intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758 ) thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15-25‰ và nhiệt độ 12-25 0 C. Cá đối mục thường được ngư dân các tỉnh miền bắc và miền trung nuôi thương phẩm. Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau: - Diện tích 2 ao nuôi là 3,5 ha, mật độ nuôi 3con/m2 ; sản lượng thu được 31,5 tấn, tỷ lệ sống 70,1%, khối lượng trung bình cá thu hoạch là 428g/con; năng suất 9 tấn/ha.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758 ) thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NUÔI CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus<br /> Linnaeus, 1758 )THƯƠNG PHẨM CHO TỈNH QUẢNG NINH<br /> TECHNOLOGY TRANSFER OF RAISING COMMERCIAL FLATHEAD GREY MULLET<br /> (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) IN QUANG NINH PROVINCE<br /> Phạm Xuân Thủy1<br /> Ngày nhận bài: 22/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/5/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cá đối là loài rộng muối và rộng nhiệt, chúng sinh trưởng nhanh ở độ mặn 15-25‰ và nhiệt độ 12-25 0C.<br /> Cá đối mục thường được ngư dân các tỉnh miền bắc và miền trung nuôi thương phẩm.<br /> Trường Đại học Nha Trang đã chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil<br /> cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh với với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau:<br /> - Diện tích 2 ao nuôi là 3,5 ha, mật độ nuôi 3con/m2; sản lượng thu được 31,5 tấn, tỷ lệ sống 70,1%, khối<br /> lượng trung bình cá thu hoạch là 428g/con; năng suất 9 tấn/ha<br /> Từ khoá: cá đối mục<br /> ABSTRACT<br /> Mullet is wide salt, wide temperature fish, they grow fastest in the salinity 15-25‰ and temperature 12250C. So flathead grey mullet is usually the province of North, and central provinces of Vietnam coastline of<br /> commercial breeding.<br /> Nha Trang University has successfully technology transfer of flathead grey mullet seed production (Mugil<br /> cephalus Linnaeus, 1758) for Quang Ninh province with the technical and economic indicators as follows:<br /> - Area of two pond is 3.5 ha; Density 3 individual / m2 ; Yields were 31.5 tons; survival rate of 70.1% ;<br /> Average weight of fish harvested is 428g / individual; Yield 9 tons / ha;<br /> Keywords: flathead grey mullet, Mugil cephalus<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br /> có nhiều ưu điểm: là loài rộng muối, rộng nhiệt<br /> có thể chịu đựng được độ mặn từ 0-90‰, sinh<br /> trưởng tốt ở độ mặn từ: 10-30‰ [2;3]. Cá đối<br /> mục chịu nhiệt độ thấp tốt hơn một số loài cá<br /> biển khác như cá chẽm, cá mú, cá có thể sống<br /> được ở nhiệt độ 3 – 350C, nhưng nhiệt độ thích<br /> hợp nhất là 12 – 250C [1;2;3]. Nhiệt độ gây chết<br /> là 00C. Cá đối mục là loaì ăn tạp thiên về tảo và<br /> <br /> 1<br /> <br /> mùn bã hữu cơ nên có thể nuôi xen canh trong<br /> các ao tôm và cua. Cá đối mục có tốc độ sinh<br /> trưởng tương đối nhanh, sau 8-10 tháng nuôi cá<br /> đạt khối lượng 450-600g/con [3], vì vậy cần mở<br /> rộng mô hình nuôi đối tượng này trong cả nước.<br /> Phát triển nuôi cá đối mục thương phẩm sẽ<br /> tạo ra một mặt hàng thủy sản quan trọng cho<br /> tiêu thụ nội địa, đồng thời tạo ra nguồn trứng<br /> cho chế biến món ăn cao cấp phục vụ du lịch<br /> và xuất khẩu.