intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Khánh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

115
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, đưa ra những giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nước về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

  1. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    MỤC LỤC SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  
  2. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  VTHKCC                                                 : V ận tải hành khách công cộng HĐND                                                       : H ội đồng nhân dân UBND                                                       : U ỷ ban nhân dân GTVT                                                       : Giao thông vận tải  Bến xe ĐN                                                : Bến xe Đà Nẵng HTX                                                          : H ợp tác xã  CP                                                             : Cổ Ph ần  Cty CP GTVT Quảng Nam                      : Công ty cổ phần Giao thông vận tải                                                          Quảng Nam Cty TNHH DVVT và KDTH  Đại Lộc   :Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ  Vân tải và kinh doanh tổng hợp Đại Lộc HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ              : Hợp tác xã vận tải và kinh doanh tổng                                                                     h ợp Tam K ỳ Cty CP Xe khách và DVTM ĐN             :  Công ty cổ phần Xe khách và dịch vụ                                                                      Th ương m ại Đà Nẵng HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên         : Hợp tác xã dịch vụ vận tải và kinh                                                                    doanh t ổng h ợp Duy Xuyên SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  
  3. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang)......................................23 Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng......................................................24 Bảng 2.3.  Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng................................................26 Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng ..............................................................................................................................................29 Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm.................................................................33 Bảng2.6.  Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011.......34 Bảng2.7.  Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng  trên các tuyến...........37 Bảng 2.8  Giá vé xe buýt các tuyến.....................................................................................39 Bảng 2.9.  Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm...........................41 Bảng 2.10.  Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt.......................48 SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  
  4. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thì đô thị hoá là 1  xu hướng tất yếu khách quan. Một trong những đặc trưng và thách thức lớn nhất  của đô thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, vấn đề  này luôn được các  quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Thực tế  cho thấy đến nay không phải  quốc gia nào cũng thành công. Hiện nay  ở  các đô thị  lớn cùng với nhịp độ  tăng  trưởng kinh tế  là quá trinh gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại dẫn đến sự  gia   tăng không ngừng phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh   sự  yếu kém của hạ  tầng giao thông, gây ra những hậu quả  nghiêm trọng mang  tính toàn cầu như: tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, sự  khó khăn trong đi  lại, ô nhiễm môi trường. Do đó nhiều thành phố  hiện nay phải trả  giá và gánh   chịu những tổn thất lớn do khủng hoảng về giao thông đô thị. Nếu giải quyết tốt  vấn đề  giao thông đô thị  thì nó trở  thành tiền đề  và là động lực to lớn cho quá  trình phát triển. Ngược lại nó sẽ trở thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển   kinh tế xã hội của đô thị đó nói riêng và toàn quốc nói chung. Giao thông vận tải   hành khách công cộng là một trong những giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn   đề  trên nếu như  nó thực sự  đáp  ứng được nhu cầu của người sử  dụng về  mặt   chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ và thuận tiện . Và đối với Việt Nam nguồn   vốn đầu tư  hạn hẹp thì Giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt  tiền đề để phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng hiện đại,  đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện  đại và phát triển bền vững.  