intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm các trường hợp dị vật đường thở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

87
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị dị vật đường thở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2008 đến 12/2009. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu mô tả 105 trẻ (75 nam và 30 nữ) được chẩn đoán dị vật đường thở bằng nội soi phế quản ống cứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm các trường hợp dị vật đường thở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ TRẺ EM<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Phan Hữu Nguyệt Diễm*, Châu Kim Phụng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dị vật đường thở vẫn còn là một vấn đề chính yếu và là một trong những nguyên nhân quan<br /> trọng nhất gây bệnh tật và tử ong đột ngột ở trẻ. Chẩn đoán có thể bị bỏ sót do không khai thác kỹ bệnh sử để tìm<br /> hội chứng xâm nhập và phân tích các bệnh cảnh lâm sàng cũng như dấu hiệu X quang.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị dị vật đường thở trẻ em tại<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2008 đến 12/2009.<br /> Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả 105 trẻ (75 nam và 30 nữ) được chẩn đoán dị vật đường thở<br /> bằng nội soi phế quản ống cứng trong 2 năm (2008 – 2009).<br /> Kết quả: Đa số bệnh nhân (68,5%) nhỏ hơn 3 tuổi. Bệnh sử có hội chứng xâm nhập được ghi nhận<br /> trong 82 trẻ. Dấu hiệu thường gặp trên X quang là ứ khí do tắc nghẽn. Tuy nhiên có 33 trường hợp X<br /> quang bình thường. Hạt đậu phọng và hạt mãng cầu là những loại dị vật thường gặp nhất (39 trẻ). Có 54<br /> trường hợp dị vật được tìm thấy ở cây phế quản bên phải, 27 trường hợp ở cây phế quản bên trái và 8<br /> trường hợp ở vùng gần dây thanh.<br /> Kết luận: Nội soi bằng ống cứng giúp phát hiện và lấy dị vật đường thở ở trẻ em. Chúng ta nên thực hiện<br /> sớm thủ thuật này ngay khi có hội chứng xâm nhập hoặc khi có bệnh cảnh lâm sàng nghi ngờ kể cả khi X quang<br /> ngực bình thường.<br /> Từ khóa: dị vật, đường thở, nội soi ống cứng, trẻ em.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF RESPIRATORY FOREIGN BODIES IN CHILDREN AT CHILDREN<br /> HOSPITAL N° 1<br /> Phan Huu Nguyet Diem Chau Kim Phung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 327 - 332<br /> Background: Foreign body aspiration is still a major problem and one of the most important reasons for<br /> mortality and morbidity particularly sudden death among children. The diagnosis may be forgotten by the<br /> physicians because of the lack of knowledge of the exact history and analysis of radiographical and clinical<br /> findings.<br /> Target: Describe the characteristics epidemiology, clinical, clinical intervention, treatment of airway foreign<br /> bodies in children at children hospital N° 1 2008 – 2009.<br /> Materials and methods: A retrospective description of 105 children (75 males and 30 females) diagnosed<br /> airway foreign bodies by rigid bronchoscopy over a period of 2 years (2008-2009) was conducted.