cũng là nội dung được thể hiện qua một hình thức. Không  thể  có cái này mà không có cái kia hoặc ngược lại. Tác phẩm  nghệ  thuật là một hiện tượng xã hội cho nên trong những tác   phẩm nghệ  thuật có giá trị  nội dung và hình thức luôn luôn  thống nhất khắng khít với nhau.       Nói về  một tác phẩm có giá trị  Biêlinxki cho rằng: Trong  tác phẩm nghệ  thuật tư  tưởng và hình thức phải hòa hợp với  nhau một cách hữu cơ  như  tâm hồn và thể  xác nếu hủy diệt  hình thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư  tưởng và ngược lại   cũng vậy. Ở một chỗ khác ông viết Khi hình thức là biểu hiện  của nội dung thì nó gắn chặt với nội dung tới mức là nếu tách  nó ra khỏi nội dung có nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung và  ngược lại tách nội dung khỏi hình thức có nghĩa là tiêu diệt   hình thức.       Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở  2 mặt: nội dung quyết định hình thức và hình thức phù hợp nội   dung. Trong mối tương quan giữa nội dung và hình thức nội dung bao  giờ  cũng đóng vai trò chủ  đạo. Nó là cái có trước thông qua ý   thức năng động và tích cực của chủ quan nghệ  sĩ cố  gắng tìm  8
  9. 1 một hình thức phù hợp nhất để  bộc lộ  một cách đầy đủ  hấp  dẫn nhất bản chất của nó. 5. Chu đề ̉            Chủ đề là vấn đề  cơ bản được nêu ra trong tác phẩm.  Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức  của nhà văn đối với cuộc sống. Một văn bản có thể  có nhiều  chủ đề. Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc và khuôn  khổ  văn bản, cũng không phụ  thuộc vào việc chọn đề  tài. Có  những văn bản rất ngắn, đề  tài lại rất hẹp nhưng chủ  đề  đặt  ra lại hết sức lớn lao (chẳng hạn như bài ca dao Hoa sen; bài  thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương).  ­ Một số VD về chủ đề:  + Chủ  đề  của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách,  lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ.  + Chủ đề  của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội  vô nhân đạo và số  phận con người sống trong xã hội  ấy. Vấn  đề tình yêu, nhân phẩm, công lí,... cũng được Nguyễn Du đặt ra  để lí giải.  + Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một  trong những văn bản chứa nhiều chủ  đề  mà chủ  đề  chính là  vấn đề  đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt  ra  nhiều vấn  đề  khác  như:  vấn  đề  người   lính trong và  sau   chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề  thế  nào là một   tác phẩm nghệ thuật đích thực?.. 6. Kêt câu ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉            Khai niêm: Kêt câu cua văn ban là t ̉ ổ  chức nội dung và  hình thức của bài văn. Kết cấu bao gồm: ­ Tổ chức bên ngoài (bô c ́ ục).                            ­ Tổ chức bên trong. ̉           Kiêu kêt câú ́ 9
  10. 1 a. Kết cấu đẳng lập: các luận điểm bộ  phận thuộc luận điểm  trung tâm của bài văn có vị trí ngang nhau, được trình bày theo   lối liệt kê. b. Kết cấu tăng tiến: các luận điểm bộ  phận thuộc luận điểm  trung tâm có trật tự: luận  điểm sau, cao hơn, sâu hơn  luận   điểm trước. Các liên kết thường gặp “không chỉ”, “mà còn”. c. Kết cấu đối chiếu: các luận điểm bộ  phận đối sánh nhau  theo từng cặp làm cho luận điểm trung tâm trở nên nổi bật. d. Kết cấu tổng ­phân ­ hợp: Luận điểm trung tâm được nêu trước,  các luận điểm bộ phận lần lượt được nêu sau. Cuối cùng quy nạp  lại thành kết luận (kết cấu toàn bài, đoạn). 7. Nhan đề, y đố ̀ nghệ thuật, và cái biểu nghĩa của văn bản Nhiều nhà văn sau khi hoàn thiện khâu cuối cùng của sự  sáng  tạo nghệ thuật mới đặt tên cho tác phẩm của mình; tên gọi này,  chính là sự  tổng kết lại dự  đồ  sáng tác của họ. Ernest Miller   Hemingway chia sẻ về kinh nghiệm đặt nhan đề như sau: “Sau  khi viết xong một truyện… tôi kể ra cả một lô tên có thể mang  đặt cho truyện đó. Đôi khi chúng có hàng trăm cái tên. Rồi tôi  bắt đầu gạch bỏ, có khi, tất cả những tên nghĩ ra đều bị  gạch   hết”. Lại có trường hợp đặt nhan đề  cho tác phẩm do một sự  tình cờ  nào  đó, có lúc tên truyện  được  lấy ra từ  trong thân  truyện. Nhan đề, một yếu tố cận văn bản (cùng với tiêu đề các  chương, các lời tựa, bạt, lời đề  từ, các lời bình luận in trên bìa  sách, các ghi chú của người viết...) do tác giả  đặt (hoặc bạn  hữu/biên tập viên sành sỏi nào đó gợi ý), nhìn chung đều có  dụng ý tư  tưởng, thậm chí nó còn có chức năng định hướng   cách đọc, sự  tiếp nhận của độc giả  đối với phần chính văn.  Nhan đề  như  một một mã của thông điệp thẩm mỹ, một mô  hình nghệ thuật, nó là cái biểu nghĩa của văn bản văn học, cho  độc giả  biết trước: văn bản này viết về  cái gì, có thể  đọc nó  10
