intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Con đường thẳng tới chứng ngộ và tìm hiểu Phật giáo nguyên thủy

Chia sẻ: Luu Dinh Toan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:767

47
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ebook Con đường thẳng tới chứng ngộ & nghiên cứu đối chiếu với các bộ A Hàm Phật giáo nguyên thủy thông tin với các nội dung khía cạnh tổng quát của con đường thẳng; phần “định nghĩa” của kinh Satipaṭṭhāna; sự thích hợp của định; “điệp khúc” trong Satipaṭṭhāna; Dhammas: các yếu tố tạo thành chứng ngộ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Con đường thẳng tới chứng ngộ và tìm hiểu Phật giáo nguyên thủy

  1. Phiên bản cập nhật: 29-01-2019
  2. PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY Satipaṭṭhāna Con Đường Thẳng Tới Chứng Ngộ & Nghiên Cứu Đối Chiếu với các bộ A Hàm The Direct Path to Realization & A Comparative Study of the Majjhima Nikāya Bhikkhu Anālayo Nguyễn Văn Ngân dịch PL 2561 - 2017 NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
  3. Cùng dịch giả Đã xuất bản: Abhidhamma Áp Dụng (2002) Giải Thoát Bằng Năm Tập Hợp (2003) Phân Tích (2005) Đạo Vô Ngại Giải (2006); tái bản (2015) Những Ngày Cuối Cùng Của Đức Phật (2016) © Người dịch giữ bản quyền (ISBN) 978-604-89-1109-6
  4. Acknowledgements My gratitude and thanks are offered to: Bhikkhu Anālayo for granting permission to translate his works into Vietnamese; Bhikkhunī Dhammadinnā for having an important role in this matter. Carol Belair for her language eloquence. Gord Deyo and Kerry Walsh for their suggestions. Ronald Singh for his tech savvy.
  5. Lời Cảm Tạ Con xin chân thành cảm tạ đóng góp ý kiến quý báu của Sư Cô Tâm Tâm. Bất cứ sai sót nào trong sách này hoàn toàn do hiểu biết không trọn vẹn của riêng tôi. Mọi ý kiến đóng góp, xin vui lòng gửi về: dhammaruci.nvn@gmail.com Xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ Bình Anson đã hoan hỷ hỗ trợ hoằng pháp bằng cách phổ biến các dịch phẩm của tôi trên mạng và kêu gọi hùn phước ấn tống cuốn này. Xin cảm ơn các bạn hữu ở Sài Gòn đã nhiệt tình giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn công sức của Phương Yến đã làm bìa, sốt sắng và nhẫn nại trình bày, sửa chữa bản in. Xin chân thành cảm ơn tất cả các nhà hảo tâm hỗ trợ hùn phước ấn tống quyển này. Cover photo: Ngan Van Nguyen Book cover design: Ronald Singh & Phương Yến
  6. Kính gửi: Quý Tỳ Khưu, Tỳ Khưu Ni Quý đạo hữu, những người học Phật chân thành tìm đường giải thoát Cậu Mợ Nguyện đem công đức dịch kinh này ngưỡng mong Phật Pháp Chân Chánh hưng thịnh, tồn tại lâu dài khắp nơi trên thế giới. Ngưỡng mong những người tìm kiếm giải thoát nhận ra được và dẹp bỏ tà kiến cùng với những lối tu tập lệch lạc.