<br /> Results: The majority of patients (68,5%) were younger than three years of age. Definitive history of foreign<br /> body inhalation or sudden chocking episodes were present in 82 children. Chest radiographs were normal in 33<br /> cases. Peanut and soursop seed were the commonest foreign body (39 cases). Foreign bodies were found in the<br /> right bronchial tree in 54 cases, in the left bronchial tree in 27 cases, and at vocal cord level in 8 cases.<br /> * Bộ Môn Nhi ĐHYD TP.HCM.<br /> <br /> ** Bệnh viện đa khoa Sa Đec.<br /> <br /> Tác giả liên hệ: Châu Kim Phụng. Email: chaukimphung@gmail.com Điện thoại: 0957043985<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 327<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Conclusions: Rigid bronchoscopy usually gives good results in detecting and removing airway foreign<br /> bodies in children. It should be performed at the earliest opportunity when the diagnosis is suspected even the<br /> definitive history is not clear and the chest radiograph is normal.<br /> Keywords: foreign body, respiratory, airway, rigid bronchoscopy, children.<br /> DVĐT trẻ em.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Dị vật đường thở là một cấp cứu tai mũi<br /> họng thường gặp ở trẻ em và cũng có thể gặp ở<br /> người lớn nếu không được chẩn đoán và xử trí<br /> kịp thời thì có thể dẫn đến tử vong hoặc di<br /> chứng cho nạn nhân(8).<br /> Theo Hiệp Hội An Toàn Quốc Gia tại Mỹ<br /> mỗi năm ước tính có khoảng 3.000 ca tử vong do<br /> hít DVĐT. Trong đó riêng năm 2000 hít dị vật<br /> chiếm hơn 17.000 trường hợp nhập viện cấp cứu<br /> và 160 trường hợp tử vong xảy ra ở trẻ nhỏ hơn<br /> 14 tuổi(1).<br /> Chẩn đoán và điều trị DVĐT ở trẻ em vẫn<br /> còn là thách thức cho các nhà lâm sàng. Những<br /> tiến bộ trong thời gian gần đây của ngành TMH<br /> đặc biệt là nội soi phế quản và phương pháp gây<br /> mê đã giúp lấy dị vật được an toàn cho bệnh<br /> nhân. Nhưng có nhiều trường hợp do phát hiện<br /> trễ vì không hỏi bệnh sử đầy đủ cũng như chẩn<br /> đoán nhầm với một số bệnh cảnh lâm sàng<br /> tương tự nên để lại di chứng hoặc tử vong đáng<br /> tiếc xảy ra.<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về đặc điểm<br /> dịch tễ học lâm sàng cận lâm sàng kết quả nội<br /> soi phế quản các biến chứng xảy ra ở trẻ để rút<br /> ra được những kinh nghiệm lâm sàng trong<br /> chẩn đoán và xử trí DVĐT trẻ em. Cũng như<br /> giúp cảnh báo các bậc phụ huynh về tình trạng<br /> bệnh lý này.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng cận lâm<br /> sàng kết quả điều trị DVĐT trẻ tại Bệnh viện<br /> Nhi Đồng I từ 01/01/2008 đến 31/12/2009.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> 1. Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ của DVĐT<br /> trẻ em.<br /> 2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của<br /> <br /> 328<br /> <br /> 3. Xác định tỉ lệ các cận lâm sàng của DVĐT<br /> trẻ em.<br /> 4. Xác định tỉ lệ các kết quả điều trị: vị trí dị<br /> vật loại dị vật các điều trị khác và biến chứng<br /> xảy ra ở trẻ em.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> Tất cả bệnh nhi ≤ 15 tuổi nhập viện tại Bệnh<br /> viện Nhi Đồng I và nằm điều trị trong khoảng<br /> thời gian nói trên:<br /> Được chẩn đoán DVĐT.<br /> Nội soi phế quản ống cứng gắp được dị vật.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Chẩn đoán DVĐT nhưng không được nội<br /> soi hoặc nội soi không có dị vật<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Dữ liệu được thu thập bằng bệnh án mẫu<br /> thống nhất.