Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ TRẺ EM<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Phan Hữu Nguyệt Diễm*, Châu Kim Phụng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Dị vật đường thở vẫn còn là một vấn đề chính yếu và là một trong những nguyên nhân quan<br />
trọng nhất gây bệnh tật và tử ong đột ngột ở trẻ. Chẩn đoán có thể bị bỏ sót do không khai thác kỹ bệnh sử để tìm<br />
hội chứng xâm nhập và phân tích các bệnh cảnh lâm sàng cũng như dấu hiệu X quang.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị dị vật đường thở trẻ em tại<br />
Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2008 đến 12/2009.<br />
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả 105 trẻ (75 nam và 30 nữ) được chẩn đoán dị vật đường thở<br />
bằng nội soi phế quản ống cứng trong 2 năm (2008 – 2009).<br />
Kết quả: Đa số bệnh nhân (68,5%) nhỏ hơn 3 tuổi. Bệnh sử có hội chứng xâm nhập được ghi nhận<br />
trong 82 trẻ. Dấu hiệu thường gặp trên X quang là ứ khí do tắc nghẽn. Tuy nhiên có 33 trường hợp X<br />
quang bình thường. Hạt đậu phọng và hạt mãng cầu là những loại dị vật thường gặp nhất (39 trẻ). Có 54<br />
trường hợp dị vật được tìm thấy ở cây phế quản bên phải, 27 trường hợp ở cây phế quản bên trái và 8<br />
trường hợp ở vùng gần dây thanh.<br />
Kết luận: Nội soi bằng ống cứng giúp phát hiện và lấy dị vật đường thở ở trẻ em. Chúng ta nên thực hiện<br />
sớm thủ thuật này ngay khi có hội chứng xâm nhập hoặc khi có bệnh cảnh lâm sàng nghi ngờ kể cả khi X quang<br />
ngực bình thường.<br />
Từ khóa: dị vật, đường thở, nội soi ống cứng, trẻ em.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CHARACTERISTICS OF RESPIRATORY FOREIGN BODIES IN CHILDREN AT CHILDREN<br />
HOSPITAL N° 1<br />
Phan Huu Nguyet Diem Chau Kim Phung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 327 - 332<br />
Background: Foreign body aspiration is still a major problem and one of the most important reasons for<br />
mortality and morbidity particularly sudden death among children. The diagnosis may be forgotten by the<br />
physicians because of the lack of knowledge of the exact history and analysis of radiographical and clinical<br />
findings.<br />
Target: Describe the characteristics epidemiology, clinical, clinical intervention, treatment of airway foreign<br />
bodies in children at children hospital N° 1 2008 – 2009.<br />
Materials and methods: A retrospective description of 105 children (75 males and 30 females) diagnosed<br />
airway foreign bodies by rigid bronchoscopy over a period of 2 years (2008-2009) was conducted.<br />
Results: The majority of patients (68,5%) were younger than three years of age. Definitive history of foreign<br />
body inhalation or sudden chocking episodes were present in 82 children. Chest radiographs were normal in 33<br />
cases. Peanut and soursop seed were the commonest foreign body (39 cases). Foreign bodies were found in the<br />
right bronchial tree in 54 cases, in the left bronchial tree in 27 cases, and at vocal cord level in 8 cases.<br />
* Bộ Môn Nhi ĐHYD TP.HCM.<br />
<br />
** Bệnh viện đa khoa Sa Đec.<br />
<br />
Tác giả liên hệ: Châu Kim Phụng. Email: chaukimphung@gmail.com Điện thoại: 0957043985<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