  7. MỤC LỤC Lời nói đầu ...................................................................... 14 Chú thích cho lời nói đầu .............................................. 23 Giới thiệu......................................................................... 27 Bản dịch Kinh Satipaṭṭhāna ........................................... 30 I. KHÍA CẠNH TỔNG QUÁT CỦA CON ĐƯỜNG THẲNG.................................................. 48 I.1. NHÌN KHÁI QUÁT VỀ PHẨM SATIPAṬṬHĀNA...... 48 I.2. KHẢO SÁT VỀ SATIPAṬṬHĀNAS ......................... 57 I.3. SỰ THÍCH HỢP CỦA MỖI SATIPAṬṬHĀNA CHO CHỨNG NGỘ ............................................... 61 I.4. ĐẶC TÍNH CỦA MỖI SATIPAṬṬHĀNA ................... 65 I.5. TẬP NGỮ “CON ĐƯỜNG THẲNG” ....................... 71 I.6. THUẬT NGỮ SATIPAṬṬHĀNA .............................. 76 II. PHẦN “ĐỊNH NGHĨA” CỦA KINH SATIPAṬṬHĀNA .. 83 II.1. QUÁN .................................................................... 84 II.2. Ý NGHĨA CỦA NHIỆT TÂM (ĀTĀPĪ) ..................... 90 II.3. HIỂU RÕ RÀNG TƯỜNG TẬN (SAMPAJĀNA: TỈNH GIÁC) ................................ 103 II.4. QUÁN NIỆM VÀ TRÍ HIỂU BIẾT RÕ RÀNG TƯỜNG TẬN ...................................................... 108
  8. III. SATI ......................................................................... 113 III.1. KHẢO HƯỚNG PHẬT GIÁO THUỞ BAN SƠ VỀ TRÍ .................................... 113 III.2. SATI .................................................................... 118 III.3. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA SATI ........................... 130 III.4. HÌNH TƯỢNG SATI ........................................... 137 III.5. ĐẶC TÍNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA SATI ................. 147 III.6. SATI VÀ ĐỊNH (SAMĀDHI) ............................... 156 IV. SỰ THÍCH HỢP CỦA ĐỊNH ..................................... 168 IV.1. KHÔNG HAM HỐ VÀ KHÔNG CÒN BẤT MÃN .................................... 168 IV.2. ĐỊNH, CHÁNH ĐỊNH, VÀ NHẬP ĐỊNH (JHĀNA) ............................................................. 180 IV.3. NHẬP ĐỊNH VÀ CHỨNG NGỘ .......................... 198 IV.4. ĐÓNG GÓP CỦA NHẬP ĐỊNH VÀO SỰ PHÁT TRIỂN TUỆ QUÁN ................... 213 IV.5. TĨNH LẶNG VÀ QUÁN THỰC TÁNH ................. 221 V. “ĐIỆP KHÚC” TRONG SATIPAṬṬHĀNA ................. 231 V.1. QUÁN BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI ................. 236 V.2. NHỮNG GIẢI THÍCH KHÁC VỀ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI ...................... 245 V.3. VÔ THƯỜNG ...................................................... 255 V.4. SANH KHỞI DO TÙY THUỘC (PAṬICCA SAMUPPĀDA, DUYÊN KHỞI) ......... 268 V.5. NGUYÊN LÝ SANH KHỞI DO TÙY THUỘC VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA NÓ ............... 276 V.6. THUẦN NHẬN BIẾT VÀ KHÔNG BÁM NÍU VÀO CÁI GÌ CẢ .................................................. 285
  9. VI. THÂN ........................................................................ 296 VI.1. QUÁN THÂN ...................................................... 296 VI.2. MỤC ĐÍCH VÀ LỢI ÍCH CỦA QUÁN THÂN ...... 303 VI.3. NHẬN BIẾT RÕ RÀNG HƠI THỞ...................... 313 VI.4. PHẨM ĀNĀPĀNASATI SUTTA .......................... 334 VI.5. CÁC TƯ THẾ (OAI NGHI) VÀ ĐỘNG TÁC ........ 342 VI.6. CÁC BỘ PHẬN CỦA CƠ THỂ VÀ CÁC YẾU TỐ CHÍNH ................................... 363 VI.7. TỬ THI TAN RỮA VÀ QUÁN CÁI CHẾT ........... 379 VII. CẢM GIÁC (THỌ) .................................................... 386 VII.1. QUÁN CẢM GIÁC ............................................ 386 VII.2. CẢM GIÁC VÀ QUAN ĐIỂM (DIṬṬHI) ............. 