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0.<br /> So sánh trung bình của các biến số định<br /> lượng giữa các nhóm bằng phép kiểm t-test. So<br /> sánh tỉ lệ của các biến số định tính bằng phép<br /> kiểm Chi bình phương (λ2). Sự khác biệt có ý<br /> nghĩa khi p < 005.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Có 105 trẻ được nghiên cứu bao gồm 75 nam<br /> (714%) và 30 nữ (286%) tuổi từ 1 tháng 15 ngày<br /> đến 13 tuổi. Trong đó 56 (533%) bệnh nhân tuổi<br /> từ 1 đến 3 và 16 (152%) bệnh nhân nhỏ hơn 1<br /> tuổi (bảng 1 và 2). Có 82 trường hợp bệnh sử có<br /> hội chứng xâm nhập.47 trẻ có dấu hiệu giảm<br /> phế âm 1 bên. 44 trẻ khi khám phổi nghe được<br /> ran phế quản tắc nghẽn. 47 trẻ có biểu hiện khò<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> khè 43 trẻ có triệu chứng ho lúc nhập viện (bảng<br /> 3). Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ứ<br /> khí do tắc nghẽn là dấu hiệu thay đổi X quang<br /> thường gặp nhất (40 trẻ). Tuy nhiên có 33 trường<br /> hợp X quang phổi bình thường (bảng 4). Biểu<br /> hiện trên CT- scan nhiều là đông đặc phổi (4 trẻ)<br /> và ứ khí (3 trẻ) (bảng 5). Về vị trí dị vật đa số<br /> trường hợp (54 ca) nằm ở cây phế quản phải chỉ<br /> có 27 trẻ dị vật ở cây phế quản trái. Loại dị vật<br /> thường gặp nhất ở trẻ em là hạt mãng cầu và hạt<br /> đậu phọng (39 ca). Ngoài ra hạt dưa (12 ca) hạt<br /> điệp (3 ca) hạt hướng dương (2 ca) hạt cơm (1<br /> ca) hạt bắp (1 ca) và hạt điều (1 ca). Có 14<br /> trường hợp dị vật là xương cá heo. 6 trường hợp<br /> dị vật là đồ vật bằng nhựa (nylon mãnh đồ<br /> chơi). 5 dị vật kim loại (bông tai lò xo cây đinh<br /> bóng đèn led mãnh kim loại) (bảng 67). Trong<br /> 105 trẻ nhập viện có 19 trường hợp biến chứng<br /> suy hô hấp được hổ trợ hô hấp không có trường<br /> hợp tử vong (bảng 8).<br /> Bảng 1. Đặc điểm theo tuổi trẻ bị dị vật đường thở<br /> (n=105).<br /> Nhóm tuổi<br /> ≤12 tháng<br /> >12 tháng _ 3 tuổi<br /> >3 tuổi_ 6 tuổi<br /> >6 tuổi _ 10 tuổi<br /> >10 tuổi<br /> <br /> Số trẻ<br /> 16<br /> 56<br /> 20<br /> 9<br /> 4<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 15.2<br /> 53.3<br /> 19.1<br /> 8.6<br /> 3.8<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm theo giới trẻ bị dị vật đường thở<br /> (n=105).<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 75<br /> 30<br /> <br /> Phần trăm (%)<br /> 71,4<br /> 28,6<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của trẻ bị dị vật đường<br /> thở (n-105).<br /> Triệu chứng<br /> -Hội chứng xâm nhập<br /> -Khò khè<br /> -Giảm phế âm 1 bên<br /> -Ran ở phổi<br /> -Ho<br /> -Rút lõm lồng ngực<br /> -Tím tái<br /> -Khàn tiếng, mất giọng<br /> -Thở rít thanh quản<br /> -Co kéo liên sườn<br /> -Nôn ói<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> 82<br /> 78,1<br /> 47<br /> 44,8<br /> 47<br /> 44,8<br /> 44<br /> 41,9<br /> 43<br /> 41<br /> 34<br /> 32,4<br /> 19<br /> 18,1<br /> 15<br /> 14,3<br /> 10<br /> 9,5<br /> 7<br /> 6,7<br /> 5<br /> 4,8<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> -Tràn khí dưới da<br /> 2<br /> 1,9<br /> -Giảm phế âm 2 bên<br /> 1<br /> 0,9<br /> -Lơ mơ, thở hước<br /> 1<br /> 0,9<br /> -Nghe tiếng kèn trong miệng khi<br /> 1<br /> 0,9<br /> hít vào<br /> <br /> (Mỗi trẻ có thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng).<br /> Bảng 4. Đặc điểm hình ảnh X quang trẻ bị dị vật<br /> đường thở (n=98).<br /> Hình ảnh X quang<br /> Số bệnh nhân Phần trăm (%)<br /> Ứ khí bất thường 1 bên<br /> 40<br /> 40,8<br /> Viêm phổi<br /> 17<br /> 17,3<br /> Xẹp phổi<br /> 12<br /> 12,2<br /> Tràn khí màng phổi<br /> 1<br /> 1<br /> Tràn khí trung thất<br /> 1<br /> 1<br /> Khối choáng chỗ đốt sống<br /> 1<br /> 1<br /> C2C3<br /> Dị vật cản quang<br /> 5<br /> 5,1<br /> X quang bình thường<br /> 33<br /> 33,7<br /> <br /> Bảng 5. Đặc điểm hình ảnh CT-scan trẻ bị dị vật<br /> đường thở (N=12).<br /> Hình ảnh CT- scan<br /> Đông đặc<br /> Ứ khí<br /> Áp xe phổi<br /> Xẹp phổi<br /> Tràn khí trung thất<br /> <br /> Số bệnh nhân (n/N)<br /> 4/12<br /> 3/12<br /> 2/12<br /> 2/12<br /> 1/12<br /> <br /> Bảng 6. Đặc điểm loại dị vật đường thở (n=105).<br /> Loại dị vật<br /> -Hạt đậu phọng<br /> -Hạt mãng cầu<br /> -Mãnh xương<br /> -Hạt dưa<br /> -Chất nhựa<br /> -Kèn<br /> -Miếng ổi<br /> -Hạt điệp<br /> -Cây đinh<br /> -Hạt hướng dương<br /> -Chất lợn cợn<br /> -Chất nâu đen mũn<br /> -Kim loại<br /> -Vỏ hạt trái cây<br /> -Bóng đèn<br /> -Cục gòn<br /> -Đầu đũa<br /> -Hạt cơm<br /> -Hạt bắp<br /> -Hạt điều<br /> -Mãnh kiếng vụn<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 22<br /> 17<br /> 14<br /> 12<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Phần trăm (%)<br /> 21<br /> 16,3<br /> 13,4<br /> 11,5<br /> 5,8<br /> 4,9<br /> 3,8<br /> 2,9<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 1,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> <br /> 329<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Loại dị vật<br /> -Lò xo<br /> -Vỏ cua<br /> -Nhánh bông cỏ<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Phần trăm (%)<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> <br /> Bảng 7. Đặc điểm vị trí dị vật đường thở (n=105).<br /> Vị trí dị vật<br /> <br /> Số bệnh Phần trăm Tổng cộng<br /> nhân<br /> (%)<br /> n (%)<br /> Phải<br /> PQ chính<br /> 48<br /> 45.7<br /> 54 (51.4)<br /> PQ thùy dưới<br /> 4<br /> 3.8<br /> PQ thùy trên<br /> 2<br /> 1.9<br /> Trái<br /> PQ chính<br /> 25<br /> 23.8<br /> 27 (25.7)<br /> PQ thùy dưới<br /> 2<br /> 1.9<br /> Khí quản<br /> 10<br /> 9.5<br /> 10 (9.5)<br /> Giữa thanh thiệt và thực<br /> 1<br /> 0.9<br /> 1 (0.9)<br /> quản<br /> Hạ thanh môn<br /> 7<br /> 6.7<br /> 7 (6.7)<br /> Hai vị trí<br /> 6<br /> 5.8<br /> 6 (5.8)<br /> <br /> Bảng 8. Đặc điểm các biến chứng dị vật đường thở<br /> (N=34).<br /> Loại biến chứng<br /> Viêm phổi<br /> Suy hô hấp + viêm phổi<br /> Suy hô hấp + Xẹp phổi<br /> Xẹp phổi<br /> Suy hô hấp<br /> Áp xe phổi<br /> <br /> Số bệnh nhân (n/N)<br /> 9/34<br /> 8/34<br /> 7/34<br /> 5/34<br /> 4/34<br /> 1/34<br /> <br /> Bảng 9. Mối liên quan giữa vị trí dị vật và nhóm tuổi<br /> trẻ.<br /> Nhóm tuổi < 12 tháng<br /> Vị trí dị vật<br /> N (%)<br /> Phải<br /> 6 (37.5)<br /> Trái<br /> 3 (18.8)<br /> TM, hạ TM, KQ<br /> 7 (43.7)<br /> Tổng cộng<br /> 16 (100)<br /> <br /> 1 – 3 tuổi<br /> N (%)<br /> 29 (51.8)<br /> 17 (30.4)<br /> 10 (17.8)<br /> 56 (100)<br /> <br /> > 3 tuổi<br /> N (%)<br /> 24 (72.7)<br /> 7 (21.2)<br /> 2 (6.1)<br /> 33 (100)<br /> <br /> χ2 =12.2881 P=0.015.