327<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Conclusions: Rigid bronchoscopy usually gives good results in detecting and removing airway foreign<br />
bodies in children. It should be performed at the earliest opportunity when the diagnosis is suspected even the<br />
definitive history is not clear and the chest radiograph is normal.<br />
Keywords: foreign body, respiratory, airway, rigid bronchoscopy, children.<br />
DVĐT trẻ em.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dị vật đường thở là một cấp cứu tai mũi<br />
họng thường gặp ở trẻ em và cũng có thể gặp ở<br />
người lớn nếu không được chẩn đoán và xử trí<br />
kịp thời thì có thể dẫn đến tử vong hoặc di<br />
chứng cho nạn nhân(8).<br />
Theo Hiệp Hội An Toàn Quốc Gia tại Mỹ<br />
mỗi năm ước tính có khoảng 3.000 ca tử vong do<br />
hít DVĐT. Trong đó riêng năm 2000 hít dị vật<br />
chiếm hơn 17.000 trường hợp nhập viện cấp cứu<br />
và 160 trường hợp tử vong xảy ra ở trẻ nhỏ hơn<br />
14 tuổi(1).<br />
Chẩn đoán và điều trị DVĐT ở trẻ em vẫn<br />
còn là thách thức cho các nhà lâm sàng. Những<br />
tiến bộ trong thời gian gần đây của ngành TMH<br />
đặc biệt là nội soi phế quản và phương pháp gây<br />
mê đã giúp lấy dị vật được an toàn cho bệnh<br />
nhân. Nhưng có nhiều trường hợp do phát hiện<br />
trễ vì không hỏi bệnh sử đầy đủ cũng như chẩn<br />
đoán nhầm với một số bệnh cảnh lâm sàng<br />
tương tự nên để lại di chứng hoặc tử vong đáng<br />
tiếc xảy ra.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về đặc điểm<br />
dịch tễ học lâm sàng cận lâm sàng kết quả nội<br />
soi phế quản các biến chứng xảy ra ở trẻ để rút<br />
ra được những kinh nghiệm lâm sàng trong<br />
chẩn đoán và xử trí DVĐT trẻ em. Cũng như<br />
giúp cảnh báo các bậc phụ huynh về tình trạng<br />
bệnh lý này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng cận lâm<br />
sàng kết quả điều trị DVĐT trẻ tại Bệnh viện<br />
Nhi Đồng I từ 01/01/2008 đến 31/12/2009.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
1. Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ của DVĐT<br />
trẻ em.<br />
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của<br />
<br />
328<br />
<br />
3. Xác định tỉ lệ các cận lâm sàng của DVĐT<br />
trẻ em.<br />
4. Xác định tỉ lệ các kết quả điều trị: vị trí dị<br />
vật loại dị vật các điều trị khác và biến chứng<br />
xảy ra ở trẻ em.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Hồi cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
Tiêu chí chọn bệnh<br />
Tất cả bệnh nhi ≤ 15 tuổi nhập viện tại Bệnh<br />
viện Nhi Đồng I và nằm điều trị trong khoảng<br />
thời gian nói trên:<br />
Được chẩn đoán DVĐT.<br />
Nội soi phế quản ống cứng gắp được dị vật.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Chẩn đoán DVĐT nhưng không được nội<br />
soi hoặc nội soi không có dị vật<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Dữ liệu được thu thập bằng bệnh án mẫu<br />
thống nhất.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0.<br />
So sánh trung bình của các biến số định<br />
lượng giữa các nhóm bằng phép kiểm t-test. So<br />
sánh tỉ lệ của các biến số định tính bằng phép<br />
kiểm Chi bình phương (λ2). Sự khác biệt có ý<br />
nghĩa khi p < 005.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Có 105 trẻ được nghiên cứu bao gồm 75 nam<br />
(714%) và 30 nữ (286%) tuổi từ 1 tháng 15 ngày<br />