<br /> <br /> TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> Được sự đồng ý của Bộ Khoa học và<br /> Công nghệ và Sở thủy sản tỉnh Quảng Ninh,<br /> Trường Đại học Nha Trang đã thực hiện dự án:<br /> “Chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục<br /> thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh”, nhằm<br /> giúp cho tỉnh Quảng Nình khai thác hết được<br /> tiềm năng về diện tích, từng bước đưa loài cá<br /> đối mục trở thành đối tượng nuôi kinh tế góp<br /> phần xoá đói giảm nghèo cho ngư dân ở các<br /> vùng ven biển.<br /> <br /> xây dựng được mô hình nuôi cá đối mục<br /> thương phẩm phù hợp với điều kiện môi<br /> trường, khí hậu, thời tiết tại tỉnh Quảng Ninh.<br /> 3. Phương pháp chuyển giao<br /> 3.1. Phương pháp chuyển giao:<br /> - Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,<br /> thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,<br /> nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường<br /> liên quan đến sản xuất giống nhân tạo và ương<br /> nuôi cá đối mục. Trên cơ sở đó xác định mùa<br /> vụ nuôi, lựa chọn ao nuôi, trại sản xuất giống<br /> và quy trình sản xuất cho phù hợp.<br /> - Cung cấp tài liệu (các quy trình kỹ thuật<br /> nuôi cá đối mục thương phẩm), tập huấn,<br /> hướng dẫn trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật của<br /> Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Sản xuất giống<br /> Thủy sản tỉnh Quảng Ninh và người nuôi.<br /> 3.2. Phương pháp kiểm tra các yếu tố môi<br /> trường ao nuôi<br /> Khảo sát và nắm được điều kiện địa hình,<br /> thời tiết, khí hậu, đất đai diện tích mặt nước,<br /> nguồn nước ngọt, một số yếu tố môi trường<br /> liên quan đến nuôi cá đối mục thương phẩm.<br /> Trên cơ sở đó xác định mùa vụ nuôi, lựa chọn<br /> ao nuôi, và quy trình sản xuất cho phù hợp.<br /> Phương pháp xác định các yếu tố môi<br /> trường được tóm tắt qua bảng 1<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br /> Cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br /> Thời gian: tháng 12/2012 – 12/2014<br /> Địa điểm: - Trung tâm KHKT & Sản xuất<br /> Giống Thủy sản tỉnh Quảng Ninh<br /> - Trại Thực nghiệm Nuôi trồng Thủy sản<br /> Nước mặn, lợ tại Minh Thành, Quảng Yên,<br /> Quảng Ninh (Trường Cao đẳng Thủy sản).<br /> 2. Mục tiêu chuyển giao<br /> Tìm hiểu điều kiện khí hậu, thời tiết môi<br /> trường tỉnh Quảng Ninh để chuyển giao thành<br /> công “Quy trình công nghệ nuôi cá đối mục<br /> thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh”.<br /> - Đơn vị nhận chuyển giao phải nắm được<br /> quy trình nuôi cá đối mục thương phẩm và<br /> <br /> Bảng 1. Cách xác định các yếu tố môi trường<br /> STT<br /> <br /> Yếu tố môi trường<br /> <br /> Dụng cụ<br /> <br /> Độ chính xác<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nhiệt độ ( C)<br /> <br /> Nhiệt kế<br /> <br /> 1 0C<br /> <br /> 2<br /> <br /> Độ mặn (‰ )<br /> <br /> Khúc sạ kế<br /> <br /> 1‰<br /> <br /> 3<br /> <br /> pH<br /> <br /> pH kế<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> Độ trong<br /> <br /> Đĩa secchi<br /> <br /> 1cm<br /> <br /> 5<br /> <br /> Độ kiềm (mg CaCO3 /lít)<br /> <br /> Test độ kiềm<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ôxy hòa tan (mg O2 /lít)<br /> <br /> Máy đo ôxy<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> o<br /> <br /> - Thu mẫu định kỳ 2 lần/ngày vào 6h sáng và 14 h chiều<br /> 3.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên phần mềm<br /> Microsoft Exel<br /> Số liệu dùng trong báo cáo là những số liệu nghiên cứu của dự án và có sử dụng tư liệu của các<br /> báo đã được công bố.