<br /> Bảng 10. Mối liên quan giữa kết quả XQ và hội<br /> chứng xâm nhập.<br /> HCXN<br /> Kết quả XQ<br /> Bình thường<br /> Bất thường<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Không<br /> N (%)<br /> 7 (31.8)<br /> 15 (68.2)<br /> 22 (100)<br /> <br /> Có<br /> N (%)<br /> 26 (34.2)<br /> 50 (65.8)<br /> 76 (100)<br /> <br /> χ2 =0.0437 P=0.834.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Cơ thể con người có một số cơ chế để bảo vệ<br /> đường hô hấp tránh vật lạ xâm nhập vào bao<br /> gồm: Hoạt động cơ học của thanh thiệt và sụn<br /> <br /> 330<br /> <br /> phễu sự co thắt của 2 dây thanh khi có vật lạ<br /> đến gần phản xạ với xung động hướng tâm<br /> được hoạt hóa khi có vật lạ tiếp xúc với đường<br /> hô hấp. Tuy nhiên không có cơ chế nào là hoàn<br /> hảo. Dị vật có thể được hít vào đường hô hấp<br /> đặc biệt ở trẻ em vì những lý do sau: trẻ nhỏ<br /> thường chưa đủ răng nên khả năng nhai thức ăn<br /> hạn chế vì thế thường phải nuốt những mẫu<br /> thức ăn lớn hơn trẻ thường ngủ nằm sấp trẻ<br /> nhỏ thường cho những vật không phải thức ăn<br /> vào miệng và đặc biệt chúng thường hay đùa<br /> giỡn nói cười chạy nhảy khi ăn nên rất dễ hít<br /> sặc vào đường thở (13).<br /> Theo Mahyar A và cộng sự dị vật đường thở<br /> thường xảy ra ở trẻ nhỏ < 15 tuổi và nhóm tuổi<br /> thường gặp nhất là từ 1 đến 3 tuổi. Trong nghiên<br /> cứu này tuổi trung bình là 445 tháng (9 tháng<br /> đến 12 tuổi) có đến 63 (612%) trẻ từ 1 đến 3 tuổi<br /> và 91% trẻ dưới 1 tuổi bị dị vật đường thở.<br /> Trong đó 66 (653%) là nam điều này cũng phù<br /> hợp vì trẻ nam thường năng động hơn hiếu kỳ<br /> và nghịch phá hơn trẻ nữ; vì vậy trẻ nam có tỷ lệ<br /> mắc các tai nạn cao(5).<br /> Về dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán dị vật<br /> đường thở cần hỏi kỹ bệnh sử hội chứng xâm<br /> nhập. Chúng tôi ghi nhận 82 (781%) trẻ có hội<br /> chứng xâm nhập trước khi nhập viện. Trong 23<br /> trẻ không khai thác được hội chứng xâm nhập<br /> có 17 trường hợp có triệu chứng ho khò khè 8<br /> trường hợp có giảm phế âm và 1 trường hợp<br /> vừa ho khò khè kèm giảm phế âm. Nhưng có 7<br /> trường hợp bệnh nhân vừa có X quang bình<br /> thường và không có hội chứng xâm nhập nhưng<br /> lại được nội soi gắp dị vật là: 2ca chẩn đoán<br /> bệnh khác nhưng lâm sàng không đáp ứng điều<br /> trị nên được chụp CT- scan phát hiện dị vật 3<br /> trường hợp ghi nhận bệnh sử có hít phải dị vật<br /> 1 trường hợp người nhà phát hiện trẻ bị nhét dị<br /> vật vào miệng và 1 trường hợp trẻ đột ngột thở<br /> rít khàn tiếng khi đang ngồi chơi. Như vậy<br /> trong những trường hợp không khai thác được<br /> hội chứng xâm nhập cũng không nên loại trừ<br /> chẩn đoán nếu có bệnh cảnh lâm sàng nghi ngờ<br /> dị vật. Và trước bệnh nhi có ho khò khè kéo dài<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> giảm phế âm 1 bên điều đầu tiên phải hỏi kỹ<br /> bệnh sử hội chứng xâm nhập. Trong trường hợp<br /> nghi ngờ lâm sàng không giải thích được cần<br /> phải chỉ định nội soi để loại trừ chẩn đoán.