397 VII.3. CẢM GIÁC DỄ CHỊU VÀ SỰ QUAN TRỌNG CỦA HOAN HỈ .................. 405 VII.4. CẢM GIÁC KHÓ CHỊU ...................................... 418 VII.5. CẢM GIÁC TRUNG TÍNH ................................ 425 VIII. TÂM ........................................................................ 430 VIII.1. QUÁN TÂM ...................................................... 430 VIII.2. NHẬN BIẾT RÕ RỆT NHƯNG KHÔNG PHẢN ỨNG LẠI TRẠNG THÁI TÂM CỦA MÌNH ........ 433 VIII.3. BỐN TRẠNG THÁI TÂM “PHÀM TỤC” ............ 438 VIII.4. BỐN TÂM “TĂNG THƯỢNG” ......................... 442 IX. DHAMMAS: CÁC CHƯỚNG NGẠI (TRIỀN CÁI) .... 449 IX.1. QUÁN DHAMMAS (CÁC PHÁP) ...................... 449 IX.2. QUÁN NĂM CHƯỚNG NGẠI ............................ 459 IX.3. SỰ QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NHẬN RA CÁC CHƯỚNG NGẠI ẤY ................................. 468 IX.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHƯỚNG NGẠI CÓ MẶT HAY VẮNG MẶT ................................................ 476
  10. X. DHAMMAS: CÁC TẬP HỢP (UẨN) .......................... 496 X.1. NĂM TẬP HỢP ................................................... 496 X.2. BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA LỜI DẠY VỀ ANATTĀ ....................................................... 517 X.3. TỰ NGÃ KINH NGHIỆM VÀ QUÁN CÁC TẬP HỢP ................................................... 520 X.4. SỰ SANH KHỞI VÀ ĐOẠN DIỆT CỦA CÁC TẬP HỢP ........................................... 529 XI. DHAMMAS: SÁU GIÁC QUAN VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHÚNG (NỘI NGOẠI XỨ) ......... 536 XI.1. SÁU GIÁC QUAN VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHÚNG VÀ CÁC RÀNG BUỘC ................ 536 XI.2. TIẾN TRÌNH NHẬN THỨC ................................ 550 XI.3. HUÂN TẬP NHẬN THỨC ................................. 565 XI.4. LỜI CHỈ DẪN CHO BĀHIYA ............................. 572 XII. DHAMMAS: CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH CHỨNG NGỘ .......................................................... 584 XII.1. QUÁN CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH CHỨNG NGỘ ................................................... 584 XII.2. TIẾN TRÌNH CÓ ĐIỀU KIỆN CỦA CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH CHỨNG NGỘ....... 589 XII.3. LỢI ÍCH CỦA TU TẬP CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH CHỨNG NGỘ ............................. 600 XIII. DHAMMAS: BỐN SỰ THỰC CAO CẢ .................. 610 XIII.1. Ý NGHĨA CỦA DUKKHA ................................. 610 XIII.2. BỐN SỰ THỰC CAO CẢ................................. 615 XIII.3. QUÁN BỐN SỰ THỰC CAO CẢ (THÁNH ĐẾ) .................................................... 622
  11. XIV. THỰC CHỨNG ....................................................... 628 XIV.1. CHỨNG NGỘ TỪ TỪ HAY ĐỘT NGỘT ......... 629 XIV.2. NIBBĀNA VÀ Ý NGHĨA GIỚI HẠNH CỦA NÓ ....................................... 644 XIV.3. Ý NIỆM NIBBĀNA CỦA ĐẠO PHẬT THỜI NGUYÊN THỦY ............................................... 654 XIV.4. NIBBĀNA: KHÔNG PHẢI LÀ TRẠNG THÁI HỢP NHẤT THU TÓM HẾT THẢY CŨNG KHÔNG PHẢI HOÀN TOÀN DIỆT TẬN .......... 660 XV. KẾT LUẬN .............................................................. 673 XV.1. NHỮNG KHÍA CẠNH QUAN TRỌNG NHẤT CỦA SATIPAṬṬHĀNA ...................................... 673 XV.2. SỰ QUAN TRỌNG CỦA SATIPAṬṬHĀNA ....... 681 Phụ đính ........................................................................ 701 Nghiên cứu đối chiếu Majjhima-Nikāya...................... 701 Chữ viết tắt & sách tham khảo & trích dẫn ................ 751