Thành phố Đà nẵng là 1 trung tâm kinh tế chính trị của khu vực miền trung   Tây Nguyên.  Hăng năm, dân số   ở  Đà Nẵng không ngừng tăng lên cùng với quá   trình đô thị hoá và phát triển kinh tế của đất nước nên nó cũng không tránh khỏi   những khó khăn về giao thông vận tải. Việc lựa chọn loại hình giao thông công   cộng bằng xe buýt đang là giải pháp trước mắt và lâu dài của đô thị. Thực tế Đà   nẵng nói riêng và cả nước nói chung vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt   SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 1 ­
  5. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    vẫn chưa được quan tâm đúng mức và thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại   của người đân. Do vậy vấn đề  cấp bách nhất hiện nay là cần có 1 sự  quan tâm  đúng mức và chú trọng của các cơ quan có chức năng trong thành phố để có một   chiến lược tổng thể phát triển giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe   buýt   Đó là lý do mà em đã chọn đề  tài: “  Hoàn thiện công tác quản lý nhà   nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng   đến năm 2020” để  góp phần nào đó vào phát triển giao thông  ở  Thành phố  Đà  Nẵng .   Mục đích nghiên cứu  ­ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về  vận tải hành khách   công cộng  trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng . ­ Đưa ra những giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao công tác quản  lý nhà nước về  Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt  tại Thành phố  Đà   Nẵng.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn  về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng. ­ Phạm vi nghiên cứu là  trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. ­ Về  thời gian, các giải pháp đề  xuất trong đề  tài được thực hiện trong  giai đoạn hiện nay đến 2020  Phương pháp nghiên cứu ­ Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản  quy phạm pháp luật). ­ Thu thập thực tế tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng . ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.  Kết cấu đề tài SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 2 ­
  6. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    Gồm 3 chương  ­ Chương 1: Cơ sở lý luận  ­ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về  vận tải hành khách công   cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng  ­ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về  vận tải   hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( VTHKCC bằng xe buýt)  1.1.1 Khái niệm về VTHKCC  VTHKCC là một hoạt động dịch vụ công ích được cung cấp bởi Nhà nước  hoặc tư  nhân nhưng không nhằm mục đích kinh doanh thuần tuý tìm kiếm lợi   nhuận, mà chủ yếu là phục vụ nhu cầu đi lại của đại bộ phận dân cư nhằm thực   hiện mục tiêu hiệu quả xã hội.  Đối tượng của VTHKCC chính là con người và mọi người đều có quyền   tiếp cận dịch vụ  này, do đó nó luôn mang tính xã hội hoá cao. Chất lượng sản  phẩm VTHKCC là đảm bảo phục vụ  hành khách mà chủ  yếu là tầng lớp nhân  dân lao động đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, rẻ tiền. 1.1.2  Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt VTHKCC bằng xe buýt là một loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo   qui định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ  nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị . 1.1.3  Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt ­ Về phạm vi hoạt động: ( theo không gian và thời gian) Theo không gian: các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự  ly trung  bình và ngắn trong phạm vi thành phố hoặc giữa các tỉnh liền kề nhau, cần bố trí   SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 3 ­
  7. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    nhiều điểm dừng đỗ  dọc tuyến để  phù hợp với nhu cầu hành khách lên xuống  thường xuyên. Thời gian hoạt động: giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe  buýt chủ yếu vào ban ngày để phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như  đi học,  đi làm là chính. Đây là một thuận lợi, tuy nhiên khó khăn ở đây là nhu cầu đi lại  của người dân trong thành phố lại biến động theo giờ trong ngày. ­ Về mặt phương tiện  +  Xe có sức chứa và kích thước lớn Để  đáp  ứng được nhu cầu đi lại và cải thiện phương tiện tham gia giao   thông   nên   đòi   hòi   xe   phải   có   thể   chứa   được   nhiều   người   nên   phương   tiện  VTKHCC bằng xe buýt có kích thước thường lớn như với các vận tải đường