intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 1.100 cư dân ≥ 18 tuổi sống tại TP. HCM năm 2012 - 2013, chọn ngẫu nhiên trả lời theo bảng câu hỏi soạn sẵn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> CƠ CẤU, TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐAU MẠN TÍNH<br /> TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Đoàn Văn Đệ*; Nguyễn Văn Chương*; Nguyễn Thị Thanh Thủy*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố<br /> Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 1.100 cư dân ≥ 18 tuổi sống tại TP.<br /> HCM năm 2012 - 2013, chọn ngẫu nhiên trả lời theo bảng câu hỏi soạn sẵn.<br /> Kết quả: tỷ lệ đau mạn tính tại TP. HCM là 30,73%, nhất là đối với phụ nữ, người cao tuổi,<br /> người thất nghiệp, hưu trí, người có trình độ học vấn thấp, thu nhập thấp, phụ nữ đông con. Vị trí<br /> đau phổ biến là khớp gối (36,98%), thắt lưng (30,18%), đau vùng đầu mặt (15,38%). 59,39% BN<br /> chịu đựng mức độ đau từ vừa đến dữ dội, ảnh hưởng cảm xúc > 86,35% BN và ảnh hưởng<br /> công việc > 77,51% BN. Tuy nhiên, chỉ có 62,72% BN đi khám bệnh.<br /> Kết luận: đau mạn tính là một trong những vấn đề sức khỏe cần được quan tâm của người dân<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, do tỷ lệ mắc khá cao, nhất là đối với phụ nữ, người cao tuổi.<br /> * Từ khóa: Đau mạn tính; Cơ cấu; Tỷ lệ; Yếu tố liên quan.<br /> <br /> STRUCTURE, PREVALENCE AND RELATED FACTORS TO<br /> CHRONIC PAIN IN HOCHIMINH CITY<br /> SUMMARY<br /> Objectives: To survey the framework, the prevalence and the factors related to chronic pain<br /> in HCM city.<br /> Subjects and methods: A cross-sectional survey was performed for the population in Hochiminh<br /> City in 2012 - 2013. 1.100 people aged 18 years and older were randomly selected to complete<br /> the questionnaire available.<br /> Results: The prevalence of chronic pain was found in 30.73% of studied samples, it was more<br /> prevalent in women, older person, unemployed person, retired person, low educational person,<br /> low income person and women with many children. The common locations of pain were knee<br /> (36.98%), low back (30.18%), head-face (15.38%). 59.39% of patients reported moderate to<br /> severe pain intensity, chronic pain affected the emotion for 86.35% of patients and affected the<br /> work for 77.51% of patients. But, only 62.72% of patients consulted a doctor.<br /> Conclusion: Chronic pain is one of the major health problems of the population in HCM city<br /> because of the high prevalence (30.73%), especially women, older person.<br /> * Key words: Chronic pain; Structure; Prevalence; Related factos.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện Quận 8, TP. HCM<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Thủy (bsthuybvq8@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 08/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 11/08/2014<br /> <br /> 94<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đau mạn tính là biểu hiện rất thường<br /> gặp trong cuộc sống hàng ngày, là một<br /> trong những lý do khiến bệnh nhân (BN)<br /> đi khám bệnh. Đau mạn tính thường gây<br /> nhiều ảnh hưởng bất lợi trong mọi sinh<br /> hoạt, vận động, tâm lý, tình cảm của BN.