intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)" được biên soạn nhằm giúp cho học sinh nắm chắc được những kiến thức cơ bản về tiểu sử tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, tóm tắt cốt truyện, hiểu được ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Rèn cho học sinh phát huy được tiềm năng và cá tính sáng tạo của bản thân trước những hiện tượng xảy ra trong văn học và trong đời sống. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Truyện hiện đại Việt Nam (1945-1975)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC– ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS BÁ HIẾN CHUYÊN ĐỀ:  ÔN THI VÀO 10 THPT TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (1945 ­1975) MÔN: NGỮ VĂN 9 Tác giả: Nguyễn Thị Lộc Nguyễn Thị Thoa Giáo viên giảng dạy: Ngữ Văn Trường THCS Bá Hiến 1
  2. Bá Hiến, tháng 11/2021 ­ Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Lộc  Nguyễn Thị Thoa ­ Chức vụ:Giáo viên  ­ Đơn vị công tác: Trường THCS Bá Hiến ­Chuyên đề:ÔN THI VÀO 10 THPT TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (1945 ­1975) MÔN: NGỮ VĂN 9 A.ĐẶT VẤN ĐỀ: Môn ngữ  văn là môn học có vai trò cực kì quan trọng trong hệ  thống giáo   dục và đào tạo nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mục tiêu giáo dục  không chỉ  hình thành cho trẻ  tri thức mà đặc biệt chú trọng đến việc rèn kĩ năng   sống, phát triển năng lực học sinh thì môn Ngữ văn càng có ý nghĩa sâu sắc hơn. Dạy môn Ngữ văn thực chất là cung cấp cho học sinh những kĩ năng để giao  tiếp, lĩnh hội và cảm thụ, tạo lập văn bản. Bởi vậy, trong quá trình giảng dạy,giáo  viên ngoài việc cung cấp những kiến thức cơ  bản cho học sinh thì còn cần phải  rèn cho học sinh  các kĩ năng giải các dạng đề khác nhau trong các thể loại văn bản  nói chung và trong thể loại Truyện hiện đại nói riêng. Mục tiêu dạy học môn Ngữ  văn nói chung và dạy thể loại Truyện hiện đại  nói riêng là rèn cho học sinh nắm chắc được những kiến thức cơ bản về tiểu sử  tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, tóm tắt cốt truyện, hiểu được ý nghĩa   nhan đề, tình huống truyện, giá trị  nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. R èn cho  học sinh phát huy được tiềm năng và cá tính sáng tạo của bản thân trước những   hiện tượng xảy ra trong văn học và trong đời sống.Tuy nhiên để làm được điều đó  thì   học   sinh   phải   có   kĩ   năng   giao   tiếp,   kĩ   năng  giải   quyết   các   dạng   đề   khác  nhau.Chính vì thế, việc rèn luyện kĩ năng giải quyết các dạng đề  là vô cùng thiết  yếu trong việc lĩnh hội, sáng tạo văn bản, nâng cao kiến thức phần Truyện hiện  đại cho học sinh.  Thực trạng giảng dạy ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ  văn nói chung và phần  Truyện hiện đại nói riêng tương đối khó khăn. Học sinh thường có thói quen thụ  động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuân  những gì giáo viên đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen chủ  động tìm  hiểu, khám phá bài học, lười suy nghĩ; chỉ biết diễn đạt bằng những ý vay mượn,   bằng những lời có sẵn; lẽ ra phải làm chủ tri thức thì lại trở thành nô lệ của sách  vở. ­ Đối với học sinh trường THCS Bá Hiến: Chúng tôi nhận thấy trong nhiều năm   trở lại đây học sinh lười học, chán học văn, lười đọc sách dẫn đến tình trạng thiếu  nhiều về kiến thức Ngữ văn. Chính bởi cách học trên nên khi đi thi các em thường  2
  3. làm bài theo lối suy luận chủ quan, làm sai kiến thức cơ bản chiếm tỉ lệ lớn (viết   sai tác giả, tác phẩm; nhầm tác phẩm của nhà văn này với nhà văn khác…) nên kết  quả thi đỗ vào lớp 10 còn ở mức thấp. Thực trạng trên đã  thôi thúc  chúng  tôi không ngừng suy nghĩ học hỏi tìm tòi  nghiên cứu chuyên đề này để  giúp học nâng cao chất lượng thi tuyển sinh vào  lớp 10. B.ĐỐI TƯỢNG – DỰ KIẾN TIẾT DẠY: ­ Đối tượng áp dụng:Học sinh lớp 9 thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ Văn. ­ Dự kiến tiết dạy: 24 tiết C. NỘI DUNG CHUYÊN ĐÈ: I.  BẢNG HỆ  THỐNG HÓA TÁC PHẨM – TÁC GIẢ  TRUYỆN HIỆN ĐẠI  VIỆT NAM Stt Văn  Tác giả Năm  Tình huống Phương  Nôi dung bản sáng tác thức trần  thuật Kim Lân Sáng   tác  Tin   làng   chợ  Ngôi thứ  Truyện   thể  (Tên   thật:  năm 1948  Dầu   làm   Việt  ba   qua  hiện   tình   yêu  Nguyễn   văn  (Trong  gian   theo   giặc  điểm  làng   quê   sâu  01 Làng Tài), thời   kì  mà   ông   Hai  nhìn   từ  sắc   thống  (1920­2007) kháng  nghe   được   từ  nhân vật  nhất   với   tinh  ­   Quê:   Bắc  chiến  miệng   của  ông Hai. thần   yêu  Ninh. chống  những   người  nước,  ủng hộ  ­ Là nhà văn  thực   dân  đàn bà tản cư kháng   chiến,  chuyên   viết  Pháp)  ủng hộ cụ Hồ  truyện   ngắn  của   người  và   hầu   như  nông dân.  chỉ   viết   về  sinh   hoạt  của   làng  quê. Nguyễn  Sáng   tác  Cuộc   gặp   gỡ  Ngôi thứ  Truyện   ca  Thành Long, năm  tình   cờ   giữa  ba   qua  ngợi   những  (1925­   1991)  1970,  anh   thanh   niên  điểm  người   lao  02 Lặng  ở   Duy  trong  làm   công   tác  nhìn   từ  động   thầm  lẽ   Sa  Xuyên­  mộ t   khí tượng kiêm  nhân vật  lặng,   có   cách  Quảng Nam. chuyến  vật   lí   địa   cầu  ông   Họa  sống   đẹp,  Pa ­   Chuyên  đi   thực  trên   đỉnh   Yên  sĩ già. cống hiến hết  viết   truyện  tế   ở  Lào  Sơn   với   ông  sức   mình   cho  ngắn và kí. Cai. họa   sĩ   già,   cô  đất nước. 3