  12. JHĀYATHA, MĀ PAMĀDATTHA, MĀ PACCHĀ VIPPAṬISĀRINO AHUVATTHA!
  13. HÃY NGỒI THIỀN ĐI, ĐỪNG XAO LÃNG, ĐỂ KHỎI HỐI TIẾC VỀ SAU! (M I 46)
  14. LỜI NÓI ĐẦU Tỳ khưu Anālayo sinh năm 1962 ở Đức, xuất gia năm 1995 ở Sri Lanka (Tích Lan), tốt nghiệp Tiến sĩ với luận án về Satipaṭṭhāna tại đại học Peradeniya năm 2000. Với sự cẩn thận chu đáo, tỳ khưu Anālayo đã sắp xếp phối hợp các kinh điển trong tạng Pāḷi với các tác phẩm nghiên cứu tỉ mỉ hiện hành cùng với những hướng dẫn của các thiền sư đương thời, để đưa ra nhiều gợi ý phong phú, vô cùng chính xác với chánh bản Pāḷi, rõ ràng cho người học Giáo Pháp của Đức Phật thời hiện đại.1 Khi soạn cuốn Satipaṭṭhāna The Direct Path To Realization, ý của tỳ khưu Anālayo về chữ ekāyano có nghĩa là thẳng, vì thế bản dịch cuốn này mới có tên là Satipaṭṭhāna, Con Đường Thẳng Tới Chứng Ngộ. Trong Majjhima Nikāya, chữ ekāyano xuất hiện hai lần: Satipaṭṭhāna Sutta kinh thứ 10, và Mahāsīhanāda Sutta thứ 12 (xin đọc “Index To The Majjhima Nikāya” của M. Yamazaki và Y. Ousaka, trang 108). Chỉ có tỳ khưu Ñāṇatiloka và Ñāṇamoli là người liên tưởng đến chữ ekāyano trong kinh thứ 12 này, chọn dịch ekāyano là direct, và tỳ khưu Anālayo trong tác phẩm “A Comparative Study of the Majjhima Nikāya” (Vol. I), trang 75 xuất bản năm 2011, xác nhận nghĩa của ekāyano... in the sense of straight or direct. Theo
  15. SATIPAṬṬHĀNA CON ĐƯỜNG THẲNG TỚI CHỨNG NGỘ 15 The New Oxford Dictionary of English (1998), trang 522 chữ direct cũng có nghĩa là straight. Như vậy, ở đây, dịch direct = straight = thẳng rất phù hợp với ý của tác giả, phù hợp với thí dụ trong kinh 12 nói trên: đi thẳng đến hố than (xin đọc HT Minh Châu, KTB 1, tr. 173) và phù hợp với cách nói của người Việt. Trong Satipaṭṭhāna Sutta có câu ‘atthi kāyo ti vā panassa sati paccupaṭṭhitā hoti yāvadeva ñāṇamattāya patissati-mattāya’, ta thấy có hai chữ sati: HT Minh Châu dịch là: ‘ “Có thân đây”, vị ấy an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm’.2 Ngài Soma dịch ñāṇamattāya patissati- mattāya là ‘mindfulness (sati) for just knowledge and rememberance (sati), for the increase of mindfulness and clear comprehension is the meaning: quán niệm chỉ để cho trí và để ghi nhớ thôi’, nghĩa là ‘để tăng trưởng quán niệm và hiểu biết rõ ràng tường tận’ . 3 Khi soạn luận án Tiến Sĩ xuất bản năm 2000, tỳ khưu Anālayo dùng bản dịch Satipaṭṭhāna Sutta của tỳ khưu Ñāṇamoli là chính. Nhưng trong tác phẩm mới nhất, xuất bản năm 2017, quyển Early Buddhist Meditation Studies, chương Mindfulness, tỳ khưu Anālayo dịch câu trên là ‘có quán niệm chỉ để cho trí và ý thức nhận biết được liên tục’.4 Vì thế, tôi đã cập nhật lời dịch này trong phần “điệp khúc” cho phù hợp với ý của tỳ khưu Anālayo. Tôi đã trích dịch tối đa các tác giả được tỳ khưu Anālayo đề nghị chúng ta tham khảo với hy vọng cung cấp thêm tài liệu để quý vị nghiên cứu thêm. Chỉ những tài liệu nào tôi không có hay vài tham khảo nhiều trang quá, nên không thể trích dịch được.
