intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở vườn quốc gia Pù Mát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này là kết quả nghiên cứu các loài thực vật cho tinh dầu ở vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An để cung cấp thêm những dẫn liệu, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên đa dạng loài một cách hợp lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở vườn quốc gia Pù Mát

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY CHO TINH DẦU Ở VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT n Nguyễn Viết Hùng Sở KH&CN Nghệ An i. ĐẶT VẤN ĐỀ thêm những dẫn liệu, góp phần bảo vệ nguồn tài Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát nằm phía nguyên đa dạng loài một cách hợp lý. Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ 18o46’- ii. PHươNg PHáP NgHiÊN CỨu 19o12’ vĩ độ Bắc, 104o24’-104o56’ kinh độ - Thu mẫu và xử lý mẫu: Tiến hành thu mẫu theo Đông. Tổng diện tích là 91.113ha, trong đó phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [15], từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 89.517ha, tháng 8/2013-12/2015. Mẫu vật được lưu trữ tại Khoa phân khu phục hồi sinh thái là 1.569ha, trong Sinh, Trường Đại học Vinh. địa giới hành chính của 3 huyện Anh Sơn, - Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh Con Cuông và Tương Dương. VQG Pù Mát và dựa vào các khóa định loại, các bản mô tả trong tài được đánh giá là một trong những trung tâm liệu: Cây cỏ Việt Nam [6]. Chỉnh lý tên khoa học dựa đa dạng sinh học của Việt Nam, có diện tích vào tài liệu: Danh lục các loài thực vật Việt Nam [6]. rừng nguyên sinh còn sót lại chạy dọc theo - Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp biên giới Việt - Lào, ít chịu tác động của con phỏng vấn có sự tham gia (PRA) và các tài liệu của người. Hiện nay, đã có nhiều công trình công Võ Văn Chi (2012) [3], Trần Đình Lý và cộng sự bố về động, thực vật cũng như thành phần (1993) [8], các tài liệu khác [9], [10], [11]. hóa học tinh dầu của một số loài ở đây [5], iii. KếT Quả NgHiÊN CỨu [7], [12], [13], [16], tuy nhiên chưa có công 1. Đa dạng về thành phần loài trình nào công bố về các loài thực vật cho Kết quả điều tra, nghiên cứu các loài có tinh dầu ở tinh dầu của VQG Pù Mát. Bài báo này là VQG Pù Mát, bước đầu đã xác định được 361 loài, kết quả nghiên cứu các loài thực vật cho tinh 129 chi và 33 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch dầu ở VQG Pù Mát, Nghệ An để cung cấp (bảng 1). [40] Tạp chí SỐ 12/2016 KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 1. Phân bố các taxon có tinh dầu trong các ngành của hệ thực vật nghiên cứu Họ Chi Loài Ngành Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Pinophyta 5 15,15 5 3,88 6 1,66 Magnoliophyta 28 84,85 124 96,12 355 98,34 Tổng 33 100 139 100 361 100 Kết quả bảng 1 cho thấy, phần lớn các các loài thực vật có tinh dầu (từ 12-23 loài) chiếm 3,60% taxon tập trung trong ngành Ngọc lan tổng số chi nhưng với 81 loài chiếm 22,44% tổng số loài (Magnoliophyta) với 355 loài (chiếm là: Syzygium - 23 loài, Litsea - 16 loài, Piper và Cin- 98,34% tổng số loài), 124 chi (chiếm namomum cùng có 15 loài và Alpinia - 12 loài. 96,12% tổng số chi) và 28 họ (chiếm 2. Đa dạng về dạng thân 84,85% tổng số họ); ngành Thông (Pino- Qua điều tra về dạng thân của các loài thực vật có phyta) với 6 loài (chiếm 1,66%), 5 chi tinh dầu với 5 dạng thân chính. Trong đó, cây thân bụi (chiếm 3.88%) và 5 họ (chiếm 15,5%). với 54 loài (chiếm 14,96%) chủ yếu thuộc các họ: Ver- Như vậy, các taxon có tinh dầu chủ yếu benaceae, Euphorbiaceae, Araliaceae, Annonaceae…; tập trung ở ngành