  4. ­   Truyện  kĩ sư trẻ khi xe  giàu   chất  của   họ   dừng  thơ,   nhẹ  lại bên đường. nhàng   kín  đáo   mà   sâu  sắc. ­   Đề   tài  trong   k/c  chống Mỹ: + Đấu tranh  cách mạng +   Xây   dựng  CNXH. ­   Sau   giải  phóng   ca  ngợi   người  lao   động  mới. Nguyễn  Sáng   tác  ­   Hai   cha   con  Ngôi thứ  ­   Qua   câu  Quang Sáng năm  gặp nhau sau 8  nhất qua  chuyện   éo   le  ­   NQS  1966,  năm   xa   cách,  điểm  và   cảm   động  (1932­  giữa  nhưng   bé   Thu  nhìn   từ  về   hai   cha  2014).   Quê  cuộc  đã không nhận  nhân vật  con:   ông   Sáu  An Giang kháng  cha.   Đến   lúc  bác Ba và   bé   Thu  03 Chiế ­ Nhà văn tài  chiến  em   nhận   ra  trong   lần   ông  c  năng,  chống  cũng là lúc ông  về   thăm   nhà  lược  chuyên   viết  Mĩ   cứu  Sáu phải ra đi. và   ở   khu   căn  về   cuộc  nước  ­  Ở  chiến khu,  cứ... ngà sống và  con  đang  thương   nhớ  ­   Truyện   ca  người   Nam  diễn   ra  con,   ông   Sáu  ngợi   tình   cha  Bộ.   Cốt  ác liệt. dành hết tất cả  con   thắm  truyện   hấp  tình   yêu  thiết   trong  dẫn,   tình  thương   vào  hoàn   cảnh   éo  huống   bất  việc   làm   cho  le   của   chiến  ngờ,   ngôn  con   1   chiếc  tranh. ngữ   đậm  lược   ngà.  màu   sắc  Nhưng, ông đã  Nam Bộ. hy   sinh   khi  ­   Các   thể  chưa   kịp   trao  loại   chính:  cây   lược   cho  truyện  con   trong   một  ngắn,   tiểu  trận   càn   của  thuyết,   kịch  Mĩ. bản phim. 4
  5. Lê Minh  Sáng   tác  Cuộc   sống   và  Ngôi thứ  Truyện   ca  Nhữg  Khuê  năm  chiến đấu của  nhất qua  ngơi   vẽ   đẹp  04 ngôi  ­ Sinh 1949.  1971,  ba cô gái thanh  điểm  tâm   hồn   của  sao xa  Quê Thanh  (Trong  niên   xung  nhìn   của  ba   cô   gái  xôi Hóa. thời   kì  phong  nhân vật  thanh   niêm  ­ Là TNXP­  kháng  (Phương Định,  Phương  xung   phong  cây bút nữ  chiến  Nho,   chị  Định. trong   hoàn  chuyên viết  chống  Thao);   Tâm   lý  cảnh   chiến  truyện  Mĩ) nhân   vật  tranh ác liệt. ngắn. Phương   Định  ­ Trước  trong   một   lần  1975: Viết  phá   bom   trên  về cs chiến  tuyến   đường  đấu của  Trường   Sơn  TNXP trên  đầy   khói   lửa  tuyến  của   chiến  đường T  tranh. Sơn ­ Sau năm  1975: Viết  về đời sống,  xã hội, con  người trên  tinh thần  đổi mới. II. MỤC TIÊU VÀ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC. 1.  NHỮNG MỤC TIÊU CƠ  BẢN CẦN ĐẠT TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG   DẠY CHUYÊN ĐỀ: 1.1. Kiến thức ­ Giúp học sinh nắm vững và hiểu được vài nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh sáng   tác của các văn bản truyện Việt Nam hiện đại. ­ Hiểu, cảm nhận được các giá trị nội dung, nghệ thuật của các văn bản. ­ Hiểu được tình cảm cao đẹp, tư tưởng nhân văn, cảm hứng đa dạng trước cuộc   sống mới, nghệ  thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả  cảnh, miêu tả  tâm lí  nhân vật đặc sắc. 5
  6. ­ Bước đầu khái quát được những thành tựu, đóng góp của truyện hiện đại Việt   Nam với nền văn học dân tộc. ­ Vận dụng vấn đề tư tưởng trong tác phẩm để giải quyết tình huống thực tiễn. 1.2. Kĩ năng. ­ Đọc diễn cảm, kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự. ­ Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ truyện hiện đại. ­ Rèn kĩ năng viết đoạn văn và tạo lập văn bản. 1.3. Thái độ. ­ Tình yêu gia đình, quê hương, đất nước, yêu cuộc sống và lí tưởng sống cao đẹp;  biết hướng đến những giá trị bền vững đích thực trong cuộc sống. ­ Lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp dân tộc. ­ Thái độ sống trách nhiệm; biết ơn thế hệ cha anh. 1.4. Định hướng năng lực: ­ Năng lực tự học. ­ Năng lực giải quyết vấn đề. ­ Năng lực sáng tạo. ­ Năng lực hợp tác. ­ Năng lực giao tiếp tiếng Việt. 2. BẢNG MÔ TẢ  CÁC MỨC ĐỘ  ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG  LỰC CỦA CHUYÊN ĐỀ: Vận dụng Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận  Vận dụng dụngThấp Cao Tác   giả,  Nêu   được  Lí   giải   được  Vận   dụng  So   sánh   các  tác phẩm thông tin về tác  mối   quan   hệ  hiểu   biết   về  phương diện nội  giả,   tác   phẩm  ảnh   hưởng   của  tác   giả,   tác  dung, nghệ  thuật  và   hoàn   cảnh  hoàn   cảnh   sáng  phẩm để phân  giữa   các   tác  sáng tác. tác   tới   giá   trị  tích,   lí   giải  phẩm có cùng đề  nghệ   thuật,   nội  các   chi   tiết  tài, thể  loại hoặc  dung   của   tác  truyện,   hình  giai   đoạn  (chống  phẩm. ảnh, nhân vật,  Pháp,   Mĩ,   xây  nội   dung,  dựng CNXH, sau  nghệ thuật tác  1975...) 6