  11. 1 hoặc nên đọc văn bản như thế nào.                Người xưa khẳng  định: “Chỉ  ra cái cốt tuỷ  của toàn  bài, hoặc ở  đầu bài, hoặc  ở  giữa bài, hoặc  ở  cuối bài”. Không  ít tác giả nhận thấy: “đầu đề phải nổi lên trên bề mặt văn bản,  không có nó… không thể  xây dựng được mô hình văn bản”.  Quan điểm này, đúng với một số trường hợp. Nhà văn Đỗ Chu  kể: “Bắt tay vào viết truyện ngắn, có truyện ban đầu đến với  tôi bằng một cái tên. Hương cỏ  mật, Mùa cá bột, tôi nghĩ ra  những cái tên ấy trước, thấy hay hay, rồi liên tưởng ra nhân vật  và cốt truyện”. Như  vậy, nhan đề  tương  ứng với ý tưởng và  dự  đồ  sáng tác, nó loé sáng bất chợt và trở  thành cái tứ  của  truyện, thúc đẩy nhà văn kiếm tìm, suy ngẫm liên tưởng, chi  phối mạnh mẽ đến việc tổ chức thế giới nghệ thuật. Nhan đề  là cái ý tưởng, ý tứ ban đầu thôi thúc nhà văn cầm bút. Lưu Hi  Tải tổng kết: Nếu hình thành ý tứ  trước khi viết, tác giả  sẽ  viết nhàn nhã. Nếu cầm bút viết, rồi ý mới nảy sinh, thì chân  tay lúng túng” (Nghệ khái văn khái). Không ít tác phẩm thay đổi tên gọi nhiều lần, do tác giả  chưa  ưng ý. Cái tác giả cảm thấy chưa thích hợp, theo tôi chính là vì  nhan đề chưa trở thành một tín hiệu nghệ thuật nào đó. Chẳng  hạn, trong cuộc sống lắm khi vì khó khăn, bị  dồn đuổi đến  bước đường cùng muốn bám lấy sự sống, nên không tránh khỏi  xảy ra chuyện tham lam  ăn cắp. oái oăm hơn có kẻ  vừa ăn  cướp vừa la làng, làm lẫn lộn hư  thực. Nghĩ về  thực tế  trên,  nhà văn Bùi Hiển tâm sự về một trường hợp viết truyện ngắn   của mình: “Tên truyện cũ Thằng  ăn trộm in  ở  tuần báo Văn  nghệ (do Đời nay ấn hành) tháng 10­1940 không nói được điều  đó. Tôi thấy tiếc cho chủ đề và đổi thành Kẻ hô hoán”. Tác phẩm văn học dân gian thường không có nhan đề, đó là tài  sản chung của cộng đồng, phản sánh kiểu tư duy tập thể. Nhan  11
  12. 1 đề, với tư  cách yếu tố  cận văn bản, xuất hiện hầu hết  ở  các  tác phẩm văn học viết. Việc đặt nhan đề  hay không đặt nhan  đề liên hệ mật thiết với ý thức sáng tạo cá nhân, với ý thức sở  hữu văn bản II. Tiêng Viêt ́ ̣ 1.Văn bản:  Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ,  được tạo lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn văn… tạo thành  một đơn vị  hoàn chỉnh về  nội dung và hình thức và hướng tới   một mục đích giao tiếp nhất định. 2. Đoạn văn va c ̀ ách triển khai ­ Khái niệm:  Đoạn văn là đơn vị  trực tiếp tạo nên văn bản,  bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm  xuống dòng. Nội dung đoạn văn thường biểu đạt một ý tương  đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. Nôị   dung va hinh th̀ ̀ ức đoan văn ̣          Nội dung: Một văn bản gồm có nhiều đoạn văn hợp thành.   Vậy, đoạn văn là một phần của văn bản. Đoạn văn có thể  một  câu văn hoặc do một số câu tạo thành. Đoạn văn biểu đạt một ý  tương đối trọn vẹn của văn bản.                  Hình thức: Chữ  đầu đoạn văn phải viết hoa, lùi vào  khoảng một ô (1cm) tính từ  lề. Kết thúc đoạn văn bằng dấu  chấm xuống dòng. ­Cách triển khai Diễn dịch : Diễn dịch là cách thức trình bày ý đi từ  ý  chung, khái quát đến các ý cụ  thể, chi  tiết. Đoạn diễn dịch là  câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn, các câu đi kèm sau nhằm  minh họa cho câu chốt. Quy nạp : Quy nạp là cách trình bày nội dung đi từ các ý  chi tiết, cụ thể đến ý chung, khái quát. Trong đoạn quy nạp các  12
  13. 1 câu mang ý chi tiết, cụ  thể  đứng trước, câu chốt (câu chủ  đề)  đứng cuối đoạn. Song hành : Đoạn Song hành là đoạn văn được sắp xếp  các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau, phối hợp nhau để diễn tả ý  chung. Đoạn Song hành không có câu chủ đề. Tổng ­ phân ­ hợp : Tổng ­ phân ­ hợp là đoạn văn mà  câu đầu nêu ý khái quát. Các câu tiếp theo triển khai ý cụ  thể,   chi tiết. Câu cuối đoạn văn tổng hợp lại các ý khái quát. *   Một số  cách triển khai đoạn văn khác: móc xích, tam  đoạn luận,... 3. Cac phep liên kêt ́ ́ ́          Phương tiện liên kết là yếu tố  ngôn ngữ  được sử  dụng  nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết   với nhau. Cách sử  dụng những phương tiện liên kết cùng loại  xét ở  phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có  các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên  tưởng, phép nghịch đối, phép nối.  ­ Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ  ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi   là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các  phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong  phép thế  là thay thế  bằng từ  ngữ  đồng nghĩa và thế  bằng đại  từ. Dùng phép thế  không chỉ  có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà  còn có tác dụng tu từ  nếu chọn được những từ  ngữ  thích hợp   cho từng trường hợp dùng. ­  Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố  ngôn ngữ,  ở  những bộ  phận khác nhau (trước hết  ở  đây là những câu khác  nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. Phép lặp, ngoài khả  năng kết nối các bộ  phận hữu quan của  13