<br /> Hơn nữa, việc điều trị các chứng đau này<br /> rất khó khăn và phức tạp, đây thực sự là<br /> nỗi sợ hãi, nỗi ám ảnh của chính BN và<br /> gia đình. Trong đời sống hàng ngày, chúng<br /> ta thấy ít ai chết vì đau, nhưng lại có nhiều<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣơng nghiên cứu.<br /> Người dân Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới, được chọn<br /> ngẫu nhiên trả lời theo bảng câu hỏi soạn<br /> sẵn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu,<br /> thực hiện năm 2012 - 2013.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế: mô tả cắt ngang (các đối tượng<br /> được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi<br /> có chuẩn bị).<br /> - Cỡ mẫu: tính theo công thức:<br /> <br /> người chết trong đau đớn và nhiều người<br /> hơn nữa phải sống khổ sở trong nỗi đau<br /> <br /> Z2 1 –α /2 . p (1- p )<br /> n =<br /> d2<br /> <br /> đớn đó.<br /> Vì thế, vấn đề đánh giá và điều trị đau<br /> <br /> trong đó: p: tỷ lệ đau dự kiến (0,08);<br /> <br /> đã được nhiều nước quan tâm từ rất lâu.<br /> <br /> d: sai số cho phép (0,023); α: độ tin cậy<br /> <br /> Tuy nhiên, đây vẫn còn là một lĩnh vực<br /> <br /> (0,05); Z1<br /> <br /> tương đối mới trong công việc chăm sóc<br /> sức khỏe cho người dân Việt Nam.<br /> Do đó, đề tài này được thực hiện với<br /> mong muốn vấn đề đau mạn tính được<br /> quan tâm nhiều hơn, góp phần chẩn<br /> đoán, điều trị và phòng ngừa tốt hơn<br /> <br /> –α /2<br /> <br /> : 1,96, tính được n = 534.<br /> <br /> Do hiệu ứng thiết kế chọn mẫu cụm nên<br /> cần cỡ mẫu N = n x 2 = 1068 và làm tròn<br /> thành 1.100.<br /> - Chọn mẫu ngẫu nhiên: chọn ngẫu nhiên<br /> theo phương pháp chọn mẫu cụm, chọn<br /> ngẫu nhiên mỗi quận huyện 1 cụm, gồm 24<br /> cụm, ở mỗi cụm chọn ngẫu nhiên vị trí<br /> <br /> chứng đau mạn tính với mục đích làm<br /> <br /> bắt đầu thực hiện khảo sát, từ đó khảo<br /> <br /> giảm thiểu sự đau đớn mà BN phải gánh<br /> <br /> sát người dân sống ở các nhà liên tiếp<br /> <br /> chịu, cải thiện chất lượng sống ngày càng<br /> <br /> cho đến khi đủ số lượng mẫu điều tra ở<br /> <br /> tốt hơn.<br /> <br /> mỗi cụm.<br /> <br /> Đề tài thực hiện với mục tiêu: Khảo sát<br /> cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến<br /> đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 95<br /> <br /> - Thang đo mức độ đau: chọn thang nhìn<br /> (VAS: Visual Analog Scale):<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Thang nhìn (VAS) được trình bày dưới dạng<br /> một đường ngang dài 100 mm hoặc 10 cm,<br /> định hướng từ trái sang phải. Ví dụ, hai đầu<br /> của đường thẳng được định nghĩa một đầu là<br /> “không đau” và đầu kia là “đau đến mức tối<br /> đa có thể tưởng tượng được”. BN trả lời<br /> bằng cách kéo vạch trên đường thẳng,<br /> khoảng cách giữa vạch và đầu đường<br /> thẳng “không đau” giúp chỉ<br /> ra mức độ<br /> đau. Đo lường bằng milimetre hoặc<br /> centimetre.