Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NUÔI CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus<br />
Linnaeus, 1758 )THƯƠNG PHẨM CHO TỈNH QUẢNG NINH<br />
TECHNOLOGY TRANSFER OF RAISING COMMERCIAL FLATHEAD GREY MULLET<br />
(Mugil cephalus Linnaeus, 1758) IN QUANG NINH PROVINCE<br />
Phạm Xuân Thủy1<br />
Ngày nhận bài: 22/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/5/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15-25‰ và nhiệt độ 12-25 0C.<br />
Cá đối mục thường được ngư dân các tỉnh miền bắc và miền trung nuôi thương phẩm.<br />
Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil<br />
cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau:<br />
- Diện tích 2 ao nuôi là 3,5 ha, mật độ nuôi 3con/m2; sản lượng thu được 31,5 tấn, tỷ lệ sống 70,1%, khối<br />
lượng trung bình cá thu hoạch là 428g/con; năng suất 9 tấn/ha<br />
Từ khoá: cá đối mục<br />
ABSTRACT<br />
Mullet is wide salt, wide temperature fish, they grow fastest in the salinity 15-25‰ and temperature 12250C. So flathead grey mullet is usually the province of North, and central provinces of Vietnam coastline of<br />
commercial breeding.<br />
Nha Trang University has successfully technology transfer of flathead grey mullet seed production (Mugil<br />
cephalus Linnaeus, 1758) for Quang Ninh province with the technical and economic indicators as follows:<br />
- Area of two pond is 3.5 ha; Density 3 individual / m2 ; Yields were 31.5 tons; survival rate of 70.1% ;<br />
Average weight of fish harvested is 428g / individual; Yield 9 tons / ha;<br />
Keywords: flathead grey mullet, Mugil cephalus<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br />
có nhiều ưu điểm: là loài rộng muối, rộng nhiệt<br />
có thể chịu đựng được độ mặn từ 0-90‰, sinh<br />
trưởng tốt ở độ mặn từ: 10-30‰ [2;3]. Cá đối<br />
mục chịu nhiệt độ thấp tốt hơn một số loài cá<br />
biển khác như cá chẽm, cá mú, cá có thể sống<br />
được ở nhiệt độ 3 – 350C, nhưng nhiệt độ thích<br />
hợp nhất là 12 – 250C [1;2;3]. Nhiệt độ gây chết<br />
là 00C. Cá đối mục là loaì ăn tạp thiên về tảo và<br />
<br />
1<br />
<br />
mùn bã hữu cơ nên có thể nuôi xen canh trong<br />
các ao tôm và cua. Cá đối mục có tốc độ sinh<br />
trưởng tương đối nhanh, sau 8-10 tháng nuôi cá<br />
đạt khối lượng 450-600g/con [3], vì vậy cần mở<br />
rộng mô hình nuôi đối tượng này trong cả nước.<br />
Phát triển nuôi cá đối mục thương phẩm sẽ<br />
tạo ra một mặt hàng thủy sản quan trọng cho<br />
tiêu thụ nội địa, đồng thời tạo ra nguồn trứng<br />
cho chế biến món ăn cao cấp phục vụ du lịch<br />
và xuất khẩu.<br />
<br />
TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
Được sự đồng ý của Bộ Khoa học và<br />
Công nghệ và Sở thủy sản tỉnh Quảng Ninh,<br />
Trường Đại học Nha Trang đã thực hiện dự án:<br />
“Chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục<br />
thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh”, nhằm<br />
giúp cho tỉnh Quảng Nình khai thác hết được<br />
tiềm năng về diện tích, từng bước đưa loài cá<br />
đối mục trở thành đối tượng nuôi kinh tế góp<br />
phần xoá đói giảm nghèo cho ngư dân ở các<br />
vùng ven biển.<br />
<br />
xây dựng được mô hình nuôi cá đối mục<br />
thương phẩm phù hợp với điều kiện môi<br />
trường, khí hậu, thời tiết tại tỉnh Quảng Ninh.<br />