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> + Địa điểm đào tạo: Trung tâm KHKT và<br /> SX giống thủy sản Quảng Ninh và thực hành<br /> 1. Tập huấn cho cán bộ kỹ thuật công nghệ<br /> thực tế tại xã Hải Lạng - huyện Tiên Yên.<br /> nuôi cá đối mục thương phẩm<br /> + Đối tượng đào tạo: Là các cán bộ<br /> - Tổ chức tập huấn quy trình công nghệ<br /> của Trung tâm có kinh nghiệm về lĩnh vực<br /> nuôi cá đối mục thương phẩm:<br /> nuôi thương phẩm của các đối tượng thủy,<br /> + Thời gian đào tạo: 20 ngày (từ ngày<br /> 11/4/2013 đến ngày 10/5/2013).<br /> hải sản.<br /> Bảng 1. Danh sách cán bộ tiếp nhận công nghệ nuôi cá đối mục thương phẩm<br /> Họ và tên<br /> <br /> Nam/nữ<br /> <br /> Học vị<br /> <br /> 1. Lục Văn Long<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Kỹ sư NTTS<br /> <br /> Cộng tác viên dự án<br /> <br /> 2. Trần Thị Thức<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Kỹ sư NTTS<br /> <br /> Cán bộ KT Trại Đông Mai<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Kỹ sư NTTS<br /> <br /> Cán bộ KT Trại Đông Mai<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Kỹ sư NTTS<br /> <br /> Phó phòng Khoa học<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Kỹ sư NTTS<br /> <br /> Cán bộ KT Trại Đông Mai<br /> <br /> 3. Nguyễn Danh Thuyên<br /> 4. Nguyễn Thị Ngần<br /> 5. Nguyễn Văn Thắng<br /> <br /> Tập huấn cho nông dân:<br /> - Trung tâm đã phối hợp với đơn vị chuyển<br /> giao tổ chức 02 lớp tập huấn tại 02 địa phương:<br /> phường Hà An, thị xã Quảng Yên và xã Hải<br /> Lạng, huyện Tiên Yên, với tổng số người tham<br /> gia là 50 nông dân.<br /> - Thời gian tập huấn:<br /> + Lớp tại phường Hà An, thị xã Quảng Yên:<br /> 02 ngày, từ 13-14/5/2013.<br /> + Lớp tại xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên: 02<br /> ngày, từ 15-16/5/2013.<br /> 2. Mô hình nuôi thương phẩm cá đối mục<br /> 2.1. Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi<br /> Công tác cải tạo ao được thực hiện theo<br /> đúng quy trình chuyển giao. Tổng số vôi sử<br /> dụng 10 tấn, saponin diệt tạp 1 tấn và 200 kg<br /> chlorin khử trùng.<br /> <br /> Hình 1. Bón vôi cải tạo ao nuôi<br /> <br /> 64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Nhiệm vụ<br /> <br /> 2.2. Chọn giống, vận chuyển và thả giống<br /> Chọn giống: đã chọn được 105.000 con<br /> đạt tiêu chuẩn có kích cỡ từ 6-12 cm từ kết<br /> quả của mô hình sản xuất giống để thả nuôi<br /> mô hình nuôi thương phẩm tại 02 hộ dân tại xã<br /> Hải Lạng, huyện Tiên Yên.<br /> <br /> Hình 2. Cá đối mục giống thả nuôi (6-12cm)<br /> <br /> Vận chuyển:<br /> Giống cá đối mục có tập tính vận động rất<br /> mạnh, do vậy sử dụng thùng composit có sục<br /> khí đặt trong xe chuyên dụng để vận chuyển<br /> hở, dùng tấm xốp đậy kín thùng để cá không<br /> nhảy ra ngoài.<br /> Mật độ: 3.500 con/m3 nước vận chuyển.<br /> Thả giống:<br /> - Thời gian: Giống cá đối mục được thả<br /> nuôi mô hình vào ngày 5/7/2013, cá thả vào<br /> buổi sáng và chiều tối, khi nhiệt độ nước không<br /> quá cao, tránh gây sốc cho cá.<br /> - Mật độ thả nuôi: 3 con/m2.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> - Thuần dưỡng: Độ mặn ao ương 18-19‰, độ mặn ao nuôi 13-14‰ nên không phải thuần độ<br /> mặn trước khi thả giống.<br /> - Môi trường nước: Trước khi thả giống kiểm tra các thông số môi trường. Kết quả kiểm tra cho<br /> thấy, các thông số đạt yêu cầu, có thể thả giống.