đến 13 tuổi. Trong đó 56 (533%) bệnh nhân tuổi<br />
từ 1 đến 3 và 16 (152%) bệnh nhân nhỏ hơn 1<br />
tuổi (bảng 1 và 2). Có 82 trường hợp bệnh sử có<br />
hội chứng xâm nhập.47 trẻ có dấu hiệu giảm<br />
phế âm 1 bên. 44 trẻ khi khám phổi nghe được<br />
ran phế quản tắc nghẽn. 47 trẻ có biểu hiện khò<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
khè 43 trẻ có triệu chứng ho lúc nhập viện (bảng<br />
3). Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ứ<br />
khí do tắc nghẽn là dấu hiệu thay đổi X quang<br />
thường gặp nhất (40 trẻ). Tuy nhiên có 33 trường<br />
hợp X quang phổi bình thường (bảng 4). Biểu<br />
hiện trên CT- scan nhiều là đông đặc phổi (4 trẻ)<br />
và ứ khí (3 trẻ) (bảng 5). Về vị trí dị vật đa số<br />
trường hợp (54 ca) nằm ở cây phế quản phải chỉ<br />
có 27 trẻ dị vật ở cây phế quản trái. Loại dị vật<br />
thường gặp nhất ở trẻ em là hạt mãng cầu và hạt<br />
đậu phọng (39 ca). Ngoài ra hạt dưa (12 ca) hạt<br />
điệp (3 ca) hạt hướng dương (2 ca) hạt cơm (1<br />
ca) hạt bắp (1 ca) và hạt điều (1 ca). Có 14<br />
trường hợp dị vật là xương cá heo. 6 trường hợp<br />
dị vật là đồ vật bằng nhựa (nylon mãnh đồ<br />
chơi). 5 dị vật kim loại (bông tai lò xo cây đinh<br />
bóng đèn led mãnh kim loại) (bảng 67). Trong<br />
105 trẻ nhập viện có 19 trường hợp biến chứng<br />
suy hô hấp được hổ trợ hô hấp không có trường<br />
hợp tử vong (bảng 8).<br />
Bảng 1. Đặc điểm theo tuổi trẻ bị dị vật đường thở<br />
(n=105).<br />
Nhóm tuổi<br />
≤12 tháng<br />
>12 tháng _ 3 tuổi<br />
>3 tuổi_ 6 tuổi<br />
>6 tuổi _ 10 tuổi<br />
>10 tuổi<br />
<br />
Số trẻ<br />
16<br />
56<br />
20<br />
9<br />
4<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
15.2<br />
53.3<br />
19.1<br />
8.6<br />
3.8<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm theo giới trẻ bị dị vật đường thở<br />
(n=105).<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
75<br />
30<br />
<br />
Phần trăm (%)<br />
71,4<br />
28,6<br />
<br />
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của trẻ bị dị vật đường<br />
thở (n-105).<br />
Triệu chứng<br />
-Hội chứng xâm nhập<br />
-Khò khè<br />
-Giảm phế âm 1 bên<br />
-Ran ở phổi<br />
-Ho<br />
-Rút lõm lồng ngực<br />
-Tím tái<br />
-Khàn tiếng, mất giọng<br />
-Thở rít thanh quản<br />
-Co kéo liên sườn<br />
-Nôn ói<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
82<br />
78,1<br />
47<br />
44,8<br />
47<br />
44,8<br />
44<br />
41,9<br />
43<br />
41<br />
34<br />
32,4<br />
19<br />
18,1<br />
15<br />
14,3<br />
10<br />
9,5<br />
7<br />
6,7<br />
5<br />
4,8<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
-Tràn khí dưới da<br />
2<br />
1,9<br />
-Giảm phế âm 2 bên<br />
1<br />
0,9<br />
-Lơ mơ, thở hước<br />
1<br />
0,9<br />
-Nghe tiếng kèn trong miệng khi<br />
1<br />
0,9<br />
hít vào<br />
<br />
(Mỗi trẻ có thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng).<br />
Bảng 4. Đặc điểm hình ảnh X quang trẻ bị dị vật<br />
đường thở (n=98).<br />
Hình ảnh X quang<br />
Số bệnh nhân Phần trăm (%)<br />
Ứ khí bất thường 1 bên<br />
40<br />
40,8<br />
Viêm phổi<br />
17<br />
17,3<br />
Xẹp phổi<br />
12<br />
12,2<br />
Tràn khí màng phổi<br />
1<br />
1<br />
Tràn khí trung thất<br />
1<br />
1<br />
Khối choáng chỗ đốt sống<br />
1<br />
1<br />
C2C3<br />
Dị vật cản quang<br />
5<br />
5,1<br />