3. Phương pháp chuyển giao<br />
3.1. Phương pháp chuyển giao:<br />
- Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,<br />
thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,<br />
nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường<br />
liên quan đến sản xuất giống nhân tạo và ương<br />
nuôi cá đối mục. Trên cơ sở đó xác định mùa<br />
vụ nuôi, lựa chọn ao nuôi, trại sản xuất giống<br />
và quy trình sản xuất cho phù hợp.<br />
- Cung cấp tài liệu (các quy trình kỹ thuật<br />
nuôi cá đối mục thương phẩm), tập huấn,<br />
hướng dẫn trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật của<br />
Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Sản xuất giống<br />
Thủy sản tỉnh Quảng Ninh và người nuôi.<br />
3.2. Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi<br />
trường ao nuôi<br />
Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,<br />
thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,<br />
nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường<br />
liên quan đến nuôi cá đối mục thương phẩm.<br />
Trên cơ sở đó xác định mùa vụ nuôi, lựa chọn<br />
ao nuôi, và quy trình sản xuất cho phù hợp.<br />
Phương pháp xác định các yếu tố môi<br />
trường được tóm tắt qua bảng 1<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br />
Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br />
Thời gian: tháng 12/2012 – 12/2014<br />
Địa điểm: - Trung tâm KHKT & Sản xuất<br />
Giống Thủy sản tỉnh Quảng Ninh<br />
- Trại Thực nghiệm Nuôi trồng Thủy sản<br />
Nước mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên,<br />
Quảng Ninh (Trường Cao đẳng Thủy sản).<br />
2. Mục tiêu chuyển giao<br />
Tìm hiểu điều kiện khí hậu, thời tiết môi<br />
trường tỉnh Quảng Ninh để chuyển giao thành<br />
công “Quy trình công nghệ nuôi cá đối mục<br />
thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh”.<br />
- Đơn vị nhận chuyển giao phải nắm được<br />
quy trình nuôi cá đối mục thương phẩm và<br />
<br />
Bảng 1. Cách xác định các yếu tố môi trường<br />
STT<br />
<br />
Yếu tố môi trường<br />
<br />
Dụng cụ<br />
<br />
Độ chính xác<br />
<br />
1<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
<br />
Nhiệt kế<br />
<br />
1 0C<br />
<br />
2<br />
<br />
Độ mặn (‰ )<br />
<br />
Khúc sạ kế<br />
<br />
1‰<br />
<br />
3<br />
<br />
pH<br />
<br />
pH kế<br />
<br />
0,1<br />
<br />
4<br />
<br />
Độ trong<br />
<br />
Đĩa secchi<br />
<br />
1cm<br />
<br />
5<br />
<br />
Độ kiềm (mg CaCO3 /lít)<br />
<br />
Test độ kiềm<br />
<br />
0,01<br />
<br />
6<br />
<br />
Ôxy hòa tan (mg O2 /lít)<br />
<br />
Máy đo ôxy<br />
<br />
0,1<br />
<br />
o<br />
<br />
- Thu mẫu định kỳ 2 lần/ngày vào 6h sáng và 14 h chiều<br />
3.3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần mềm<br />
Microsoft Exel<br />
Số liệu dùng trong báo cáo là những số liệu nghiên cứu của dự án và có sử dụng tư liệu của các<br />
báo đã được công bố.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
+ Địa điểm đào tạo: Trung tâm KHKT và<br />
SX giống thủy sản Quảng Ninh và thực hành<br />
1. Tập huấn cho cán bộ kỹ thuật công nghệ<br />
thực tế tại xã Hải Lạng - huyện Tiên Yên.<br />
nuôi cá đối mục thương phẩm<br />
+ Đối tượng đào tạo: Là các cán bộ<br />
- Tổ chức tập huấn quy trình công nghệ<br />
của Trung tâm có kinh nghiệm về lĩnh vực<br />