Ngọc lan với số chi và cây gỗ lớn với 67 loài (chiếm 18,56%) thuộc các họ: loài chiếm trên 90%. Điều này hoàn toàn Cupressaceae, Podocarpaceae, Taxodiaceae, Magnoli- hợp lý so với sự tiến hóa của thực vật bởi aceae, Lauraceae…; cây gỗ nhỏ với 94 loài (chiếm vì ngành Ngọc lan là ngành chiếm ưu thế 26,04%) với các họ: Annonaceae, Araliaceae, Lau- của thực vật bậc cao có mạch. raceae, Illiciaceae, Myrtaceae…; thân leo trườn với 27 Sự phân bố không đều nhau của các loài (chiếm 7,48%) tập trung ở các họ: Piperaceae, An- taxon không chỉ được thể hiện giữa các nonaceae, Rutaceae...; thân thảo với 119 loài (chiếm ngành mà còn được thể hiện giữa các 32,96%). Như vậy, cây thân thảo đa dạng nhất thuộc taxon lớp trong ngành Ngọc lan. Lớp các họ Zingiberaceae, Asteraceae, Araceae, Lami- Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng các aceae… Kết quả điều tra này góp phần định hướng cho taxon chiếm ưu thế trên 70% tổng số họ, việc khai thác, trồng và sử dụng nguồn tài nguyên thực trên 80% số chi và số loài của ngành; lớp vật cho tinh dầu đạt hiệu quả. Hành (Liliopsida) có 6 họ (chiếm 3. giá trị sử dụng 11,44%), 12 chi (chiếm 9,68%) và 41 loài Ngoài giá trị sử dụng cho tinh dầu thì các loài nghiên (chiếm 11,55%). Điều này hoàn toàn hợp cứu được thống kê về các giá trị sử dụng khác như: làm lý vì lớp Ngọc lan luôn chiếm ưu thế so thuốc, ăn được, làm gia vị, cho gỗ… Thống kê các giá với lớp Hành và phù hợp với các công trị sử dụng dựa vào các tài liệu: Từ điển cây thuốc [3], trình nghiên cứu của Lã Đình Mỡi và cs 1900 loài cây có ích [10], Danh lục các loài thực vật Việt (2001), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004)… khi Nam [1]. nghiên cứu các khu hệ thực vật khác ở Bảng 2. giá trị sử dụng của các loài thực vật có Việt Nam. tinh dầu ở Pù Mát Trong số 33 họ cho tinh dầu đã xác TT Công dụng Ký hiệu Số loài Tỉ lệ % định được ở VQG Pù Mát thì có 5 họ đa 1 Cây làm thuốc M 196 55.21 dạng nhất (từ 30-62 loài) chiếm 15,15% 2 Cây cho gỗ T 70 19.72 tổng số họ nhưng với 206 loài, chiếm 3 Ăn được F 56 15.77 57,06% tổng số loài. Các họ điển hình là 4 Cây cho tinh dầu E 361 100 Long não (Lauraceae) - 62 loài, Cúc 5 Cây làm cảnh Or 20 5.63 (Asteraceae) - 50 loài, Gừng (Zingiber- 6 Cây cho dầu béo Oil 6 1.69 aceae) - 33 loài, Cam (Rutaceae) - 31 loài, 7 Cây cho chất độc Mp 7 1.97 Na (Annonaceae) - 30 loài. 8 Cây cho gia vị S 7 1.97 5 chi đa dạng nhất trong số 139 chi của Ghi chú: Một loài có thể cho 01 hoặc nhiều giá trị sử dụng SỐ 12/2016 Tạp chí [41] KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI - Nhóm cây cho tinh dầu: là các loài thực vật - Nhóm cây ăn được với 56 loài. Đây là nhóm chứa tinh dầu. Hầu như tất cả các chi, các loài cũng được người dân sử dụng lá để dùng làm rau ăn đều chứa tinh dầu nên đã được nghiên cứu hàng ngày hay ăn quả… Một số loài điển hình như: nhiều, điển hình như các công trình của Lã Chân chim tám lá (Schefflera heptaphylla (L.) Đình Mỡi và cs (2001) [11], Trần Đình Thắng Harms), Sẻn (Zanthoxylum acanthopodium DC.), và cs (2014) [13]… Ngoài ra, một số loài trong Hoàng mộc nhiều gai (Zanthoxylum myriacanthum quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chưng cất và Wall. ex Hook.f.)