dài   nhưng không đòi hỏi tính năng việt dã cao như  phương tiện vận tải hành khách   liên tỉnh. + Tính năng động lực và tính năng gia tốc cao VTHKCC bằng xe buýt yêu cầu dừng  đón trả  khách trả  khách thường   xuyên trong đường xá chật hẹp, chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm   giao cắt dọc tuyến có mật độ  phương tiện cao nên đòi hỏi phải cơ  động  không  phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ hoà nhập vào  hệ thống giao thông, đường bộ trong thành phố . + Xe phải thoả mãn yêu cầu về tính thuận tiện  Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoản cách ngắn cho  nên phương tiện thường bố trí cả  chỗ  ngồi và chỗ  đứng. Thông thường, số chỗ  ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi   lại trên phương tiện. + Do hoạt động trong đô thị và thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn   hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về  việc đảm bảo vệ  sinh   môi trường (thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả…). ­  Về tổ chức vận hành SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 4 ­
  8. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga     Để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC bằng xe buýt đòi hỏi phải có  hệ  thống trang thiết bị đồng bộ  và hiện đại do yêu cầu hoạt động cao, phương  tiện phải chạy với tần suất lớn nhằm đảm bảo độ  chính xác về  thời gian và  không gian, một mặt đảm bảo chất lượng phục vụ  hành khách, mặt khác nhằm  giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đô thị.   Hoạt động của lái xe và phương tiện mang tính độc lập cao nên yêu cầu  lái xe phải có sức khỏe, trình độ  tay nghề, bản lĩnh nghề  nghiệp, am hiểu thành  phố, địa danh, đường phố. ­ Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành Vốn đầu tư  ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi   phải có chi phí đầu tư các công trình và trang thiết bị phục vụ VTKHCC bằng xe   buýt khá lớn (nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi…).  Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là về  chi phí nhiên liệu và các chi phí cố  định khác. Điều đó là do xe phải chạy với tốc độ  thấp lại phải qua nhiều điểm   giao cắt, phải dừng nhiều lần đón trả khách, thời gian dừng rất ngắn, do đó tiêu  hao rất nhiều nhiên liệu, tỷ  trọng thời gian phương tiện phải ngừng hoạt động   vào giờ thấp điểm khá cao. Từ đó dẫn tới giá thành vận chuyển thường cao hơn   vận chuyển hành khách liên tỉnh nhưng tương đối rẻ phù hợp với nhu cầu đi lại   người dân. ­ Về hiệu quả tài chính  Giá vé do Nhà nước quy định thường thấp hơn giá thành để  có thể  cạnh   tranh với loại phương tiện cơ giới cá nhân, đồng thời phù hợp với thu nhập bình  quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả  tài chính trực tiếp của các nhà  đầu tư vào VTHKCC bằng xe buýt thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân.   Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư  và trợ  giá cho VTHKCC   bằng xe buýt ở các thành phố lớn. 1.1.4 Các yếu tố  cấu thành một hệ  thống vận tải hành khách công  cộng bằng xe buýt SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 5 ­
  9. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga     Doanh nghiệp kinh doanh vận tải ­ Doanh nghiệp được thành lập theo đúng qui trình pháp luật : lập hồ  sơ  đề  nghị  cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô theo nghị  định số  91/ 2009/  NĐ­CP ra đời nhằm đáp  ứng nhu cầu vận chuyển đi lại của hành khách có thu   tiền. ­ Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh biểu đồ xe chạy, tập   huấn luyện nghiệp vụ  vận tải cho nhân viên trên xe, đầu tư  mới phương tiện,  quản lý điều hành tốt tại bến xe và hai đầu trạm của tuyến xe buýt.   Hạ tầng giao thông Hạ  tầng giao thông là hệ  thống kết cấu hạ  tầng phục vụ  cho việc vận   hành của hệ thống VTHKCC  bằng xe buýt bao gồm: + Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường   bộ . + Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, trạm dừng, nhà chờ  và điểm trung   chuyển thực hiện chức năng đón, trả khách và nghỉ ngơi trong quá trình tham gia   VTHKCC bằng xe buýt. + Bến xe buýt thực hiện chức năng đón, trả  khách và các dịch vụ  hỗ  trợ  vận tải hàng hoá. + Bãi đỗ xe buýt thực hiện chức năng trông giữ xe buýt . + Hệ thống biển báo báo gồm biển báo giao thông đường bộ  và các biển   báo giành riêng cho hệ thống xe buýt như: báo nhà chờ, trạm dừng…  + Trạm cung cấp nhiên liệu xe buýt.  Phương tiện vận tải hành khách ­ Xe buýt là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo  để  chở  nhiều người ngoài lái xe. Thông thường xe buýt chạy trên quãng đường  ngắn hơn so với những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt   thường liên hệ giữa các điểm đô thị với nhau. ­  Xe buýt phải được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật  và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng. Xe buýt phải có   SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 6 ­