  14. 1 văn bản lại với nhau, còn có thể  đem lại những ý nghĩa tu từ  như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng... Các phương tiện dùng trong phép lặp là: + Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm + Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ + Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp ­  Phép nối  là cách dùng những từ  ngữ  sẵn mang ý nghĩa chỉ  quan hệ  (kể  cả  những từ  ngữ  chỉ  quan hệ  cú pháp bên trong   câu), và chỉ  các quan hệ  cú pháp khác trong câu, vào mục đích  liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: +  kết từ, + kết ngữ, +  trợ từ, phụ từ, tính từ, +  quan hệ  về chức năng cú pháp (tức quan hệ  thành phần câu  hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh  lược) ­ Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự  vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ  những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần  chứa chúng trong văn bản. Phép liên tưởng khác phép thế   ở  chỗ  trong phép thế  thì dùng   những từ  khác nhau để  chỉ  cùng một sự  vật; trong phép liên  tưởng, đó là những từ  ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên  quan đến nhau theo lối từ  cái này mà nghĩ đến cái kia (liên  tưởng). Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng   như giữa những sự vật khác chất. ­  Tương phản  ­Phép nghịch đối sử  dụng những từ  ngữ  trái  nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản,   14
  15. 1 có   tác   dụng   liên   kết   các   bộ   phận   ấy   lại   với   nhau.   Những  phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: +  Từ trái nghĩa + Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) + Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) + Từ ngữ dùng ước lệ ­  Phép tỉnh lược là cách rút bỏ  những từ  ngữ  có ý nghĩa xác  định ở những chỗ có thể rút bỏ và muốn hiểu được thì phải tìm  những từ ngữ có ý nghĩa xác định ấy ở những câu khác. 4. Phong cach ch ́ ưc năng ́   Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: ­ Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách  được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn  cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin  ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc  sống. ­ Đặc trưng:  + Giao tiếp mang tư cách cá nhân. + Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân,  bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp. ­ Nhận biết: + Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ. + Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.  Phong cách ngôn ngữ khoa học: ­ Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc  lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. + Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt  chuyên môn sâu. ­ Đặc trưng + Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa  15
  16. 1 học. + Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa;  Khoa học phổ cập. + Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các phương tiện ngôn  ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản). a/ Tính khái quát, trừu tượng. b/ Tính lí trí, lô gíc. c/ Tính khách quan, phi cá thể. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: ­ Khái niệm:  + Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản  thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich). ­ Đặc trưng: + Tính thẩm mĩ. + Tính đa nghĩa. + Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.   Phong cách ngôn ngữ chính luận: ­ Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những  văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với  những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt  trong lĩnh vực chính trị, xã hội.  ­ Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục  người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng. ­ Đặc trưng: + Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ  hồ, úp mở. Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý. + Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận  cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch. + Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết  16