… phân tích thành phần hóa học của tinh dầu như: - Nhóm cây cho gỗ với 70 loài chủ yếu thuộc các Quýt rừng (Atalantia guillauminii Sw.), Quýt họ Magnoliaceae, Lauraceae, Myrtaceae, Cupres- dại roxburghia (Atalantia roxburghiana Hook. saceae, Taxodiaceae… f.), Mắt trâu (Micromelum hirsutum Oliv.), An Một số chi cho tinh dầu có trữ lượng lớn, phân bố phong bắc bộ (Alphonsea tonkiensis), Riềng rộng ở VQG Pù Mát như Amomum, Alpinia, Homa- (Alpinia napoensis)… lomena, Zanthoxylum, Clausena, Euodia… có thể - Nhóm cây làm thuốc: ngoài giá trị về tinh đưa vào khai thác, tạo nguồn nguyên liệu cho ngành dầu thì các loài còn được người dân ở khu vực hóa dược, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất nghiên cứu sử dụng làm thuốc chủ yếu thuộc khẩu. Ngoài ra, một số loài quý hiếm trước đây có các nhóm bệnh như: bồi bổ sức khỏe, bệnh thời trữ lượng lớn: Pơ mu, Sa mu dầu, Vù hương, Bách tiết, đau xương khớp… xanh… do khai thác quá mức nên ngày nay số lượng - Nhóm cây làm cảnh với 20 loài thuộc các còn lại không đáng kể. Do vậy, cần có chính sách họ Podocarpaceae, Annonaceae, Asteraceae, bảo tồn và phát triển. Magnoliaceae… Một số loài được sử dụng 4. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm trồng làm cảnh điển hình như: Móng rồng Dựa trên các tài liệu Sách Đỏ Việt Nam [2], IUCN Hồng Kông (Artabotrys hongkognensis (2014) [14], Nghị định 32/CP (2006) [4], kết quả Hance), Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis điều tra, thu mẫu và định loại đã xác định được 21 Lour.), Hoa giẻ Nam bộ (Desmos cochinchi- loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng thuộc 2 ngành, nensis Lour.)… 12 họ, 16 chi ở VQG Pù Mát, Nghệ An (bảng 3). Bảng 3. Danh lục các loài thực bị đe dọa tuyệt chủng ở VQg Pù Mát Tình trạng STT Tên Khoa học Tên Việt Nam Họ SĐVN NĐ32 iuCN 1 Acorus macrospadiceus (Yam.) F. N. Wei & Y. K. Li Thuỷ xương bồ lá to Acoraceae EN 2 Goniothalamus macrocalyx Ban Màu cau trắng Annonaceae VU VU 3 Goniothalamus takhtajanii Ban Giác đế tam đảo Annonaceae CR 4 Mitrephora calcarea Diels ex Ast Đội mũ Annonaceae VU 5 Mitrephora thorelii Pierre Mạo đài thorel Annonaceae VU 6 Xylopia pierrei Hance Giền trắng Annonaceae VU 7 Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai Araliaceae EN 8 Bursera tonkinensis Guillaum. Trám chim Burseraceae VU VU 9 Canarium tramdenum Dai & Yakovl. Trám đen Burseraceae VU 10 Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas Pơ mu Cupressaceae EN IIA 11 Cinnamomum balansae Lecomte Vù hương Lauraceae VU IIA EN 12 Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz. Re hương Lauraceae IIA 13 Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen Khuyết nhị hải nam Lauraceae EN 14 Michelia balansae (DC.) Dandy Giổi lông Magnoliaceae VU 15 Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy Giổi nhung Magnoliaceae EN 16 Aglaia edulis (Roxb.) Wall. Ngâu dịu Meliaceae LR 17 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet. Gội nếp Meliaceae VU 18 Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. Kim giao Podocarpaceae LR 19 Murraya glabra (Guillaum.) Guillaum. Vương tùng Rutaceae VU 20 Taxus chinensis (Pilg.) Rehd. Thông đỏ bắc Taxaceae VU IIA 21 Cunninghamia konishii Hayata Sa mu dầu Taxodiaceae VU IIA EN [42] Tạp chí SỐ 12/2016 KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Trong 21 loài được xác định bị đe dọa iV. KếT LuẬN tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau thì có - Đã điều tra được 361 loài cây có tinh dầu 129 chi 18 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) với của 33 họ thuộc 02 ngành thực vật bậc cao có mạch là 1 loài rất nguy cấp và 5 loài nguy cấp, 12 Magnoliophyta và Pinophyta ở VQG Pù Mát, Nghệ loài sẽ nguy cấp đang đứng trước nguy cơ bị An. tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương - Các loài cây tinh dầu thuộc 5 dạng thân chính là lai gần. Một số loài độc đáo như: Thông đỏ cây thân thảo - 119 loài, cây gỗ nhỏ - 94 loài, cây bụi bắc (Taxus chinensis), Sa mu dầu (Cunning- - 54 loài, cây leo trườn - 27 loài, cây gỗ lớn - 67 loài. hamia