  7. phẩm. Giá   trị  Nghệ   thuật  Phân   tích   được  Tổng   hợp,  Biết   tự   đọc,  vềNghệ  xây   dựng   tình  tác dụng của các  xâu chuỗi các  khám phá cái hay,  thuật huống   truyện  biện   pháp   nghệ  biện   pháp  cái   đẹp   của   các  đặc sắc; Nghệ  thuật   được   tác  nghệ   thuật  tác phẩm truyện. thuật   miêu   tả  giả   vận   dụng  trong   việc  cảnh,   miêu   tả  trong   từng   văn  biểu   đạt   tình  tâm   lí   nhân  bản truyện. cảm,   tư  vật....trong  tưởng của tác  từng   tác   phẩm  giả. truyện. Giá   trị  Nhận   biết   giá  Hiểu   được   tình  Trình   bày  Khái   quát   được  vềNội  trị   phản   ánh  cảm cao đẹp, tư  cảm   nhận  những  thành  tựu,  dung hiện thực cuộc  tưởng nhân văn;  khái   quát   về  đóng   góp   của  sống   trong   2  cảm   hứng   đa  tác phẩm. truyện Việt Nam  cuộc   kháng  dạng trước cuộc  hiện  đại  đối với  chiến   chống  sống;   tình   yêu  nền  văn  học  dân  Pháp  và  chống  làng   quê,   đất  tộc;   khái   quát  Mĩ   cứu   nước  nước;   có   lí  được   những   tác  của   dân   tộc;  tưởng   sống   cao  phẩm   cùng   nội  trong   công  đẹp, lòng tự  hào  dung   đề   tài;   vận  cuộc xây dựng  về  truyền thống  dụng tri thức đọc  CNXH và trong  dân   tộc,   có   thái  ­ hiểu văn bản để  xây dựng cuộc  độ   sống   trách  kiến   tạo   những  sống mới. nhiệm,   biết   ơn  giá   trị   sống   của  các   thế   hệ   cha  cá nhân. anh. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY CHỦ ĐỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI: 1. Kiến thức cơ bản: 1.1. Tác giả tác phẩm: ­ Tác giả: Học sinh cần phải nhớ được tên tác giả, năm sinh, năm mất, quê quán,  tác phẩm chínhkhuynh hướng và phong cách sáng tác. ­ Tác phẩm: Học sinh nắm được hoàn cảnh sáng tác, kiểu văn bản, phương thức   biểu đạt, thể loại, chủ đề… * Dưới đây là các dạng câu hỏi gợi ý, giúp học sinh tìm hiểu tác giả, xuất xứ, hoàn   cảnh sáng tác:  7
  8. Tác giả  là ai? Có những nét gì nổi bật trong cuộc đời và sự  nghiệp? Sống  trong  thời   kì   nào?   Có   nét   riêng,  nét   độc   đáo   gì   về   phong  cách   cá   nhân?   (Chuyên sáng tác về mảng đề tài nào? Sự nghiệp sáng tác ra sao?)  Tác phẩm trên được trích từ  đâu? Được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Tác  phẩm được đánh giá như  thế  nào? Có phải là tác phẩm tiêu biểu cho sự  nghiệp sáng tác văn chương của tác giả không? 1.2. Nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Phần truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ  văn 9 bao gồm 4   văn bản (Làng – Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, Chiếc lược ngà –  Nguyễn Quang Sáng, Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê), tất cả đều là truyện  ngắn, được sáng tác sau năm 1945, phản ánh cuộc sống của đất nước và con người  Việt Nam từ  sau Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng chiến chống thực   dân Pháp, đế quốc Mĩ và từ sau năm 1975. Dù số lượng không nhiều (chỉ có 4 truyện ngắn), nhưng các tác phẩm truyện cũng  đã phản ánh được phần nào cuộc sống của đất nước và con người Việt Nam trong  một thời kì lịch sử đầy biến động, nhiều gian lao, hi sinh, nhưng cũng hết sức hào   hùng. Đặc biệt, các tác phẩm đã tập trung thể hiện hình ảnh con người Việt Nam  thuộc các thế  hệ, tầng lớp khác nhau, với cuộc sống, tình cảm, tư  tưởng khá  phong phú, vừa thống nhất lại vừa đa dạng. Đa số  nhân vật trong các truyện là hình  ảnh con người Việt Nam trong hai cuộc   kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc Việt Nam: ông Hai (Làng); Anh  thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu (Lặng lẽ Sa Pa); ông Sáu và   bé Thu (Chiếc lược ngà); Phương Định, Nho, chị Thao (Những ngôi sao xa xôi).  Nét chung nổi bật trong tư  tưởng, tình cảm của các nhân vật là lòng yêu nước,  tinh thần cống hiến hết mình cho sự  nghiệp chung của đất nước, cho cuộc chiến  đấu giành độc lập, tự  do của dân tộc. Đồng thời,  ở  họ  cũng có những tình cảm  đẹp đẽ khác: tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó; tình cảm gia đình; tình cảm   quê hương, đất nước… * Một số điểm cần lưu ý khi đọc hiểu tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam:       ­ Cốt truyện: là chuỗi các biến cố, sự kiện được tổ chức theo những mối liên  hệ  nhất định, nhằm tái hiện bức tranh đời sống và thể  hiện nhân vật trong tác   phẩm truyện. Tuỳ  theo những sự  kiện được tái hiện thuộc về  thế  giới nội tâm  nhân vật hay ngoài xã hội, có thể  chia thành cốt truyện tâm lí và cốt truyện sự  kiện. Còn cốt truyện đơn tuyến hay cốt truyện đa tuyến là do trong tác phẩm có   một hoặc nhiều cốt truyện (được tổ  chức theo những cách khác nhau: đan cài,  song song, truyện lồng trong truyện…).      ­ Tình huống: Nhiều cây bút có tài năng về  truyện ngắn đã khẳng định vai trò   quan trọng của tình huống. Trong thể loại này, tình huống là một hoàn cảnh có sự  khác thường, nhưng lại phải tự nhiên, không có dấu vết của sự sắp đặt cố  ý. Vai   trò của tình huống rất quan trọng đối với truyện ngắn: tạo điều kiện để  bộc lộ  vấn đề, thể hiện nhân vật. Còn đối với cốt truyện, tình huống chính là điểm nhấn,   là đầu mối của các biến cố trọng yếu. Tinh huống được sáng tạo dựa trên sự quan   8