  16. 16 Dịch giả NGUYỄN VĂN NGÂN Những phần trích dịch này đều được in nghiêng để độc giả dễ phân biệt. PHẦN PHỤ ĐÍNH: NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU KINH SATIPAṬṬHĀNA TRONG NIKĀYA VỚI CÁC KINH TRONG CÁC BỘ ĀGAMA (A HÀM) CỦA TỲ KHƯU ANĀLAYO Người đầu tiên nghiên cứu đối chiếu Nikāya và Āgama là Anesaki Masaharu năm 1901,5 nhưng người thực sự đi tiên phong trong nghiên cứu này là HT Minh Châu.6 Trong khi quyển của HT Minh Châu sắp xếp theo Trung A Hàm tiếng Hán, còn quyển của tỳ khưu Anālayo lại xếp theo Majjhima-nikāya (Bộ Kinh Trung). Khác với HT Minh Châu, phạm vi nghiên cứu của tỳ khưu Anālayo đề cập đến tất cả các kinh trong Majjhima-nikāya và xét tối đa các loại kinh tương đương được biết đến. Các loại kinh tương đương này không chỉ là kinh trong các bộ A Hàm tiếng Hán, mà còn ở các bản dịch tiếng Hán, tiếng Tây Tạng, các đoạn, mảnh rời rạc tiếng Sanskrit, trích toàn thể hay từng phần có trong Pāli Tipiṭikā (Tam Tạng Pāḷi)... Như vậy, tuy có cùng đối tượng nghiên cứu rộng rãi với HT Minh Châu, nhưng khác biệt đáng kể ở chỗ công trình nghiên cứu đối chiếu của tỳ khưu Anālayo đề cập đến toàn thể Nikāya với các chi tiết rút ra từ các bản tương đương. Ngoài việc nêu ra các điểm giống nhau giữa các ấn bản tương đương, tỳ khưu Anālayo còn làm sáng tỏ chi tiết các khác biệt đáng kể. Những khác biệt ấy được bàn theo những nguyên nhân có thể xảy ra trong lịch sử: quan điểm riêng của tông phái, khác biệt trong truyền khẩu, thêm tài liệu của chú giải vào,
  17. SATIPAṬṬHĀNA CON ĐƯỜNG THẲNG TỚI CHỨNG NGỘ 17 lỗi lầm khi dịch thuật... Chỗ nào có thể được, tỳ khưu Anālayo đưa ra nhận định bản nào có lẽ lưu tồn chính xác ý nghĩa của chi tiết này, chi tiết kia của lời kinh.7 Trong phần phụ đính, tôi dịch trọn vẹn đoạn nghiên cứu đối chiếu liên quan đến satipaṭṭhāna (từ trang 73 đến trang 97). Trong nghiên cứu của mình, tỳ khưu Anālayo có ghi số trang trong Nikāya, ví dụ [MN I 56], nên trong bản dịch kinh Satipaṭṭhānasutta, tôi đã thêm vào số trang này để quý vị tham khảo khi đọc phần đối chiếu. Chỉ thiếu một điều là máy tính của tôi không đánh được tiếng Hán! Dưới đây, tôi sẽ trích thêm những khác biệt giữa kinh Nikāya và các bộ Āgama ghi trong Early Buddhist Meditation Studies của tỳ khưu Anālayo không có trong phụ đính cuối sách. Quán hơi thở Có thể tìm thấy