<br /> <br /> - Tỷ lệ đau mạn tính ở nữ (32,67%) cao<br /> hơn nam (26,57%), sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê. §au m¹n tÝnh ë c- d©n Thành phố<br /> Hồ Chí Minh là một trong những vấn đề sức<br /> khỏe cần được quan tâm, vì theo nghiên<br /> cứu này tình trạng đau mạn tính ảnh hưởng<br /> đến 30,73% dân số. Ước lượng sẽ có đến<br /> hơn 3 triệu dân TP. HCM mắc chứng đau<br /> này. Như vậy, số bác sỹ chuyên khoa đau<br /> chưa đáp ứng được nhu cầu của người<br /> dân.<br /> <br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê<br /> y học Stata 11.1.<br /> <br /> - Tỷ lệ đau mạn tính tăng dần theo nhóm<br /> tuổi, cao nhất > 50 tuổi, tỷ lệ đau chiếm gần<br /> một nửa và > 70 tuổi, tỷ lệ đau 60%, phù<br /> hợp với các nghiên cứu [2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,<br /> 10]. Tuổi tăng làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh<br /> mạn tính không lây, là một trong những<br /> nguyên nhân gây đau mạn tính.<br /> - Đau mạn tính thường gặp nhất ở người<br /> đã nghỉ hưu (65,63%), người cao tuổi<br /> (53,51%), người chăn nuôi trồng trọt, làm<br /> việc nhà (35,85%), đặc biệt ở người thất<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ đau mạn tính (đau ít nhất 3 tháng<br /> trong 6 tháng gần đây): 30,73% (khoảng tin<br /> cậy 95%: 28,0 - 33,4%).<br /> 1. Đặc điểm nhóm dân số đau mạn<br /> tính.<br /> * Đặc điểm chung:<br /> <br /> 96<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> nghiệp (32,26%) và ít gặp hơn ở nh÷ng đối<br /> tượng khác, phù hợp với các nghiên cứu [3,<br /> 5, 7]. Người nghỉ hưu, cao tuổi có tỷ lệ đau<br /> mạn tính cao hơn có thể do ảnh hưởng của<br /> tuổi tác. Ở những người thất nghiệp, tỷ lệ<br /> đau nhiều có thể do kém vận động, ảnh<br /> hưởng sức cơ, độ dẻo dai của cơ xương<br /> khớp, khả năng ứng phó với stress của cơ<br /> thể...<br /> - Qua kết quả phân tích đơn biến thấy,<br /> trình độ học vấn càng thấp, tỷ lệ đau mạn<br /> tính nhiều hơn, tỷ lệ đau ở người mù chữ và<br /> chưa hết cấp I > 40%; cấp I: 36,07%; cấp II:<br /> 28,27%; cấp III và THCN: > 21%; cao đẳng:<br /> 7,69% và đại học-sau đại học 19,35%.<br /> Ngược lại, người có trình độ học vấn cao có<br /> tỷ lệ đau thấp hơn. Kết quả này phù hợp với<br /> các nghiên cứu [5, 8]. Trình độ học vấn cao<br /> thường tương ứng với sự hiểu biết tốt hơn<br /> về bệnh tật, giúp phòng ngừa và điều trị tốt<br /> hơn, góp phần làm giảm tỷ lệ đau mạn tính.<br /> - Tỷ lệ đau mạn tính thường cao hơn ở<br /> người có thu nhập thấp, tỷ lệ đau > 30%<br /> nếu thu nhập < 2 triệu đồng/tháng, 19,48 28,17% nếu thu nhập trong khoảng 2 - < 5<br /> triệu đồng/tháng và chỉ còn 13,33% khi thu<br /> nhập ≥ 5 triệu đồng/tháng, phù hợp với các<br /> nghiên cứu [2, 4, 5, 7, 10].