  10. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    sức chứa từ  17 chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho xe khách đứng và  được thiết theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định. Niên hạn sử dụng  không quá 20 năm.  Hành khách:  Hành  khách  đi  xe   buýt chủ  yếu  là  sinh viên,  học   sinh,   công  nhân viên   chức…vì giá xe buýt phù hợp với thu nhập của họ.  Đội ngũ nhân viên: Là những người tham gia phục vụ trên xe buýt. Nhân viên phục vụ trên xe   buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên   tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn cho hành khách tại các điểm dừng để  hành khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ  người khuyết tật, người già, trẻ  em,   phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt. 1.1.5 Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt ­ VTHKCC bằng xe buýt tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đô thị VTHKCC bằng xe buýt đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân trong   thành phố: Do quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, dân số ngày càng tăng lên, đời sống  xã hội được nâng cao kéo theo sự tăng lên nhanh chóng nhu cầu đi lại đồng thời   thành phố  ngày càng mởi rộng đã làm tăng khoảng cách đi lại. Trên các đường   phố  công suất luồng hành khách rất lớn, cho nên nếu sử  dụng phương tiện cá   nhân thì sẽ không đáp ứng nổi. Khi đó chỉ có thể sử dụng phương tiện VTHKCC   bằng xe buýt bởi vì các phương tiện vận tải HKCC thường có công suất vận   chuyển lớn. VTHKCC bằng xe vuýt là một biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu mật độ  phương tiện giao thông trên đường: Trong thành phố việc mở rộng lòng đường là  rất khó, thực tế đó là điều khó có thể làm được, trong khi đó nhu cầu đi lại ngày  càng tăng, mật độ phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, điều này làm   cho tốc độ lưu thông thấp và kéo theo sự ùn tắc giao thông. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 7 ­
  11. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    VTHKCC bằng xe buýt là giải pháp chủ  yếu nhằm nâng cao hiệu quả  sử  dụng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống  cầu, đường, bến bãi, gara cho phương tiện dừng, đỗ  (hệ  thống giao thông tĩnh).   Diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh của phương tiện cá nhân cũng cao hơn  nhiều so với phương tiện VTHKCC bằng xe buýt.  ­ VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người   sử dụng; góp phần bảo vệ môi trường đô thị  Sử   dụng   rộng   rãi   VTHKCC   bằng   xe   buýt   đã   góp   phần   giảm   mật   độ  phương tiện lưu thông trên đường cả  về  số  lượng và chủng loại do đó đã góp  phần hạn chế  số  vụ  tai nạn giao thông . Mặc khác khi số  lượng phương tiện   tham gia giao thông giảm thì lượng khí thải sẽ  giảm nên sẽ  hạn chế  được sự  ô  nhiễm môi trường  ­  VTHKCC  bằng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã   hội Chi phí để  mua sắm phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ  đất của thành  phố, tiết kiệm chi phí xây dựng mở  rộng, cải tạo mạng lưới  đường sá trong   thành phố và tiết kiệm được lượng xăng dầu tiêu thụ ­  VTHKCC bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định   xã hội   Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2­3 lượt mỗi ngày , thậm chí  cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về  kinh tế  ,còn  ảnh  hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả  của hệ  thống VTHKCC bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng  và nhiều khi không thể tính . 1.2 Quản lý nhà nước về kinh tế 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý Nhà nước về  kinh tế  là sự  tác động có tổ  chức và bằng pháp   quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả  nhất   các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các   SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 8 ­