trong Ānāpānasati-sutta lời chỉ dẫn tu tập quán hơi thở, bản tương ứng của nó trong Vinaya của: Saṃyukta-āgama, Mahāsāṅghika (Đại Chúng Bộ), Mūla-sarvāstivāda * (xuất phát từ Sarvāstivāda, nhưng các học giả không đồng ý với nhau về nguồn gốc của phái này) và Sarvāstivāda (Nhất Thiết Hữu Bộ). Các bản này miêu tả ý thức nhận biết rõ rệt hơi thở được tiến hành như thế nào qua 16 bước... 16 bước này được chia ra thành từng nhóm 4 bước. Mỗi nhóm bốn tương ứng với một satipaṭṭhāna. Lý lẽ nêu trong Saṃyukta-āgama về tương quan giữa bốn nhóm quán hơi thở với bốn cách thiết lập quán niệm thật dễ hiểu, vì mỗi một nhóm bốn này đối tượng của quán tưởng là thân, cảm giác, tâm và dharmas tương ứng. Vì thế đây đúng là những trường hợp trau dồi từng
  18. 18 Dịch giả NGUYỄN VĂN NGÂN satipaṭṭhāna. Theo cách này, cả bốn satipaṭṭhāna có thể được tu tập bằng một đối tượng hơi thở độc nhất, tự nó vốn là hiện tượng thuộc thân. Tuy nhiên, khi đưa vào thực hành, đây không phải giản dị là phó sản của nhận biết rõ rệt hơi thở. Trái lại, thi hành hệ thống 16 bước này dường như đòi hỏi nỗ lực có ý thức về nới rộng ý thức nhận biết rõ rệt của mình vốn sau khi thiết lập xong quán hơi thở, tiếp tục tiến hành nhận biết toàn thân, nhận biết cảm giác, nhận biết điều kiện của tâm, và về vô thường... Cách thức quán như thế bắt đầu bằng quán hơi thở và sự liên hệ của nó đến thân như là một hiện tượng thuộc thân. Bắt đầu nhận biết rõ về hỉ và lạc như là kết quả của tĩnh lặng do quán hơi thở sanh ra, rồi trở thành trường hợp quán cảm giác, rồi lần sẽ dẫn đến nhận biết rõ về tâm, hoan hỉ, định, và thoát khỏi nó như là một loại quán tâm. Sau đó, quán dharmas đòi hỏi chăm chú đến vô thường và những khía cạnh tuệ giác thực tánh có liên quan.8 Thêm vào đó, Vinaya của Mahāsāṅghika và Sarvāstivādā miêu tả chi tiết một đạo sĩ đi vào ẩn cư ngồi xuống quán hơi thở qua mười sáu bước.9 Sự kết hợp với sống ẩn cư còn mạnh mẽ hơn trong Mūla-sarvāstivāda Vinaya, vì ở đây, quán hơi thở qua mười sáu bước được Đức Phật thực hiện trong thời kỳ hai hay ba tháng độc cư.10 Nhu cầu đi vào ẩn cư cũng là một phần trong lời chỉ dẫn quán hơi thở trong Ānāpānasatisutta, cũng như trong kinh Saṃyukta- āgama và Ekottarika-āgama.11 Satipaṭṭhānasutta tiếng Pāḷi bắt đầu phần miêu tả và giải thích bằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2