<br /> Bảng 2. Điều kiện môi trường ao ương khi thả giống<br /> Các yếu tố môi trường ao nuôi<br /> Ao nuôi<br /> <br /> DO<br /> (mg/l)<br /> <br /> 1. Ao Ô. Lộc Cá Pắn<br /> 2. Ao Ô. Lưu Văn Ba<br /> <br /> pH<br /> <br /> NH3<br /> (mg/l)<br /> <br /> NO2<br /> (mg/l)<br /> <br /> H 2S<br /> (mg/l)<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,012<br /> <br /> - Số lượng cá giống thả nuôi: 105.000 con<br /> <br /> Độ mặn<br /> (‰)<br /> <br /> COD<br /> <br /> BOD<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 14<br /> <br /> 35<br /> <br /> 23<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> 13<br /> <br /> 31<br /> <br /> 25<br /> <br /> 2.3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi<br /> Thức ăn và cách cho ăn:<br /> - Thức ăn: sử dụng thức ăn công nghiệp<br /> Uni-President (Công ty TNHH Uni-Preisident<br /> Việt Nam) dùng cho các loài cá biển, giúp công<br /> tác quản lý được dễ dàng, tiện lợi khi cho ăn,<br /> tiết kiệm thời gian và lao động.<br /> <br /> thả nuôi cho 3,5 ha, trong đó:<br /> + Mô hình hộ ông Lộc Cá Pắn: Diện tích 2<br /> ha, số lượng giống thả 60.000 con.<br /> + Mô hình hộ ông Lưu Văn Ba: Diện tích<br /> 1,5 ha, số lượng giống thả 45.000 con.<br /> <br /> Bảng 3. Thông tin thức ăn công nghiệp UP<br /> Độ ẩm tối đa<br /> <br /> Protein thô tối<br /> thiểu<br /> <br /> Béo thô tối<br /> thiểu<br /> <br /> Tro tối đa<br /> <br /> Xơ tối đa<br /> <br /> Kích cỡ (mm)<br /> <br /> Đóng gói<br /> <br /> 11%<br /> <br /> 43%<br /> <br /> 7%<br /> <br /> 16%<br /> <br /> 3%<br /> <br /> 2,3-5,3<br /> <br /> 20kg/bao<br /> <br /> + Bổ sung vitamin C: liều lượng 2g vitaminC/10kg thức ăn, để ráo, cho cá ăn, ngày cho ăn 1 bữa<br /> trộn vitaminC, cho ăn liên tục 5 ngày/đợt/tháng.<br /> - Cách cho ăn: Cho ăn theo kích cỡ cá:<br /> Bảng 4. Khẩu phần ăn của cá theo kích cỡ<br /> Kích cỡ cá<br /> <br /> Khẩu phần thức ăn<br /> <br /> 20-100 g/con<br /> <br /> 5% trọng lượng thân<br /> <br /> 100-300 g/con<br /> <br /> 3% trọng lượng thân<br /> <br /> 300-600 g/con<br /> <br /> 2% trọng lượng thân<br /> <br /> Thời gian cho ăn<br /> <br /> Sáng (7h),<br /> Chiều (17h)<br /> <br /> Kích cỡ viên thức ăn<br /> <br /> 2,3-3,3<br /> 3,3-4,3<br /> 4,3-5,3<br /> <br /> Tổng hợp lượng thức ăn sử dụng và tính toán hệ số thức ăn qua tổng sản lượng cá thu hoạch<br /> được thể hiện trong bảng 5.<br /> Bảng 5. Tổng lượng thức ăn và hệ số thức ăn<br /> Địa điểm nuôi<br /> <br /> Diện tích (ha)<br /> <br /> Lượng thức ăn (tấn)<br /> <br /> Hệ số thức ăn<br /> <br /> 1. Ao ông Lộc Cá Pắn<br /> <br /> 2<br /> <br /> 26,445<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> 2. Ao ông Lưu Văn Ba<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 19,880<br /> <br /> 1,51<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 46,325<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Qua Bảng 5 cho thấy rằng hệ số thức ăn<br /> của cá đối mục là 1,47, thấp hơn so với chỉ<br /> tiêu FCR trong thuyết minh dự án. Chứng tỏ<br /> việc quản lý thức ăn hợp lý, chất lượng thức<br /> ăn đảm bảo chất lượng.<br /> <br /> Quản lý môi trường trong ao nuôi<br /> Định kỳ 1 tháng thay 30% nước và cấp bổ<br /> sung khi mực nước trong ao thất thoát. Sau khi<br /> cấp nước bón Bio-DW liều lượng 200g/3000m3<br /> nước.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> Sau khi mưa to, bón vôi với liều lượng<br /> 5kg/1000m3 nước.<br /> Các yếu tố môi trường được theo dõi<br /> định kỳ. Trong quá trình nuôi, các yếu tố môi<br /> <br /> trường nước luôn nằm trong phạm vi cho<br /> phép (Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT<br /> ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông<br /> nghiệp và PTNT).