nuôi cá đối mục thương phẩm:<br />
nuôi thương phẩm của các đối tượng thủy,<br />
+ Thời gian đào tạo: 20 ngày (từ ngày<br />
11/4/2013 đến ngày 10/5/2013).<br />
hải sản.<br />
Bảng 1. Danh sách cán bộ tiếp nhận công nghệ nuôi cá đối mục thương phẩm<br />
Họ và tên<br />
<br />
Nam/nữ<br />
<br />
Học vị<br />
<br />
1. Lục Văn Long<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Kỹ sư NTTS<br />
<br />
Cộng tác viên dự án<br />
<br />
2. Trần Thị Thức<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Kỹ sư NTTS<br />
<br />
Cán bộ KT Trại Đông Mai<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Kỹ sư NTTS<br />
<br />
Cán bộ KT Trại Đông Mai<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Kỹ sư NTTS<br />
<br />
Phó phòng Khoa học<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Kỹ sư NTTS<br />
<br />
Cán bộ KT Trại Đông Mai<br />
<br />
3. Nguyễn Danh Thuyên<br />
4. Nguyễn Thị Ngần<br />
5. Nguyễn Văn Thắng<br />
<br />
Tập huấn cho nông dân:<br />
- Trung tâm đã phối hợp với đơn vị chuyển<br />
giao tổ chức 02 lớp tập huấn tại 02 địa phương:<br />
phường Hà An, thị xã Quảng Yên và xã Hải<br />
Lạng, huyện Tiên Yên, với tổng số người tham<br />
gia là 50 nông dân.<br />
- Thời gian tập huấn:<br />
+ Lớp tại phường Hà An, thị xã Quảng Yên:<br />
02 ngày, từ 13-14/5/2013.<br />
+ Lớp tại xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên: 02<br />
ngày, từ 15-16/5/2013.<br />
2. Mô hình nuôi thương phẩm cá đối mục<br />
2.1. Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi<br />
Công tác cải tạo ao được thực hiện theo<br />
đúng quy trình chuyển giao. Tổng số vôi sử<br />
dụng 10 tấn, saponin diệt tạp 1 tấn và 200 kg<br />
chlorin khử trùng.<br />
<br />
Hình 1. Bón vôi cải tạo ao nuôi<br />
<br />
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Nhiệm vụ<br />
<br />
2.2. Chọn giống, vận chuyển và thả giống<br />
Chọn giống: đã chọn được 105.000 con<br />
đạt tiêu chuẩn có kích cỡ từ 6-12 cm từ kết<br />
quả của mô hình sản xuất giống để thả nuôi<br />
mô hình nuôi thương phẩm tại 02 hộ dân tại xã<br />
Hải Lạng, huyện Tiên Yên.<br />
<br />
Hình 2. Cá đối mục giống thả nuôi (6-12cm)<br />
<br />
Vận chuyển:<br />
Giống cá đối mục có tập tính vận động rất<br />
mạnh, do vậy sử dụng thùng composit có sục<br />
khí đặt trong xe chuyên dụng để vận chuyển<br />
hở, dùng tấm xốp đậy kín thùng để cá không<br />
nhảy ra ngoài.<br />
Mật độ: 3.500 con/m3 nước vận chuyển.<br />
Thả giống:<br />
- Thời gian: Giống cá đối mục được thả<br />
nuôi mô hình vào ngày 5/7/2013, cá thả vào<br />
buổi sáng và chiều tối, khi nhiệt độ nước không<br />
quá cao, tránh gây sốc cho cá.<br />
- Mật độ thả nuôi: 3 con/m2.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
- Thuần dưỡng: Độ mặn ao ương 18-19‰, độ mặn ao nuôi 13-14‰ nên không phải thuần độ<br />
mặn trước khi thả giống.<br />
- Môi trường nước: Trước khi thả giống kiểm tra các thông số môi trường. Kết quả kiểm tra cho<br />
thấy, các thông số đạt yêu cầu, có thể thả giống.<br />
Bảng 2. Điều kiện môi trường ao ương khi thả giống<br />
Các yếu tố môi trường ao nuôi<br />
Ao nuôi<br />
<br />
DO<br />
(mg/l)<br />
<br />
1. Ao Ô. Lộc Cá Pắn<br />
2. Ao Ô. Lưu Văn Ba<br />
<br />
pH<br />
<br />
NH3<br />
(mg/l)<br />
<br />
NO2<br />
(mg/l)<br />
<br />
H 2S<br />
(mg/l)<br />
<br />
4,3<br />
<br />