  9. sát, nắm bắt đời sống, cùng với khả  năng hư  cấu, tưởng tượng của nhà văn nên  hết sức phong phú, đa dạng.  Ở  những truyện ngắn trữ  tình, tình huống truyện thường giống như  một tứ  thơ.   Trong truyện ngắn“Lặng lẽ  Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, tình huống truyện  chính là cuộc gặp gỡ  tình cờ  của các nhân vật được diễn ra tại một không gian   đặc biệt – một trạm khí tượng trên đỉnh núi cao, trong cái lặng lẽ của SaPa.  Cũng   có   những   truyện   ngắn   có   hai   tình   huống   hoặc   nhiều   hơn.Trong   những  trường hợp  ấy, thường có một tình huống cơ  bản, giữ vai trò trung tâm hoặc đầu  mối, chi phối các tình huống và những biến cố  khác. Truyện ngắn “Chiếc lược  ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng có nhiều tình huống, và đều có tính bất ngờ,  nhưng tình huống cơ bản làm đầu mối cho mọi sự kiện và tâm trạng của các nhân  vật chính là sự việc bé Thu nhất định không chịu nhận ông Sáu là cha, trong lần về  phép cuối cùng của ông sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình huống   đó đã làm bộc lộ  sâu sắc tình cha con thắm thiết trong cảnh ngộ  éo le của chiến  tranh. Một tình huống truyện hay, ít nhiều đểu có sự  độc đáo, sáng tạo nhưng lại  phải giữ được sự tự nhiên, không giả tạo, gò ép mà “cái bình thường diễn ra như  một cái gì không bình thườngvà cái không bình thường lại diễn ra như một cái gì  bình thường” (Pautốpxki).      ­ Phân tích nhân vật: là khâu trọng tâm trong công việc tìm hiểu, phân tích tác   phẩm truyện.Có nhiều cách phân loại nhân vật văn học. Chẳng hạn, theo vị trí và  vai trò trong tác phẩm thì có nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật trung tâm; theo   phương thức xây dựng thì có nhân vật thực, nhân vật kì  ảo; theo cấu trúc nghệ  thuật thì có nhân vật loại hình, nhân vật tính cách, nhân vật tư  tưởng…Khi phân  tích nhân vật ta cần phân tích ở các phương diện: + Lai lịch + Ngoại hình +  Ngôn ngữ + Nội tâm +Cử chỉ hành động + Những nhận xét của các nhân vật khác về nhân vật đang được phân tích… Từ đó hình thành được cảm nhận về nhân vật một cách đầy đủ và hiểu được  ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm đó. Sau đây là một số gợi ý về câu hỏi khai  thác nội dung: Chủ  đề, tư  tưởng của truyện? Nội dung của truyện? Nội dung đó có thể  hiện được những vấn đề  lớn mà xã hội quan tâm hay không? Có giá trị  nhân văn   như thế nào? Nhân vật chính của truyện là ai?Đại diện cho tầng lớp người nào trong xã  hội?Có những nét tính cách như  thế  nào?Nét tính cách nào là tiêu biểu nhất?Nét  tính cách đó được biểu hiện qua những chi tiết nào? (Diện mạo, cử  chỉ, hành   động, lời nói, tư tưởng tình cảm, nội tâm...?). b. Nghệ thuật: Khi  khai  thác nghệ  thuật  của tác phẩm truyện hiện  đại, ta cần lưu  ý: tình  huốngtruyện , nghệ  thuật kể  chuyện, nghệ  thuật xây dựng nhân vật, người  kểchuyện…Có thể sử dụng một số câu hỏi sau: 9
  10. Truyện được viết theo phong cách nào? Có nét gì sáng tạo riêng trong nghệ  thuật tình huống? Có hình tượng nghệ  thuật nào là độc đáo?Ngôn ngữ  diễn đạt,  cấu trúc, bố cục của truyện có gì đặc sắc? Truyện trên có tiêu biểu cho phong cách nghệ  thuật của tác giả  không? Có  thể  hiện được bản lĩnh sáng tạo của nhà văn đầy tài năng và tâm huyết cho thời   đại, một trào lưu văn học không?  2. Các dạng bài tập vận dụng: 2.1. Dạng bài tập đọc hiểu: Với dạng bài tập này, câu hỏi thường là: ­ Tác giả, tác phẩm (Hoàn cảnh sáng tác) ­ Phương thức biểu đạt ­ Ngữ pháp: kiểu câu, các thành phần câu… ­ Từ vựng: biện pháp tu từ, giải nghĩa từ… ­ Nội dung đoạn trích. … *Cách làm: ­ Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu ­ Bước 2: Đọc hết các câu hỏi và gạch chân các từ trọng tâm ­ Bước 3: Trả lời trực tiếp vào câu hỏi. Câu trả lời đảm bảo chính xác, đầy  đủ, ngắn gọn. Ví dụ: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi: “Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái  làng của ông,  lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy   vui thế.Ông thấy mình như trẻ ra.Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc   mê man suốt ngày.Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về  làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không  biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?Những đường hầm bí mật chắc  còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.” (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2015) Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào, của ai? Câu 2: Nhân vật ông lão được nói đến trong đoạn trích trên là ai? “ Ông lão” đang  trong hoàn cảnh như thế nào? Câu 3: Phân tích tác dụng của một biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích trên?  Câu 4: Chỉ rõ hình thức ngôn ngữ nhân vật được sử dụng trong đoạn trích trên và  nêu tác dụng? Câu 5: Câu “ Chao ôi!” xét về cấu tạo thuộc kiểu câu gì? ý nghĩa của nó trong  đoạn trích? Gợi ý trả lời: Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm “Làng” của Kim Lân. Câu 2: ­ Nhân vật ông lão: Ông Hai, ông đang trong hoàn cảnh phải xa làng, đi tản cư. 10