<br /> - Qua kết quả phân tích đơn biến thấy, tỷ<br /> lệ đau mạn tính gặp nhiều ở người góa bụa<br /> (42,65%), đã kết hôn (34,47%) và ít hơn ở<br /> người đã ly dị (26,09%), độc thân (14,09%),<br /> phù hợp với các nghiên cứu [2, 5, 8], có thể<br /> do người độc thân có nhiều điều kiện chăm<br /> sóc sức khỏe cho mình tốt hơn.<br /> - Đau mạn tính phổ biến hơn ở người có<br /> thẻ BHYT (36,23%) và ít hơn ở người<br /> không có thẻ BHYT (24,15%).<br /> <br /> 97<br /> <br /> * Đặc điểm sản phụ khoa:<br /> Qua kết quả phân tích đơn biến, đau<br /> mạn tính thường gặp hơn ở phụ nữ đã mãn<br /> kinh (50,59%) so với chưa mãn kinh<br /> (23,19%), ở phụ nữ nhiều con (> 2 con)<br /> (45,27%) so với chỉ có ≤ 2 con (30,53%).<br /> * Đặc điểm đau mạn tính:<br /> - Vị trí đau mạn tính:<br /> Đầu và mặt: 15,38%; ngón tay: 0,89%;<br /> khớp cổ tay: 10,65%; cổ: 7,69%; mông:<br /> 1,48%; khớp bàn-ngón tay: 10,06%; lưng:<br /> 10,06%; đùi: 4,14%; khớp ngón tay: 9,17%;<br /> thắt lưng: 30,18%; cẳng chân: 6,21%; khớp<br /> háng: 3,55%; ngực và bụng: 6,21%; bàn<br /> chân: 2,96%; khớp gối: 36,98%; vai: 5,33%;<br /> gót: 2,07%; khớp cổ chân: 7,99%; cánh tay:<br /> 5,33%; ngón chân: 0,30%; khớp bàn-ngón<br /> chân: 5,62%; cẳng tay: 2,37%; khớp vai:<br /> 14,20%; khớp ngón chân: 5,62%; bàn tay:<br /> 2,66%; khớp khuỷu: 8,88%; khác: 2,07%. Vị<br /> trí đau phổ biến nhất là khớp gối, thắt lưng,<br /> đầu và mặt, khớp vai. Đây là những vị trí<br /> cần cử động nhiều, nên dễ bị tổn thương<br /> gây đau. Điều này phù hợp với nghiên cứu<br /> của Arthus G. Cosby và CS tại Mississippi:<br /> đau thắt lưng (49%), chân - khớp gối (41%),<br /> vai - cánh tay (20%) [1]; Catherine B.<br /> Johannes và CS nghiên cứu tại Mỹ với đau<br /> nhiều nhất vùng thắt lưng [2]; Dwight E.<br /> Moulin và CS tại Canada ghi nhận vị trí<br /> đau phổ biến nhất là lưng (35%), chân<br /> (21%), đầu (15%) và cổ (14%); trong đó,<br /> 44% xuất phát từ bệnh lý khớp [4]; Érica<br /> Brandão de Moraes Vieira và CS tại São<br /> Luís, Brazil nhận xét đau thường gặp nhất ở<br /> chi (51%), đầu (36%) [5].<br /> * Thời gian đau:<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> 3 tháng - < 1 năm: 10,84%; 1 năm - < 2<br /> <br /> CS nhận xét mức độ đau trung bình 6,3;<br /> <br /> năm: 13,86%; 2 năm - < 3 năm: 14,76%; 3<br /> <br /> 20,3% đau nhẹ, 47,9% đau vừa, 31,7% đau<br /> <br /> năm - < 4 năm: 10,24%; 4 năm - < 5 năm:<br /> <br /> nhiều [4]; Érica Brandão de Moraes Vieira<br /> <br /> 6,02%; 5 năm - < 10 năm: 18,37%; 10 năm -<br /> <br /> và CS nhận xét đau nhẹ 20,7%, đau vừa<br /> <br /> < 20 năm: 18,07%; ≥ 20 năm: 7,83%. Điều<br /> <br /> 57,7%, đau nhiều 21,6% [5].<br /> <br /> này phù hợp với khảo sát của Arthus G.