konishii)... được tìm thấy ở đây. - Ngoài cây cho tinh dầu thì trong 361 loài còn cho Ngoài ra, có 5 loài cấm khai thác và buôn các giá trị sử dụng khác như: làm thuốc - 196 loài, làm bán trên thị trường trong phụ lục IIA của cảnh - 20 loài, ăn được - 56 loài, cho gỗ - 70 loài, cho Nghị định 32/CP (2006). Đây là những loài độc và cho gia vị - cùng 7 loài và thấp nhất là cây cho có giá trị làm thuốc, làm cảnh và cho gỗ nên dầu béo - 6 loài. đã bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Do vậy, - Đã xác định được 21 loài có nguy cấp có nguy cơ trữ lượng của chúng còn rất ít và vùng phân tuyệt chủng, trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) với 18 bố bị thu hẹp, chỉ gặp một vài cá thể ở một loài, 05 loài trong Nghị định 32/CP-2006 và 6 loài vài điểm trong vườn. Theo IUCN (2012), có trong Danh lục đỏ IUCN (2014). Đây là những loài có 2 loài nguy cấp, 1 loài sẽ nguy cấp và 2 loài số cá thể còn ít nên cần có những chính sách ưu tiên chưa đủ dẫn liệu. bảo tồn và phát triển. Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa - Một số loài có trữ lượng khá lớn trong tự nhiên tuyệt chủng ở VQG Pù Mát rất đa dạng và như: Thiên niên kiện, Thạch xương bồ, Sa nhân, có phong phú, thuộc nhiều nhóm khác nhau. thể lấy tinh dầu nhưng phải đảm bảo tái sinh tự nhiên, Đây là cơ sở khoa học để các cơ quan chức đồng thời một số loài như: Pơ mu, Vù hương, Bách năng cần có những chính sách nghiên cứu xanh, Sa ma dầu đã bị khai thác cạn kiệt cần có biện chuyên sâu và hợp lý để bảo tồn và phát triển pháp bảo vệ và nghiên cứu khả năng phục hồi chúng bền vững chúng trong tương lai. trong tự nhiên./. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và cộng sự (2003-2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II-III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 3. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1-2, Nxb Y học, Hà Nội. 4. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 5. Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Lý Ngọc Sâm (2015), Etlingera yunnanensis (T. L. Wu & S. J. Chen) R. M. Sm. (Zingiberaceae) loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 35-38. 6. Phạm Hoàng Hộ (1999, 2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I-III, Nxb Trẻ, TP HCM. 7. Nguyễn Viết Hùng, Trần Huy Thái, Đỗ Ngọc Đài (2015), Thành phần hóa học tinh dầu loài Bưởi bung ít gân (Mac- clurodendron oligophlebia (Merr.) Hartl.) ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(4S): 136-140. 8. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 9. Đỗ Tất Lợi (1985), Cây tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học, TP Hồ Chí Minh. 10. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 11. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh Khắc Bản (2001), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Thanh Nhàn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn, Đỗ Ngọc Đài, 2014, Đa dạng thực vật đai cao Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 26(4SA): 184-188. 13. Trần Đình Thắng, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh (2014), Tinh dầu của một số loài trong họ Na (Annonaceae Juss.) ở Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 280 trang (ISBN: 978-604-913-221-6). 14. The IUCN species survival Comission (2014), Red List of Threatened species TM 2014 International Union for the Conservation of Nature and Nature Resources, (www.iucnredlist.org). 15. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 16. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. SỐ 12/2016 Tạp chí [43] KH-CN Nghệ An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2