X quang bình thường<br />
33<br />
33,7<br />
<br />
Bảng 5. Đặc điểm hình ảnh CT-scan trẻ bị dị vật<br />
đường thở (N=12).<br />
Hình ảnh CT- scan<br />
Đông đặc<br />
Ứ khí<br />
Áp xe phổi<br />
Xẹp phổi<br />
Tràn khí trung thất<br />
<br />
Số bệnh nhân (n/N)<br />
4/12<br />
3/12<br />
2/12<br />
2/12<br />
1/12<br />
<br />
Bảng 6. Đặc điểm loại dị vật đường thở (n=105).<br />
Loại dị vật<br />
-Hạt đậu phọng<br />
-Hạt mãng cầu<br />
-Mãnh xương<br />
-Hạt dưa<br />
-Chất nhựa<br />
-Kèn<br />
-Miếng ổi<br />
-Hạt điệp<br />
-Cây đinh<br />
-Hạt hướng dương<br />
-Chất lợn cợn<br />
-Chất nâu đen mũn<br />
-Kim loại<br />
-Vỏ hạt trái cây<br />
-Bóng đèn<br />
-Cục gòn<br />
-Đầu đũa<br />
-Hạt cơm<br />
-Hạt bắp<br />
-Hạt điều<br />
-Mãnh kiếng vụn<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
22<br />
17<br />
14<br />
12<br />
6<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Phần trăm (%)<br />
21<br />
16,3<br />
13,4<br />
11,5<br />
5,8<br />
4,9<br />
3,8<br />
2,9<br />
1,9<br />
1,9<br />
1,9<br />
1,9<br />
1,9<br />
1,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
<br />
329<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Loại dị vật<br />
-Lò xo<br />
-Vỏ cua<br />
-Nhánh bông cỏ<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Phần trăm (%)<br />
0,9<br />
0,9<br />
0,9<br />
<br />
Bảng 7. Đặc điểm vị trí dị vật đường thở (n=105).<br />
Vị trí dị vật<br />
<br />
Số bệnh Phần trăm Tổng cộng<br />
nhân<br />
(%)<br />
n (%)<br />
Phải<br />
PQ chính<br />
48<br />
45.7<br />
54 (51.4)<br />
PQ thùy dưới<br />
4<br />
3.8<br />
PQ thùy trên<br />
2<br />
1.9<br />
Trái<br />
PQ chính<br />
25<br />
23.8<br />
27 (25.7)<br />
PQ thùy dưới<br />
2<br />
1.9<br />
Khí quản<br />
10<br />
9.5<br />
10 (9.5)<br />
Giữa thanh thiệt và thực<br />
1<br />
0.9<br />
1 (0.9)<br />
quản<br />
Hạ thanh môn<br />
7<br />
6.7<br />
7 (6.7)<br />
Hai vị trí<br />
6<br />
5.8<br />
6 (5.8)<br />
<br />
Bảng 8. Đặc điểm các biến chứng dị vật đường thở<br />
(N=34).<br />
Loại biến chứng<br />
Viêm phổi<br />
Suy hô hấp + viêm phổi<br />
Suy hô hấp + Xẹp phổi<br />
Xẹp phổi<br />
Suy hô hấp<br />
Áp xe phổi<br />
<br />
Số bệnh nhân (n/N)<br />
9/34<br />
8/34<br />
7/34<br />
5/34<br />
4/34<br />
1/34<br />
<br />
Bảng 9. Mối liên quan giữa vị trí dị vật và nhóm tuổi<br />
trẻ.<br />
Nhóm tuổi < 12 tháng<br />
Vị trí dị vật<br />
N (%)<br />
Phải<br />
6 (37.5)<br />
Trái<br />
3 (18.8)<br />
TM, hạ TM, KQ<br />
7 (43.7)<br />
Tổng cộng<br />
16 (100)<br />
<br />
1 – 3 tuổi<br />
N (%)<br />
29 (51.8)<br />
17 (30.4)<br />
10 (17.8)<br />
56 (100)<br />
<br />
> 3 tuổi<br />
N (%)<br />
24 (72.7)<br />
7 (21.2)<br />
2 (6.1)<br />
33 (100)<br />
<br />
χ2 =12.2881 P=0.015.<br />
Bảng 10. Mối liên quan giữa kết quả XQ và hội<br />
chứng xâm nhập.<br />
HCXN<br />
Kết quả XQ<br />
Bình thường<br />
Bất thường<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Không<br />
N (%)<br />
7 (31.8)<br />
15 (68.2)<br />
22 (100)<br />
<br />
Có<br />
N (%)<br />
26 (34.2)<br />
50 (65.8)<br />
76 (100)<br />
<br />
χ2 =0.0437 P=0.834.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Cơ thể con người có một số cơ chế để bảo vệ<br />
đường hô hấp tránh vật lạ xâm nhập vào bao<br />
gồm: Hoạt động cơ học của thanh thiệt và sụn<br />
<br />
330<br />
<br />