<br /> <br /> * Nơi ưu tiên đến điều trị:<br /> <br /> Cosby và CS thực hiện tại Mississippi: tỷ lệ<br /> <br /> Tự điều trị: 40,24%; bệnh viện tư: 3,25%;<br /> <br /> đau ít nhất 1 tháng 37% và với 20 - 25 bác<br /> sỹ chuyên khoa đau của bang sẽ không đáp<br /> ứng việc điều trị cho 37% dân cư bang<br /> Mississippi [1]. Kết quả của chúng tôi phù<br /> hợp với nghiên cứu của Catherine B.<br /> Johannes và CS<br /> <br /> tại Mỹ [2]; Didier<br /> <br /> Bouhassira và CS tại Pháp [3]; Dwight E.<br /> Moulin<br /> <br /> và<br /> <br /> CS<br /> <br /> tại<br /> <br /> Canada [4];<br /> <br /> Érica<br /> <br /> Brandão de Moraes Vieira và CS tại São<br /> Luís, Brazil [5];<br /> <br /> R Fielding và CS tại<br /> <br /> Hồng Kông [9].<br /> <br /> bằng cm).<br /> 0-2<br /> <br /> 16,57%; châm cứu/vật lý trị liệu: 1,48%;<br /> thuốc đông y: 4,14%; khác: 6,51%.<br /> 37,28% người bị đau mạn tính nhưng<br /> không đi khám chữa bệnh, chỉ có 62,72%<br /> BN đi khám bệnh nếu tính dọc suốt thời gian<br /> đau, trong đó, khám ngay 38,71% BN, sau 2 6 ngày: 19,35%, sau 7 - 29 ngày: 17,42%<br /> và nhất là sau 1 tháng vẫn có đến<br /> Trong số những BN đi khám bệnh,<br /> 66,03% hài lòng về kết quả điều trị và chăm<br /> <br /> 2,1 - 4<br /> <br /> 4,1 - 6<br /> <br /> 6,1 - 8<br /> <br /> 8,1 - 10<br /> <br /> sóc, 17,93% không ý kiến và 16,04% không<br /> hài lòng. Điều này cho thấy chăm viÖc sóc y<br /> <br /> ®au<br /> %<br /> <br /> phòng khám đa khoa: 2,37%; nhà thuốc:<br /> <br /> 24,52%.<br /> <br /> Bảng 1: Mức độ đau (thang VAS tính<br /> <br /> Møc ®é<br /> <br /> bệnh viện công: 25,44%; phòng khám tư/<br /> <br /> 16,06<br /> <br /> 24,55<br /> <br /> 33,94<br /> <br /> 18,18<br /> <br /> 7,27<br /> <br /> tế vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của<br /> 33,97% BN đau. Tuy nhiên, khi so sánh với<br /> <br /> Mức độ đau trung bình 4,675 ± 2,290.<br /> <br /> nghiên cứu cña Érica Brandão de Moraes<br /> <br /> Mức độ đau phổ biến là 4,1 - 6 (33,94%).<br /> <br /> Vieira và CS ghi nhận 55% BN không hài<br /> <br /> Mức độ đau từ trung bình > 4,1 - 10 chiếm tỷ<br /> <br /> lòng với điều trị [5], nhiều hơn số liệu của<br /> <br /> lệ khá cao (59,39%). Điều này phù hợp với<br /> <br /> chúng tôi.<br /> <br /> nghiên cứu của Catherine B. Johannes và<br /> CS: một nửa đau hàng ngày ở mức trung<br /> <br /> * Ưu tiên chia sẻ khi đau:<br /> <br /> bình trong 3 tháng qua, đau nhiều (> 7 theo<br /> <br /> Vợ/chồng: 51,78%; con cái: 17,75%;<br /> <br /> thang điểm 0 - 10) là 32% [2]; Didier<br /> <br /> nhân viên y tế: 6,80%; cha mẹ: 5,33%; bạn<br /> <br /> Bouhassira và CS ghi nhận mức độ đau<br /> <br /> bè: 3,25%; anh chị em: 2,07%; không chia<br /> <br /> trung bình 4,5 ± 2,1; 33,9% đau nhẹ, 46,5%<br /> <br /> sẻ với ai: 11,24%; khác: 1,78%.<br /> <br /> đau vừa (mức đau 4 - 6), 16,1% đau nhiều<br /> (mức đau 7 - 10) [3]; Dwight E. Moulin và<br /> <br /> Đa số BN có trao đổi, chia sẻ với người<br /> thân, nhưng có đến 11,24% không chịu chia<br /> sẻ với ai.<br /> <br /> 98<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2