<br /> <br /> Bảng 6. Khoảng dao động các yếu tố môi trường ao nuôi (6/2013-6/2014)<br /> Các yếu tố môi trường ao nuôi<br /> Ao nuôi<br /> <br /> DO<br /> (mg/l)<br /> <br /> pH<br /> <br /> NH3<br /> (mg/l)<br /> <br /> NO2<br /> (mg/l)<br /> <br /> H2S<br /> (mg/l)<br /> <br /> Độ mặn<br /> (‰)<br /> <br /> Ao Ô. Pắn<br /> <br /> 3,0-4,4<br /> <br /> 6,7-8,1<br /> <br /> 0,02-0,06<br /> <br /> 0,013-0,017<br /> <br /> 0,002-0,006<br /> <br /> 12-17<br /> <br /> 35-74 19-29<br /> <br /> Ao Ô. Ba<br /> <br /> 3,0-4,4<br /> <br /> 6,6-8,0<br /> <br /> 0,02-0,05<br /> <br /> 0,011-0,018<br /> <br /> 0,002-0,007<br /> <br /> 12-17<br /> <br /> 31-76 13-29<br /> <br /> COD<br /> <br /> BOD<br /> <br /> - Chất lượng cá giống tốt;<br /> - Trong quá trình nuôi đã quản lý tốt môi<br /> trường ao nuôi;<br /> - Sử dụng và quản lý thức ăn thích hợp, thức<br /> ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá;<br /> - Cá đối mục có khả năng kháng bệnh tốt.<br /> Theo dõi tốc độ sinh trưởng<br /> - Hàng tháng, cân, đo trọng lượng 30 con<br /> cá để theo dõi tốc độ sinh trưởng của cá.<br /> <br /> Phòng, trị bệnh cho cá nuôi<br /> Trong quá trình nuôi, cá được phòng bệnh<br /> bằng cách trộn Vitamin C vào thức ăn cho cá<br /> ăn để tăng sức đề kháng của cá để chủ động<br /> phòng bệnh cho cá.<br /> Trong quá trình nuôi, thường xuyên quan<br /> sát, theo dõi các dấu hiệu bệnh lý của cá. Tuy<br /> nhiên trong cả quá trình nuôi chưa thấy hiện<br /> tượng cá bị bệnh. Kết quả đã khẳng định:<br /> <br /> Bảng 7. Khối lượng và chiều dài trung bình của cá nuôi từ tháng 8/2013 - 6/2014<br /> STT<br /> <br /> Ngày kiểm tra<br /> <br /> Thời gian<br /> nuôi (tháng)<br /> <br /> Khối lượng TB<br /> (g)<br /> <br /> Chiều dài TB<br /> (cm)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 05/8/2013<br /> <br /> 1<br /> <br /> 98,8<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 05/ 9/2013<br /> <br /> 2<br /> <br /> 169,2<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 04/10/2013<br /> <br /> 3<br /> <br /> 227,3<br /> <br /> 16,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 05/11/2013<br /> <br /> 4<br /> <br /> 287,3<br /> <br /> 18,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 05/12/2013<br /> <br /> 5<br /> <br /> 332,5<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tháng 01/2014<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tháng 02/2014<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 05/3/2014<br /> <br /> 8<br /> <br /> 348,6<br /> <br /> 21,8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 04/4/2014<br /> <br /> 9<br /> <br /> 356,8<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 10<br /> <br /> 05/5/2014<br /> <br /> 10<br /> <br /> 416,1<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 05/6/2014<br /> <br /> 11<br /> <br /> 443,1<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> Trong 3 tháng mùa Đông cá tăng trưởng<br /> chậm, nhưng khối lượng trung bình của cá<br /> đối mục nuôi tại xã Hải Lạng, huyện Tiên<br /> Yên sau 11 tháng nuôi (443g/con) vẫn tương<br /> đương với cá nuôi tại Quảng Bình, điều này<br /> <br /> 66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Không cân đo do trời rét<br /> <br /> khẳng định cá đối mục là đối tượng nuôi phù<br /> hợp với điều kiện khí hậu thời tiết tại Quảng<br /> Ninh. Như vậy và có thể mở rộng quy mô<br /> nuôi đối tượng này tại các huyện ven biển<br /> tỉnh Quảng Ninh.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2