  12. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng   giao lưu quốc tế.  Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về  kinh tế dược thực hiện thông qua  cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.  Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về  kinh tế  được hiểu như  hoạt động  quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi  cơ quan hành pháp (Chính phủ) . 1.2.2 Sự cần thiết quản lý nhà nước về kinh tế ­ Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm   thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra. ­  Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế  của mình, nhà nước  phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế  phổ  biến, thường xuyên và cơ  bản trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thì trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau: + Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường.  + Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp. + Mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể  cộng đồng trong  việc sử dụng tài nguyên và môi trường Những mâu thuẫn trên có tính phổ  biến, thường xuyên, căn bản liên quan   đến sự ổn định kinh tế, xã hội, chỉ có nhà nước mới giải quyết được. ­  Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế  Làm kinh tế, nhất là làm giàu phải có ít nhất các điều kiện: ý chí làm giàu,   phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công  dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của  nhà nước là rất cần thiết trong việc hỗ trợ công dân có những điều kiện càn thiết  thực hiện sự nghiệp kinh tế. ­  Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước  Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp. Nhà nước đại diện cho  lợi ích của giai cấp thống trị, trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước CHXH Việt   SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 9 ­
  13. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Mục tiêu phát triển kinh tế ­   xã hội làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy  vậy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, mở cưae với nước ngoài xuất hiện xu   hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên ácc mặt   quan hệ sỡ hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Trong cuộc đấu tranh trên các mặt trận kinh tế, nhà nước ta phải thể hiện   bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của nhà nước và  của nhân dân. 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế ­   Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ­  Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã   hội của đất nước: + Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. + Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu,   chiến lược. + Xây dựng hệ  thống chính sách, tư  tưởng chiến lược để  chỉ  đạo việc   thực hiện các mục tiêu đó. ­  Xây dựng pháp luật kinh tế. ­  Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp. ­  Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất  nước. ­  Kiểm tra việc tuân thủ  pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động, pháp  luật về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê.. ­  Kiểm tra chất lượng sản phẩm. ­  Thực hiện bảo vệ lợi ích của xã hội của công dân. ­  Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao: phát triển   nguồn nhân lực nói chung và trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng chiếm tỷ  trọng đáng kể, là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển kinh tế.  1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 10 ­
  14. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu   hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong   xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 11 ­
  15. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    1.2.4.1     Pháp luật ­  Pháp luật là hệ  thống các quy tắc xử  sự  mang tính bắt buộc chung do   nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ  nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã  hội theo các đặc trưng đã định. ­  Hình thức biểu hiện +  Văn bản quy phạm pháp luật  +  Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật ­  Vai trò  + Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các hoạt động kinh tế + Tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế + Tạo cơ  sở  pháp lý cho việc gắn phát triển  kinh tế  với bảo vệ  môi   trường và độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia 1.2.4.2      Kế hoạch ­ Kế  hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn   lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định ­ Kế hoạch được phân chia thành các loại: + Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước  + Quy hoạch phát triển + Các kế hoạch cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn, trung hạn ) + Chương trình + Dự án  ­ Vai trò + Kế hoạch là sự tính toán, cân nhắc kỹ  trước khi hành động, nhờ  đó rủi   ro, ách tắc sẽ bị hạn chế, các nguồn lực được sử dụng tốt. + Kế  hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành  động tích cực cho con người. + Kế hoạch là cơ sở để cho công tắc kiểm tra có căn cứ thực hiện  1.2.4.3      Chính sách SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 12 ­