8,1<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,014<br />
<br />
3,8<br />
<br />
7,8<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,012<br />
<br />
- Số lượng cá giống thả nuôi: 105.000 con<br />
<br />
Độ mặn<br />
(‰)<br />
<br />
COD<br />
<br />
BOD<br />
<br />
0,003<br />
<br />
14<br />
<br />
35<br />
<br />
23<br />
<br />
0,004<br />
<br />
13<br />
<br />
31<br />
<br />
25<br />
<br />
2.3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi<br />
Thức ăn và cách cho ăn:<br />
- Thức ăn: sử dụng thức ăn công nghiệp<br />
Uni-President (Công ty TNHH Uni-Preisident<br />
Việt Nam) dùng cho các loài cá biển, giúp công<br />
tác quản lý được dễ dàng, tiện lợi khi cho ăn,<br />
tiết kiệm thời gian và lao động.<br />
<br />
thả nuôi cho 3,5 ha, trong đó:<br />
+ Mô hình hộ ông Lộc Cá Pắn: Diện tích 2<br />
ha, số lượng giống thả 60.000 con.<br />
+ Mô hình hộ ông Lưu Văn Ba: Diện tích<br />
1,5 ha, số lượng giống thả 45.000 con.<br />
<br />
Bảng 3. Thông tin thức ăn công nghiệp UP<br />
Độ ẩm tối đa<br />
<br />
Protein thô tối<br />
thiểu<br />
<br />
Béo thô tối<br />
thiểu<br />
<br />
Tro tối đa<br />
<br />
Xơ tối đa<br />
<br />
Kích cỡ (mm)<br />
<br />
Đóng gói<br />
<br />
11%<br />
<br />
43%<br />
<br />
7%<br />
<br />
16%<br />
<br />
3%<br />
<br />
2,3-5,3<br />
<br />
20kg/bao<br />
<br />
+ Bổ sung vitamin C: liều lượng 2g vitaminC/10kg thức ăn, để ráo, cho cá ăn, ngày cho ăn 1 bữa<br />
trộn vitaminC, cho ăn liên tục 5 ngày/đợt/tháng.<br />
- Cách cho ăn: Cho ăn theo kích cỡ cá:<br />
Bảng 4. Khẩu phần ăn của cá theo kích cỡ<br />
Kích cỡ cá<br />
<br />
Khẩu phần thức ăn<br />
<br />
20-100 g/con<br />
<br />
5% trọng lượng thân<br />
<br />
100-300 g/con<br />
<br />
3% trọng lượng thân<br />
<br />
300-600 g/con<br />
<br />
2% trọng lượng thân<br />
<br />
Thời gian cho ăn<br />
<br />
Sáng (7h),<br />
Chiều (17h)<br />
<br />
Kích cỡ viên thức ăn<br />
<br />
2,3-3,3<br />
3,3-4,3<br />
4,3-5,3<br />
<br />
Tổng hợp lượng thức ăn sử dụng và tính toán hệ số thức ăn qua tổng sản lượng cá thu hoạch<br />
được thể hiện trong bảng 5.<br />
Bảng 5. Tổng lượng thức ăn và hệ số thức ăn<br />
Địa điểm nuôi<br />
<br />
Diện tích (ha)<br />
<br />
Lượng thức ăn (tấn)<br />
<br />
Hệ số thức ăn<br />
<br />
1. Ao ông Lộc Cá Pắn<br />
<br />
2<br />
<br />
26,445<br />
<br />
1,44<br />
<br />
2. Ao ông Lưu Văn Ba<br />
<br />
1,5<br />
<br />
19,880<br />
<br />
1,51<br />
<br />
3,5<br />
<br />
46,325<br />
<br />
1,47<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Qua Bảng 5 cho thấy rằng hệ số thức ăn<br />
của cá đối mục là 1,47, thấp hơn so với chỉ<br />
tiêu FCR trong thuyết minh dự án. Chứng tỏ<br />
việc quản lý thức ăn hợp lý, chất lượng thức<br />
ăn đảm bảo chất lượng.<br />
<br />
Quản lý môi trường trong ao nuôi<br />
Định kỳ 1 tháng thay 30% nước và cấp bổ<br />
sung khi mực nước trong ao thất thoát. Sau khi<br />
cấp nước bón Bio-DW liều lượng 200g/3000m3<br />
nước.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
Sau khi mưa to, bón vôi với liều lượng<br />
5kg/1000m3 nước.<br />
Các yếu tố môi trường được theo dõi<br />
định kỳ. Trong quá trình nuôi, các yếu tố môi<br />
<br />
trường nước luôn nằm trong phạm vi cho<br />
phép (Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT<br />
ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông<br />
nghiệp và PTNT).<br />
<br />
Bảng 6. Khoảng dao động các yếu tố môi trường ao nuôi (6/2013-6/2014)<br />
Các yếu tố môi trường ao nuôi<br />
Ao nuôi<br />
<br />
DO<br />
(mg/l)<br />
<br />
pH<br />
<br />
NH3<br />
(mg/l)<br />
<br />
NO2<br />
(mg/l)<br />
<br />
H2S<br />
(mg/l)<br />
<br />
Độ mặn<br />
(‰)<br />
<br />
Ao Ô. Pắn<br />
<br />
3,0-4,4<br />
<br />
6,7-8,1<br />
<br />
0,02-0,06<br />
<br />
0,013-0,017<br />
<br />
0,002-0,006<br />
<br />
12-17<br />
<br />
35-74 19-29<br />
<br />
Ao Ô. Ba<br />
<br />
3,0-4,4<br />
<br />
6,6-8,0<br />
<br />
0,02-0,05<br />
<br />
0,011-0,018<br />
<br />
0,002-0,007<br />
<br />
12-17<br />
<br />
31-76 13-29<br />
<br />
COD<br />
<br />
BOD<br />
<br />
- Chất lượng cá giống tốt;<br />
- Trong quá trình nuôi đã quản lý tốt môi<br />
trường ao nuôi;<br />
- Sử dụng và quản lý thức ăn thích hợp, thức<br />
ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá;<br />
- Cá đối mục có khả năng kháng bệnh tốt.<br />
Theo dõi tốc độ sinh trưởng<br />
- Hàng tháng, cân, đo trọng lượng 30 con<br />
cá để theo dõi tốc độ sinh trưởng của cá.<br />
<br />
Phòng, trị bệnh cho cá nuôi<br />
Trong quá trình nuôi, cá được phòng bệnh<br />
bằng cách trộn Vitamin C vào thức ăn cho cá<br />
ăn để tăng sức đề kháng của cá để chủ động<br />
phòng bệnh cho cá.<br />
Trong quá trình nuôi, thường xuyên quan<br />
sát, theo dõi các dấu hiệu bệnh lý của cá. Tuy<br />
nhiên trong cả quá trình nuôi chưa thấy hiện<br />
tượng cá bị bệnh. Kết quả đã khẳng định:<br />
<br />
Bảng 7. Khối lượng và chiều dài trung bình của cá nuôi từ tháng 8/2013 - 6/2014<br />
STT<br />
<br />
Ngày kiểm tra<br />
<br />
Thời gian<br />
nuôi (tháng)<br />
<br />
Khối lượng TB<br />
(g)<br />
<br />
Chiều dài TB<br />
(cm)<br />
<br />
1<br />
<br />
05/8/2013<br />
<br />
1<br />
<br />
98,8<br />
<br />
12,1<br />
<br />
2<br />
<br />
05/ 9/2013<br />
<br />
2<br />
<br />
169,2<br />
<br />
14,7<br />
<br />
3<br />
<br />
04/10/2013<br />
<br />
3<br />
<br />
227,3<br />
<br />
16,6<br />
<br />
4<br />
<br />
05/11/2013<br />
<br />
4<br />
<br />
287,3<br />
<br />
18,6<br />
<br />
5<br />
<br />
05/12/2013<br />
<br />
5<br />
<br />
332,5<br />
<br />
21,3<br />
<br />
6<br />
<br />
Tháng 01/2014<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Tháng 02/2014<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
05/3/2014<br />
<br />
8<br />
<br />
348,6<br />
<br />
21,8<br />
<br />
9<br />
<br />
04/4/2014<br />
<br />
9<br />
<br />
356,8<br />
<br />
22,2<br />
<br />
10<br />
<br />
05/5/2014<br />
<br />
10<br />
<br />
416,1<br />
<br />
25,8<br />
<br />
11<br />
<br />
05/6/2014<br />
<br />
11<br />
<br />
443,1<br />
<br />
27,3<br />
<br />
Trong 3 tháng mùa Đông cá tăng trưởng<br />
chậm, nhưng khối lượng trung bình của cá<br />
đối mục nuôi tại xã Hải Lạng, huyện Tiên<br />
Yên sau 11 tháng nuôi (443g/con) vẫn tương<br />
đương với cá nuôi tại Quảng Bình, điều này<br />
<br />
66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Không cân đo do trời rét<br />
<br />
khẳng định cá đối mục là đối tượng nuôi phù<br />
hợp với điều kiện khí hậu thời tiết tại Quảng<br />
Ninh. Như vậy và có thể mở rộng quy mô<br />
nuôi đối tượng này tại các huyện ven biển<br />
tỉnh Quảng Ninh.<br />
<br />