phễu sự co thắt của 2 dây thanh khi có vật lạ<br />
đến gần phản xạ với xung động hướng tâm<br />
được hoạt hóa khi có vật lạ tiếp xúc với đường<br />
hô hấp. Tuy nhiên không có cơ chế nào là hoàn<br />
hảo. Dị vật có thể được hít vào đường hô hấp<br />
đặc biệt ở trẻ em vì những lý do sau: trẻ nhỏ<br />
thường chưa đủ răng nên khả năng nhai thức ăn<br />
hạn chế vì thế thường phải nuốt những mẫu<br />
thức ăn lớn hơn trẻ thường ngủ nằm sấp trẻ<br />
nhỏ thường cho những vật không phải thức ăn<br />
vào miệng và đặc biệt chúng thường hay đùa<br />
giỡn nói cười chạy nhảy khi ăn nên rất dễ hít<br />
sặc vào đường thở (13).<br />
Theo Mahyar A và cộng sự dị vật đường thở<br />
thường xảy ra ở trẻ nhỏ < 15 tuổi và nhóm tuổi<br />
thường gặp nhất là từ 1 đến 3 tuổi. Trong nghiên<br />
cứu này tuổi trung bình là 445 tháng (9 tháng<br />
đến 12 tuổi) có đến 63 (612%) trẻ từ 1 đến 3 tuổi<br />
và 91% trẻ dưới 1 tuổi bị dị vật đường thở.<br />
Trong đó 66 (653%) là nam điều này cũng phù<br />
hợp vì trẻ nam thường năng động hơn hiếu kỳ<br />
và nghịch phá hơn trẻ nữ; vì vậy trẻ nam có tỷ lệ<br />
mắc các tai nạn cao(5).<br />
Về dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán dị vật<br />
đường thở cần hỏi kỹ bệnh sử hội chứng xâm<br />
nhập. Chúng tôi ghi nhận 82 (781%) trẻ có hội<br />
chứng xâm nhập trước khi nhập viện. Trong 23<br />
trẻ không khai thác được hội chứng xâm nhập<br />
có 17 trường hợp có triệu chứng ho khò khè 8<br />
trường hợp có giảm phế âm và 1 trường hợp<br />
vừa ho khò khè kèm giảm phế âm. Nhưng có 7<br />
trường hợp bệnh nhân vừa có X quang bình<br />
thường và không có hội chứng xâm nhập nhưng<br />
lại được nội soi gắp dị vật là: 2ca chẩn đoán<br />
bệnh khác nhưng lâm sàng không đáp ứng điều<br />
trị nên được chụp CT- scan phát hiện dị vật 3<br />
trường hợp ghi nhận bệnh sử có hít phải dị vật<br />
1 trường hợp người nhà phát hiện trẻ bị nhét dị<br />
vật vào miệng và 1 trường hợp trẻ đột ngột thở<br />
rít khàn tiếng khi đang ngồi chơi. Như vậy<br />
trong những trường hợp không khai thác được<br />
hội chứng xâm nhập cũng không nên loại trừ<br />
chẩn đoán nếu có bệnh cảnh lâm sàng nghi ngờ<br />
dị vật. Và trước bệnh nhi có ho khò khè kéo dài<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
giảm phế âm 1 bên điều đầu tiên phải hỏi kỹ<br />
bệnh sử hội chứng xâm nhập. Trong trường hợp<br />
nghi ngờ lâm sàng không giải thích được cần<br />
phải chỉ định nội soi để loại trừ chẩn đoán.<br />
Về dấu hiệu X quang có 65 trẻ có hình ảnh<br />
bất thường trong đó nhiều nhất là ứ khí 1 bên<br />
do tắc nghẽn (40 trẻ). Điều này cũng giống với<br />
nhiều nghiên cứu khác(710). Có 17 trường hợp<br />
viêm phổi 12 trường hợp xẹp phổi 1 bên 5<br />
trường hợp dị vật cản quang (lò xo bông tai cây<br />
đinh bóng đèn và mãnh kim loại). Như vậy dấu<br />
hiệu dị vật cản quang ít gặp trên lâm sàng. Tuy<br />
nhiên có 33 trẻ có hình ảnh X quang bình<br />
thường. Như vậy nếu bệnh sử có hội chứng xâm<br />
nhập rõ và lâm sàng có triệu chứng nghi ngờ dị<br />
vật nên chụp cả 2 thì hít vào và thở ra tối đa để<br />
so sánh. Nhưng ngay cả khi hình ảnh X quang<br />
bình thường cũng cần chỉ định nội soi phế quản<br />
để loại trừ dị vật đường thở.<br />
Về dấu hiệu CT- scan đông đặc phổi chiếm<br />
4/12 trường hợp; ứ khí chiếm 3/12 trường hợp;<br />