  17. 1 phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và  sáng tạo của người viết. (Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước ta”Và “Xin  lập khoa luật” ) Phong cách ngôn ngữ hành chính: ­ Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc  lĩnh vực hành chính. ­ Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với  cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và  nước khác. ­ Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng: + Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông  thường. VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp  đồng,… + Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm  pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà  nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân. Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): ­ Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo  tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của  tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã  hội. + Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội  về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập  và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi). Một số thể loại văn bản báo chí:  + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu:  Nguồn tin­ Thời gian­ Địa điểm­ Sự kiện­ Diễn biến­Kết quả. + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật  17
  18. 1 chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1  cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn. + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc  thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời  cuộc. 5. Biên phap tu t ̣ ́ ừ So sánh: Là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng  có một nét tương đồng nào đó về  hình thức bên ngoài hay tính  chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm  mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe.  Ví dụ: Công cha như núi thái sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) Ẩn dụ: Là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để  chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng.  Ví dụ: Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây. (Ca dao) Nhân hoá : Là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta  lấy những từ  ngữ  biểu thị  những thuộc tính, hoạt động của  người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa  trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoạt động giữa người và  đối tượng không phải là người.  Ví dụ: Những chị luá phất phơ bím tóc Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học Ðàn cò trắng Khiêng nắng qua sông. 18
  19. 1 (Trần Ðăng Khoa)  Hoán dụ: Là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một  đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để  gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ  liên tưởng  logic khách quan giữa hai đối tượng.  Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Việt Bắc ­ Tố Hữu) Nói quá­ phóng đại­ thậm xưng; Khoa trương: Là biện pháp  tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ... của đối  tượng được miêu tả  so với cách biểu hiện bình thường nhằm  mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng   được miêu tả. Ví dụ: Nhác trông thấy bóng anh đây Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường. (Ca dao) ­Nói giảm­ nói tránh; Nói giảm: Là biện pháp tu từ  dùng hình  thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn, nhẹ nhàng hơn, mềm mại   hơn để  thay thế  cho sự  biểu đạt bình thường cần phải lảng  tránh do những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm không có  phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các  hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ. Biện pháp tu từ này thường  được dùng để nói về cái chết. Ví dụ: Áo bào thay chiếu anh về đất (Tây Tiến ­ Quang Dũng) ­Điệp từ­ điệp ngữ Là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ  nào đó nhằm mục đích mở  rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi  19
  20. 1 ra những cảm xúc trong lòng người đọc.  Ví dụ:  Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai Cũng gọi ông nghè có kém ai. (Nguyễn Khuyến) ­  Tương phản­ đối lập: Phép nghịch đối sử  dụng những từ  ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong   văn bản, có tác dụng liên kết các bộ  phận  ấy lại với nhau.   Những   phương   tiện   liên   kết   thường   gặp   dùng   trong   phép  nghịch đối là: +  Từ trái nghĩa + Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) + Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) + Từ ngữ dùng ước lệ ­ Phép liệt kê  Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại  để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh  khác nhau của thực tế, hay của tư tưởng, tình cảm. Các kiểu  kiệt kê: + Xét theo cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê  không theo từng cặp. + Xét theo ý nghĩa: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê tăng  tiến ­ Ví dụ: + Phép liệt kê không theo cặp và không tăng tiến: "Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đồi De, núi Hồng."  + Phép liệt kê tăng tiến: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2