  11. Câu 3. VD: ­ Phép điệpngữ: “ lại nghĩ”( 2 lần), “ lại muốn”( 2 lần), “nhớ làng”­ “nhớ cái làng”  diễn tả chân thực nỗi nhớ làng, khao khát trở về làng của ông Hai khi nghĩ về làng,  cho thấy sự gắn bó và tình yêu làng của ông. ­ Phép liệt kê: “ hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc”, “ đào đường, đắp ụ,  xẻ hào, khuân đá” tái hiện những kỉ niệm của ông Hai về những ngày tham gia  kháng chiến ở làng. Mọi thứ như một thước phim quay chậm, hiện lên rõ nét trong  tâm trí ông, cho thấy nỗi nhớ làng của ông thật đậm sâu, nồng nàn, tha thiết. Câu 4. ­ Đoạn trích có sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nột tâm: “Ồ, sao mà độ ấy  vui thế. {…}Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chua?Những đường  hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.” ­ Tác dụng: miêu tả chân thực, sinh động sự quan tâm thường trực tới chuyện làng  của ông Hai, qua đó cho thấy tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của ông. Câu 5. ­ “ Chao ôi!” là câu đặc biệt. ­  Bộc lộ cảm xúc vui sướng của nhân vật ông Hai khi nghĩ về làng Chợ Dầu  của ông. 2.2. Dạng  bài tập viết đoạn văn nghị luận xã hội từ vấn đề đặt ra  trong nội dung đoạn trích. Từ nội dung của đoạn trích, giáo viên yêu cầu viết một đoạn văn nghi luận về  một chủ đề liên quan như: nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị  luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Cách làm:  ­ Đảm bảo hình thức là một đoạn văn theo yêu cầu. ­ Nội dung cần đảm bảo các ý sau: + Mở đoạn: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận. + Thân đoạn: Đối với kiểu nghị luận về sự việc hiện tượng: trình bày thực  trạng, nguyên nhân,  kết quả, giải pháp. Còn đối với kiểu nghị luận về tư  tưởng đạo lí: trình bày khái niệm hoặc giải thích, bàn luận đánh giá, định  hướng suy nghĩ và hành động. + Kết đoạn : suy nghĩ của bản thân về vấn đề. Ví dụ: Ứng xử của anh thanh niên trong Văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” Của Nguyễn Thành   Long  đã để lại ấn tượng tốt đẹp. Từ nhận xét đó, em hãy trình bày suy nghĩ của  mình về  cách  ứng xử  đối với mọi người trong cuộc sống bằng một đoạn văn   khoảng 2/3 trang giấy thi. Gợi ý: * Mở  đoạn:Giới thiệu vấn đề cách cư  xử  có văn hóa, lịch thiệp rất cần thiết   trong đời sống. * Thân đoạn: ­Giải thích vấn đề: 11
  12. Ứng xử: cách cư  xử, giao tiếp, trò chuyện, trao đổi với nhau bằng những hành  động rất đời thường hằng ngày. Tuy nhiên đối phương có thể  nhìn vào đó để  đánh giá được con người bạn như thế nào.  Chúng ta cần cư xử có văn hóa, lịch thiệp với những người xung quanh. ­ Bàn luận vấn đề + Vì sao cần cư xử có văn hóa?  Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa với mọi người Đánh giá được bản thân mỗi người…. + Những người ứng xử có văn hóa luôn được mọi người yêu quý, tôn trọng. ­ Mở rộng: Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những người ứng xử thiếu văn hóa, nói   tục, chửi bậy,… ­Định hướng suy nghĩ và hành động * Kết đoạn: suy nghĩ của bản thân, đưa ra lời khuyên với mọi người. 2.3. Dạng bài tập viết bài văn nghị luận văn học: Với đề  văn nghi luận văn văn học, đề  thường yêu cầu học sinh trình bày cảm   nhận, suy nghĩ hoặc phân tích về  vấn đề  nghị  luận. Vấn đề  nghị  luận thường  tập trung  ở  2 dạng: nghị  luận về tác phẩm hoặc đoạn trích, nghị  luận về  một  vấn để (chủ đề, tình huống, nhân vật…) trong tác phẩm hoặc đoạn trích. * Cách làm: 2.3.1.Dạng nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): a. Tìm hiểu đề và tìm ý ­ Yêu cầu:   + Xác định kiểu bài  + Yêu cầu về nội dung  + Phương pháp lập luận  + Phạm vi kiến thức ­ Tìm ý:  + Tình huống bộc lộ nội dung sự việc chính của truyện. + Những nét chính về nội dung. + Những nét đặc sắc vềnghệ thuật của truyện. b. Lập dàn bài: *. Mở bài: ­ Giới thiệu tác giả tác phẩm. ­Nêu ý kiến đánh giá sơ lược về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. *. Thân bài: ­ Tóm tắt ngắn gọn nội dung của TP (đoạn trích) ­ Lần lượt làm sáng tỏ luận điểm về nội dung. (phân tích, giải thích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu.) ­ Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật của truyện. *. Kết bài: ­ Khẳng dịnh, đánh giá chung về nội dung ý nghĩa của tác phẩm truyện (đoạn  trích) 12
  13. ­Có thể liên hệ và nêu cảm xúc của bản thân. c. Viết bài: ­ Bài văn cần có những cảm nhận, đánh giá về  đặc điểm nổi bật của nhân  vật, về đặc sắc trong phong cách thể hiện của nhà văn, các luận điểm của bài  văn phải được phân tích, chứng minh bằng dẫn chứng cụ thể, sinh động trong  tác phẩm. ­ Mỗi một luận điểm cần trình bày thành một đoạn văn. Cần chú ý tới sự liên  kết giữa các đoạn. Lập luận phải chặt chẽ. d. Đọc lại bài viết và sửa chữa Ví dụ: Đềbài  :Cảm   nhận   của   em   về   văn   bản     “Chiếc   lược   ngà”   của   nhà   văn  Nguyễn Quang Sáng ?(SGK, Ngữ văn 9, tập 1, Nxb GD) 1. Tìm hiểu đề: a. Vấn đề  nghị  luận: Nội dung và nghệ  thuật của đoạn trích “Chiếc lược  ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. b. Cách thức nghị luận: Cảm nhận (phải nêu được cảm nhận sâu sắc về nội   dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chiếc lược ngà”) 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: ­ Giới thiệu tác giả  Nguyễn Quang Sáng: Người con của quê hương An Giang,   chuyên viết về con người Nam Bộ.  ­ Giới  thiệu về  tác phẩm “Chiếc lược ngà”­ tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn  Quang Sáng. Truyện đã diễn tả  một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu  nặng của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó tác giả  khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như  một giá trị  nhân bản sâu   sắc, nó càng cao đẹp trong những  cảnh ngộ khó khăn. b. Thân bài: b1: Khái quát chung ­ “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966, khi tác giả  đang hoạt động cách mạng  ở  chiến trường Nam Bộ  trong thời kì kháng chiến  chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên. ­ Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu chuyện, tập trung thể hiện sâu sắc  và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà   tự nhiên, hợp lí. ­ Đó không chỉ  là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản bền vững, mà   còn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh và trong cuộc   sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ  cách mạng. Vì thế, tình cảm  ấy   càng đáng trân trọng và đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau mà chiến tranh  gây ra cho cuộc sống bình thường của mọi người. b2: Phân tích: * Luận điểm 1: Tình yêu cha sâu sắc của bé Thu. ­ Hoàn cảnh: Bé Thu là con gái đầu lòng của ông Sáu. Do hoàn cảnh chiến  tranh ác liệt mà từ khi sinh ra bé chưa một lần được thấy mặt cha.Em chỉ biết cha   13
  14. qua tấm  ảnh chụp chung với má. Vì thế mà tám năm sau, khi ba em về thăm nhà,  trước khi nhận công tác mới, bé Thu nhất định không nhận ông Sáu là cha. ­ Thái độ của Thu: +Thoạt đầu, khi thấy ông Sáu vui mừng vồ vập nhận bé Thu là con, Thu tỏ  ra lảng tránh và lạnh nhạt, xa cách. (D/c: Nhìn anh Sáu với cặp mắt xa lạ và cảnh  giác, dứt khoát không chịu kêu tiếng “ba”) + Cô bé đã có thái độ   ương ngạnh, thậm chí hỗn xược với ông Sáu:Dẫn  chứng:mặc cho người thân khuyên nhủ, tạo tình thế  bắt buộc (chắt nước nồi   cơm) để bé Thu phải nhận cha, nhưng đều thất bại. Thu từ chối sự quan tâm của   anh Sáu (hất đổ  trứng cá khỏi chén cơm, khi cha đánh ­>không khóc, bỏ  về  nhà  ngoại) + Được bà ngoại trò chuyện, tìm ra lí do, cô bé đã thay đổi hẳn thái độ. + Về nhà để chia tay ba, Thu cảm thấy hối lỗi (chỉ đứng nhìn, đôi mắt trìu   mến lẫn buồn rầu, khe khẽ  nói. Thu muốn nhận ba nhưng không dám gần Ba vì   trót làm ba giận (vẻ mặt nói sầm lại buồn rầu, nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa) + Thật bất ngờ, sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a…a… ba!” như xé ruột của bé Thu. Em đã thể hiện tình cảm yêu quý cha một cách mãnh   liệt (hôn ba cùng khắp, hôn cả  vết thẹo dài bên má như  muốn níu giữ  ba).Thực   chất bé Thu rất giàu tình cảm và trong trắng – khi biết ba đánh giặc bị thương thì  ân hận vì đã không chịu nhận ba và khao khát được kêu ba. Tinh huống ấy tạo xúc  động cho mọi người. + Trước khi ba lên đường, cô bé đã cất tiếng gọi ba và thể  hiện tình cảm  yêu quý một cách mãnh liệt. (Dẫn chứng) => Qua đoạn trích, người đọc nhận ra vẻ  đẹp tâm hồn của bé Thu: yêu  thương cha nhưng rạch ròi xấu – tốt, cá tính mạnh mẽ và cũng rất hồn nhiên ngây  thơ. Thực chất hai thái độ  trái ngược là sự  thống nhất trong tính cách nhân vật.   Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả  rất am hiểu tâm lí trẻ  em và diễn tả  rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân  trọng. * Luận điểm 2:Tình cảm của ông Sáu dành cho con. ­ Nỗi khao khát gặp lại con sau ba năm xa cách. +Khi gặp lại con, không chờ  xuồng cập bến, ông đã “nhún chân nhảy thót  lên, xô chiếc xuồng tạt ra, bước vội vàng với những bước dài rồi dừng lại kêu to:   Thu! Con” Anh vừa bước vào vừa khom người đưa tay đón chờ con… Anh không  ghìm nổi xúc động… + Khi bé Thu sợ  hãi bỏ  chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau   đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị  gẫy. ­  Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà. + Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực: Suốt ngày anh  chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ  về con. Nhưng càng vỗ  về, con bé càng đẩy ra.   Anh mong được nghe một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ  chịu   gọi. Anh đau khổ  lắm nhưng chỉ “nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười vì khổ  tâm đến nỗi không khóc được”. 14
  15. + Có lúc giận quá, không kìm được, ông đã đánh con và cứ  ân hận mãi về  việc làm đó (sau này ở chiến khu). + Hôm chia tay, nhìn thấy con đứng trong góc nhà, ông muốn ôm con, hôn  con nhưng “sợ  nó giẫy lên lại bỏ  chạy” nên “chỉ  đứng nhìn nó” với đôi mắt “trìu  mến lẫn buồn rầu”… + Cho đến khi nó cất tiếng gọi Ba, ông xúc động đến phát khóc và “không  muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước  mắt, rồi hôn lên mái tóc của con”. ­ Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận, ám ảnh vì mình đã lỡ  tay đánh con. ­ Ông dồn hết tình yêu thương vào việc làm một cây lược ngà cho con. +Tác giả  diễn tả  tình cảm của ông Sáu xung quanh chuyện ông làm chiếc   lược: từ  những cảm xúc của ông khi kiếm được khúc ngà: “từ  con đường mòn   chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với  tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Rồi sau đó, anh dồn hết tâm trí và  công sức vào công việc: “anh cưa từng chiếc lược, thận trọng, tỉ  mỉ  và cố  công  như một người thợ bạc”. Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ…Trong hàng   chữ   ấy là bao nhiêu trìu mến yêu thương anh dành cho con gái. Chiếc lược trở  thành một vật quý giá, thiêng liêng để mỗi khi nhớ con: “anh lấy cây lược ra ngắm  nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”. Cây lược xoa dịu được  nỗi ân hận vì đánh con. + Nhưng rồi ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược. Trước khi  hi sinh, ông dồn hết sức lực còn lại gửi người bạn mang cây lược về cho con gái. => Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con  thắm thiết, đẹp đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó còn khiến cho ta nghĩ đến   những đau thương, mất mát, éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến   tranh. * Luận điểm 3: Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác phẩm: ­ Cốt truyện chặt chẽ với nhiều bất ngờ nhưng hợp lí +Bé Thu không nhận ra cha khi ông Sáu về thăm nhà + Bé Thu biểu lộ tình cảm thật mãnh liệt với người cha trước lúc chia tay… + Nguyên nhân dẫn đến những sự  việc  ấy đã được tác giả  giải thích một   cách giản dị mà xúc động => Sự bất ngờ càng gây hứng thú cho người đọc. ­ Sự gặp gỡ tình cờ  nhân vật – người kể chuyện với bé Thu (bấy giờ là cô  giao liên dũng cảm) trong một lần ông cùng đoàn cán bộ  đi theo đường dây giao   liên vượt qua một quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười. ­ Lựa chọn ngôi kể phù hợp: truyện được kể qua lời của một nhân vật trong  tác phẩm: Ông Ba – người bạn thân của ông Sáu. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy  vừa tạo ra  ấn tượng khách quan vừa có sức thuyết phục, bởi người kể  chuyện   không chỉ là người chứng kiến và kể lại câu chuyện mà còn bày tỏ sự đồng cảm,  chia sẻ với các nhân vật. Những ý nghĩ, cảm xúc của người kể chuyện làm người   đọc hiểu rõ hơn các sự việc và đồng cảm với các nhân vật trong truyện, tăng thêm  chất trữ tình và sức thuyết phục của truyện. 15
  16. ­ Miêu tả  diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ  thơ) chính xác, hợp lí, tinh   tế. ­ Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. ­ Kể  xen miêu tả. Giọng kể  giầu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức  thuyết phục. * Đánh giá:(Nội dung và nghệ thuật) c. Kết bài: ­ Truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong  cảnh ngộ éo le của chiến tranh. ­ Nghệ  thuật kể  chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự  nhiên,  hợp lí, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác   giả: cảm thông, sẻ chia, trân trọng. 2.3.2.Dạng nghị  luận về  nhân vật trong tác phẩm truyện hoặc  đoạn   trích: Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): a. Tìm hiểu đề và tìm ý ­ Yêu cầu:   + Xác định kiểu bài  + Yêu cầu về nội dung  + Phương pháp lập luận  + Phạm vi kiến thức ­ Tìm ý:  + Nét nổi bật nhất ở nhân vật (hoặc truyện) + Tình huống bộc lộ nội dung sự việc chính của truyện + Những chi tiết nghệ thuật đặc sắc của truyện b. Lập dàn bài: * Mở bài: (có 2 ý chính)  ­ Dẫn dắt vấn đề: Giới thiệuvề tác giả và tác phẩm (khoảng 3 câu) ­ Nêu vấn đề  nghị luận: Nêu khái quát đặc điểm chính của nhân vật hoặc nhận  định (nếu đề  có nhận định thì chép nguyên văn nhận định đó và để  trong ngoặc   kép) * Thân bài ­  Khái quát: Nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện, tóm tắt truyện,  khái lược về nội dung, nghệ thuật chính khi xây dựng nhân vật đó. ­ Phân tích các đặc điểm của nhân vật về  ngoại hình và tính cách (Cần chú ý sử  dụng các chi tiết tiêu biểu điển hình và phân tích để  làm rõ đặc điểm của nhân  vật) ­ Đánh giá:về nghệ thuật xây dựng nhân vật. ­  Liên hệ mở rộng:  + Từ  nhân vật đang phân tích mà liên hệ  với các nhân vật khác  ở  các tác phẩm  khác có cùng đặc điểm.  + Liên hệ  với vấn đề  đặt ra trong cuộc sống hiện tại để  thấy được giá trị  của   những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật ( hoặc hạn chế của hoàn cảnh, số phận…) 16
  17. * Kết bài: có 2 ý ­ Khẳng định lại vấn đề: khái quát lại những đặc điểm chính của nhân vật. (Hoặc:  Khẳng định lại giá trị của TPVH trong giai đoạn lịch sử đó) ­ Thông điệp mà tác giả muốn gửi tới chúng ta là gì? (Hoặc: Từ nhân vật, chúng ta   có cảm xúc và suy ngẫm gì?Hoặc nhận thấy mình cần phải suy nghĩ và hành động   gì?) c. Viết bài: ­ Lần lượt triển khai các ý thành các đoạn văn, các luận điểm cụ thể. ­Cần chú ý tới sự liên kết giữa các đoạn. d. Đọc lại bài viết và sửa chữa Ví dụ: Đề  bài:Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ  Sa Pa  của Nguyễn Thành Long? * Gợi ý 1. Tìm hiểu đề:    ­ Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa.    ­ Cách thức nghị luận: Phân tích (Nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ sa pa) 2. Lập dàn bài: a. Mở bài: ­ Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. ­ Khái quát về nhân vật anh thanh niên: Đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những  con người lao động với công việc thầm lặng. b. Thân bài: b.1. Khái quát nhân vật anh thanh niên: ­ Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600 m. ­ Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất,  dự  vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để  phục vụ  sản xuất, phục vụ  chiến  đấu. => Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô  đơn “thèm người”, nhưng chính trong hoàn cảnh ấy vẻ đẹp của anh lại được bộc   lộ rất rõ. b.2. Phân tích vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên: * Luận điểm 1: Anh thanh niên say mê và có trách nhiệm cao trong công việc. ­ Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách   với cộng đồng. ­ Mỗi ngày đều phải báo cáo số  liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11  giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng. ­ Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt: + Có mưa tuyết, trời tối đen, "gió tuyết và lặng im  ở  bên ngoài như  chỉ  chực đợi  mình ra là ào ào xô tới" + “Gió   thì   giống   những   nhát   chổi   lớn   muốn   quét   đi   tất   cả,   ném   vứt   lung   tung... Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy.Xong việc, trở vào,  không thể nào ngủ được". 17
  18. → Nghệ thuật so sánh, liệt kê, nhân hóa được dùng hiệu quả, giúp người đọc cảm   nhận thật rõ về sự khắc nghiệt của thời tiết Sa Pa. ­ Thái độ của anh với công việc: + Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng. + Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt   nhiệm vụ của mình. => Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách   nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử  thách. * Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng. ­ Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt  trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính... ­ Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách,  gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ. ­ Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không  cảm thấy sợ  mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: "Khi ta  làm việc, ta với công việc là đôi..." * Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống. ­ Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông  thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa: + Căn phòng, nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp. + Trồng hoa, nuôi gà, đọc sách… * Luận điểm 4: Anh thanh niên là người cởi mở, chân thành, hiếu khách, chu đáo. + Chủ động tìm cách gặp gỡ và giao lưu với mọi người. + Quý trọng tình cảm, ân cần chu đáo với mọi người:          Biếu bác lái xe củ tam thất. Tặng bó hoa cho cô gái. Tặng giỏ trứng gà cho ông họa sĩ. ­ Anh thanh niên đã bộc bạch nỗi lòng, sẻ  chia tâm sự  với các vị  khách một cách  rất cởi mở, không hề giấu giếm. => Sự  cởi mở, những lời tâm sự  chân thành của anh thanh niên đã giúp xóa bỏ  khoảng cách giữa họ, tạo mối tâm giao đầy thân tình, cảm động. * Luận điểm 5: Anh thanh niên là người rất khiêm tốn, giản dị, lặng lẽ cống hiến  cho cuộc đời, cho đất nước. ­ Khi ông họa sĩ bày tỏ  ý muốn phác họa chân dung mình, anh từ  chối vì tự  thấy   mình không xứng đáng với niềm cảm mến và sự tôn vinh ấy ­ Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu  sét...  Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác. * Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác  giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách  sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc. 18
  19. + Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống   đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư. + Anh thanh niên là đại diện chung cho những con người khiêm tốn, giản dị, trung  thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao. c. Kết bài: ­ Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên   miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người   xung quanh. ­ Tác giả  rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng  những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước,   dân tộc. ­ Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia. D. PHẦN KẾT LUẬN: Ngữ văn là một trong những môn học đòi hỏi sự chuyên cần của học sinh và sự  hướng dẫn của giáo viên về phương pháp học tập cụ thể, kết hợp nhiều giải pháp  tạo hứng thú cho các em trong học tập.Để nâng cao chất lượng học sinh thi vào 10  môn Ngữ văn nên chúng tôi thực hiện chuyên đề này.Chuyên đề là kinh nghiệm  của cá nhân, vì vậy còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Kính mong được các đồng  nghiệp góp ý, bổ sung để chuyên đề được hoàn thiện hơn.                                                                    Tôi xin chân thành cảm ơn! E. KẾT QUẢ ĐàTRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TẠI ĐƠN VỊ NHÀ TRƯỜNG (Thực hiện chiều thứ 5 ngày 11/11/2021. Có biên bản kèm theo)  Bá Hiến, ngày 16 tháng 11 năm 2021 Người viết chuyên đề: Nguyễn Thị Thoa Nguyễn Thị Lộc 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2