xẹp phổi chiếm 2/12 trường hợp; áp xe phổi<br />
chiếm 2/12 trường hợp và tràn khí trung thất<br />
chiếm 1/12 trường hợp. CT-scan tốt hơn X<br />
qaung trong việc phát hiện dị vật nhưng ít được<br />
sử dụng vì độc tính của tia và giá thành cao. CTscan có thể giúp giúp chẩn đoán phân biệt<br />
những trường hợp có bệnh sử lâm sàng và X<br />
qaung không điển hình làm chẩn đoán trễ và<br />
phức tạp. Phân biệt các trường hợp tắc nghẽn cơ<br />
học như hạch bạch huyết u dò khí quản thực<br />
quản bất thường bẩm sinh… Tuy nhiên đôi khi<br />
CT-scan chẩn đoán lầm với bẫy khí và bất<br />
thường khác. Do đó việc sử dụng CT-scan nên<br />
sớm được thực hiện ở những trẻ có nguy cơ cao<br />
mà lâm sàng và điều trị không tương xứng(9).<br />
Những năm đầu nội soi thực hiện không kết<br />
hợp với gây mê nên có nhiều khó khăn. Ngày<br />
nay với sự tiến bộ của gây mê giúp cho nội soi<br />
được dễ dàng và an toàn hơn. Nội soi là phương<br />
tiện tốt nhất giúp chẩn đoán xác định dị vật<br />
đường thở cũng như lấy được dị vật ra khỏi<br />
đường thở(11). Trong nghiên cứu của Chik K K và<br />
cộng sự: hạt đậu phọng chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
74%(2). Theo nghiên cứu của chúng tôi có 59 trẻ<br />
bị dị vật là các hạt nhiều nhất là hạt mãng cầu<br />
và hạt đậu phọng. Đây là những loại hạt trơn và<br />
nhỏ trẻ khi ăn nếu đùa giỡn chạy nhảy rất dễ bị<br />
hít sặc. Do đó các bậc cha mẹ hay người chăm<br />
sóc trẻ cần thận trọng khi cho ăn các thức ăn có<br />
hạt trơn láng dễ rớt vào đường thở gây dị vật<br />
đường thở.<br />
Nguồn gốc dị vật phần lớn là từ thực vật nên<br />
thường không cản quang khó phát hiện được<br />
trên X quang. Chỉ có dị vật cản quang ta mới<br />
thấy được trên X quang dị vật không cản quang<br />
sẽ bị mô mềm và xương che lấp khó phát hiện<br />
được. Nhưng qua đó ta có thể phát hiện gián<br />
tiếp dị vật bằng những biểu hiện bất thường trên<br />
XQ quang mà những bệnh thông thường không<br />
giải thích được. Chúng tôi ghi nhận có 14 trường<br />
hợp dị vật là xương nhưng không phát hiện<br />
được trên X quang. Điều này có thể do xương<br />
xốp ít cản quang hoặc dị vật có thể lẫn vào mô<br />
viêm đôi khi lẫn sau cột sống. Như vậy dấu<br />
hiệu dị vật cản quang thường ít gặp trong<br />
trường hợp nghi ngờ nên kết hợp chụp cả phim<br />
nghiêng và phim thẳng. Theo Ribeiro V S và<br />
cộng sự vị trí thường gặp nhất của dị vật là cây<br />
phế quản phải (412%) và tác giả cũng ghi nhận<br />
có 133% dị vật ở bên phế quản trái(9). Kết quả<br />
này tương đương với nghiên cứu của chúng tôi.<br />
Như vậy khác với người lớn đa số dị vật nằm ở<br />
cây phế quản phải vì cấu trúc giải phẫu phế<br />
quản trái gập gốc hơn và carina lệch trái so với<br />
đường giữa(1). Nên những ca lâm sàng có biểu<br />
hiện giảm phế âm bên trái hay ứ khí xẹp phổi<br />
bên trái cũng cần loại trừ dị vật đường thở.<br />
Trẻ càng nhỏ thì hoạt động hít thở chưa<br />
hoàn chỉnh nên khi hít dị vật thì không hít được<br />
vào sâu bên dưới nhưng lại nguy hiểm hơn vì<br />
gây tắc nghẽn đường thở nhiều làm bệnh nhân<br />
dễ suy hô hấp thậm chí tử vong. Trẻ lớn hơn thì<br />
mọi hoạt động được hoàn thiện dần nên hít thở<br />
mạnh làm dị vật vào sâu bên dưới nhất là bên<br />
phải phù hợp theo điều kiện thuận lợi về giải<br />
phẩu của phế quản phải.<br />
<br />
331<br />
<br />