  16. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    ­ Hệ  thống chính sách là toàn bộ  các chính sách mà nhà nước sử  dụng  trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể ­  Hệ thống chính sách bao gồm: +  Chính sách cơ cấu kinh tế + Chính sách các thành phần kinh tế + Chính sách thuế  + Chính sách đối ngoại… ­  Vai trò + Chính sách là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm + Là sự động não cân nhắc tính toán của nhà nước + Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt chủ yếu cụ thể nào đó  của nhà nước  1.2.4.4      Tài sản quốc gia ­ Tài sản quốc gia là tổng thể các nguồn lực mà nhà nước làm chủ, có thể  đưa ra khai thác phục vụ mục tiêu phát triển đất nước ­ Các loại tài sản quốc gia + Ngân sách nhà nước: là toàn thể  các khoản thu chi hằng năm của nhà   nước được quốc hội thông qua. + Tài nguyên nhiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời… + Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị ( ngoại tệ,   vàng, đá quí, di sản có giá trị thương mại..) + Kết cấu hạ  tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình văn hoá nhằm  tạo môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống con người. +  Doanh nghiệp nhà nước  + Các chuyên gia đầu ngành khoa học ­  Vai trò Là các đầu vào quan trọng của sự phát triển kinh tế 1.3  Quản lí Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 13 ­
  17. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    1.3.1 Sự  cần thiết của quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe  buýt Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực mang   tính quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế ­ xã hội. Khi nói đến   quản lý Nhà nước là nói đến quản lý hành chính, tức là nói đến tổng thể các hoạt  động của cơ quan Nhà nước không thuộc bộ phận lập pháp và tư pháp nhằm giữ  gìn trật tự xã hội và thỏa mãn những nhu cầu xã hội Như vậy quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt là sự tác động  và điều chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của  hệ thống VTHKCC bằng xe buýt nhằm quản lý mọi hoạt động khai thác và kinh  doanh vận  VTHKCC bằng xe buýt theo đúng yêu cầu pháp luật và định hướng   chung về kinh tế, chính trị của đất nuớc. Quá trình hình thành và phát triển hệ  thống VTHKCC bằng xe buýt cần   phải quản lý nhà nước đối với hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vì: ­ Định hướng chiến lược phát triển lực lượng vận tải xe buýt phù hợp với   hướng phát triển VTHKCC nói chung. Định hướng phát triển vận tải xe buýt là  một bộ  phận trong chiến lược phát triển hệ  thống VTHKCC trong đô thị, góp  phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị. ­  Đảm bảo tính hợp lý và thống nhất chung trong hệ thống giao thông đô  thị: để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải có nhà nước để sắp sếp lịch   trình hệ thống xe buýt cho phù hợp. Quản lý theo đúng lịch trình đó và đồng thời  trong đô thị có có nhiều loại hình vận tải khác nên nhà nước phải đảm bảo tính   thống nhất. ­  Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng: Môi trường kinh doanh  ở  đấy được hiểu là cơ  chế  chính sách của Nhà nước. Luật pháp của Nhà nước   phải hợp lý để  khuyến khích mọi thành phần kinh tế  tham gia kinh doanh, đảm  bảo cho tất cả các doanh nghiệp điều kinh doanh điều được đối xử như nhau. Điều tiết, giám sát xử  lý vi phạm trong hoạt động VTHKCC bằng xe  buýt. Quản lý Nhà nước phải giám sát được hoạt động kinh doanh VTHKCC  SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 14 ­
  18. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    bằng xe buýt trên một số  lĩnh vực quan trọng: chất lượng phục vụ hành khách,   tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, sự  tuân thủ  các quy định chung của   pháp luật. Đồng thời Nhà nước còn có nhiệm vụ  xử  lý các vi phạm trong quá  trình kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt của các doanh nghiệp theo đúng quy định   của pháp luật. 1.3.2 Nội dung của quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt 1.3.2.1   Xây dựng hành lang pháp lý Hệ thống các qui định pháp lý mà nhà nước đưa ra nhằm điều chỉnh hoạt   động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt. Xây dựng, bổ  sung hoàn chỉnh hệ  thống pháp luật và các văn bản dưới  luật ( văn bản pháp quy) của ngành giao thông vận tải như: luật đường bộ, các  văn bản liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các văn bản  hướng dẫn thực hiện. Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản về  tổ  chức hệ  thống biển báo giao  thông và chỉ dẫn phục vụ cho ngành VTHKCC bằng xe buýt. Chỉ  đạo và hướng dẫn bằng văn bản kể  cả  bản vẽ   để  minh hoạ  cho  người thực hiện khi công cụ quản lý hệ thống giao thông VTHKCC đúng với các  quy định mà quốc tế đưa ra như : tin hiệu giao thông, vạch sơn riêng biệt… Xây dựng các chính sách, các cơ  chế  bù lỗ  cho ngành, cũng như  các văn  bản về thuế, lệ phí và bảo hiểm cho người và phương tiện ….  1.3.2.2  Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTKHCC bằng xe buýt   Có chương trình và kế  hoạch  ổn định trong việc đầu tư  xây dựng mới,  sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp hệ  thống công trình giao thông để  phục vụ  VTHKCC bằng xe buýt. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đi tiến hành quản lý về nguồn vốn đầu   tư  xây dựng, duy tu kết cấu hạ  tầng, quản lý hệ  thống điểm đầu, điểm cuối,   diểm dừng, biển báo, nhà chờ  xe buýt, điểm trung chuyển, đường dành riêng   được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VTHKCC bằng   xe buýt. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 15 ­
  19. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    1.3.2.3    Tổ  chức hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC   bằng xe buýt ­  Quyết   định   giao   các   dịch   vụ   VTHKCC   bằng   xe   buýt   cho   các   doanh  nghiệp tư  nhân hoặc hợp tác xã khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ  định, giao khoán tuyến hoặc thông qua đấu thầu.  ­  Quản lý, điều phối, hướng dẫn đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất  xe chạy, lộ  trình tuyến xe buýt, số  điểm dừng, đón trả  hành khách trên tuyến,   thời gian một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong ngày. Thời gian hoạt  động trong ngày của tuyến xe buýt được xác định trên cơ sở bảo đảm nhu cầu đi   lại của người dân nơi tuyến xe buýt đi qua nhưng không dưới 12 (mười hai)  giờ/ngày; Điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột biến   trên trong mạng lưới tuyến buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt có trợ  giá. ­  Tổ  chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả  và dự  báo nhu cầu đi lại  của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ  chức tư  vấn nghiên cứu và đề  xuất   điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu. ­  In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia   khai thác tuyến xe buýt.  ­ Đào tạo và đào tạo lại các nhà chức trách của chính quyền hằng ngày   thực thi công vụ nắm vững luật lệ để xử lý đúng.  ­ Lập và thực hiện kế  hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe,   nhân viên bán vé. ­  Nghiên cứu đề  xuất các chính sách  ưu đãi của Nhà nước như  : miễn  giảm thuế, trợ giá, bù lỗ, miễn giảm các loại phí,...  1.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ­ Thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia   VTHKCC bằng xe buýt.  ­ Kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt. SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 16 ­
  20. Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh  Nga    ­ Kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để  đảm bảo mạng lưới   xe buýt hoạt động theo đúng tiêu chuẩn. ­ Quyết định xử lý khi có có vi phạm. 1.3.2.5 Công tác giáo dục, tuyên truyền  ­ Tổ  chức tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin đối với từng đối  tượng cụ thể. ­ Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của của các   đối tượng. 1.3.3 Công cụ  nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về VTHKCC  bằng xe buýt 1.3.3.1    Chính sách và công cụ pháp lý ­ Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến  quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: + Luật giao thông đường bộ + Nghị định số 91/2009/NĐ­CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh  và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô + Nghị định số 34/2001/NĐ­CP  ngày 2 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt  vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ + Thông tư số 14/2010/TT­ BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 quy định về  tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô. Mục II Thông tư này quy định  về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt + Thông tư  số: 24/2010/ TT­BGTVT Ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định  về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ + Thông tư  liên tịch số  129/ 2010/ TTLT­BTC­BGTVT Ngày 27 tháng 8   năm 2010 hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ  vận tải đường bộ ­  Các tiêu chuẩn về khí thải ­  Các tiêu chuẩn chất lượng phương tiện SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11  ­ 17 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2