<br /> Về dấu hiệu X quang có 65 trẻ có hình ảnh<br /> bất thường trong đó nhiều nhất là ứ khí 1 bên<br /> do tắc nghẽn (40 trẻ). Điều này cũng giống với<br /> nhiều nghiên cứu khác(710). Có 17 trường hợp<br /> viêm phổi 12 trường hợp xẹp phổi 1 bên 5<br /> trường hợp dị vật cản quang (lò xo bông tai cây<br /> đinh bóng đèn và mãnh kim loại). Như vậy dấu<br /> hiệu dị vật cản quang ít gặp trên lâm sàng. Tuy<br /> nhiên có 33 trẻ có hình ảnh X quang bình<br /> thường. Như vậy nếu bệnh sử có hội chứng xâm<br /> nhập rõ và lâm sàng có triệu chứng nghi ngờ dị<br /> vật nên chụp cả 2 thì hít vào và thở ra tối đa để<br /> so sánh. Nhưng ngay cả khi hình ảnh X quang<br /> bình thường cũng cần chỉ định nội soi phế quản<br /> để loại trừ dị vật đường thở.<br /> Về dấu hiệu CT- scan đông đặc phổi chiếm<br /> 4/12 trường hợp; ứ khí chiếm 3/12 trường hợp;<br /> xẹp phổi chiếm 2/12 trường hợp; áp xe phổi<br /> chiếm 2/12 trường hợp và tràn khí trung thất<br /> chiếm 1/12 trường hợp. CT-scan tốt hơn X<br /> qaung trong việc phát hiện dị vật nhưng ít được<br /> sử dụng vì độc tính của tia và giá thành cao. CTscan có thể giúp giúp chẩn đoán phân biệt<br /> những trường hợp có bệnh sử lâm sàng và X<br /> qaung không điển hình làm chẩn đoán trễ và<br /> phức tạp. Phân biệt các trường hợp tắc nghẽn cơ<br /> học như hạch bạch huyết u dò khí quản thực<br /> quản bất thường bẩm sinh… Tuy nhiên đôi khi<br /> CT-scan chẩn đoán lầm với bẫy khí và bất<br /> thường khác. Do đó việc sử dụng CT-scan nên<br /> sớm được thực hiện ở những trẻ có nguy cơ cao<br /> mà lâm sàng và điều trị không tương xứng(9).<br /> Những năm đầu nội soi thực hiện không kết<br /> hợp với gây mê nên có nhiều khó khăn. Ngày<br /> nay với sự tiến bộ của gây mê giúp cho nội soi<br /> được dễ dàng và an toàn hơn. Nội soi là phương<br /> tiện tốt nhất giúp chẩn đoán xác định dị vật<br /> đường thở cũng như lấy được dị vật ra khỏi<br /> đường thở(11). Trong nghiên cứu của Chik K K và<br /> cộng sự: hạt đậu phọng chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 74%(2). Theo nghiên cứu của chúng tôi có 59 trẻ<br /> bị dị vật là các hạt nhiều nhất là hạt mãng cầu<br /> và hạt đậu phọng. Đây là những loại hạt trơn và<br /> nhỏ trẻ khi ăn nếu đùa giỡn chạy nhảy rất dễ bị<br /> hít sặc. Do đó các bậc cha mẹ hay người chăm<br /> sóc trẻ cần thận trọng khi cho ăn các thức ăn có<br /> hạt trơn láng dễ rớt vào đường thở gây dị vật<br /> đường thở.<br /> Nguồn gốc dị vật phần lớn là từ thực vật nên<br /> thường không cản quang khó phát hiện được<br /> trên X quang. Chỉ có dị vật cản quang ta mới<br /> thấy được trên X quang dị vật không cản quang<br /> sẽ bị mô mềm và xương che lấp khó phát hiện<br /> được. Nhưng qua đó ta có thể phát hiện gián<br /> tiếp dị vật bằng những biểu hiện bất thường trên<br /> XQ quang mà những bệnh thông thường không<br /> giải thích được. Chúng tôi ghi nhận có 14 trường<br /> hợp dị vật là xương nhưng không phát hiện<br /> được trên X quang. Điều này có thể do xương<br /> xốp ít cản quang hoặc dị vật có thể lẫn vào mô<br /> viêm đôi khi lẫn sau cột sống. Như vậy dấu<br /> hiệu dị vật cản quang thường ít gặp trong<br /> trường hợp nghi ngờ nên kết hợp chụp cả phim<br /> nghiêng và phim thẳng. Theo Ribeiro V S và<br /> cộng sự vị trí thường gặp nhất của dị vật là cây<br /> phế quản phải (412%) và tác giả cũng ghi nhận<br /> có 133% dị vật ở bên phế quản trái(9). Kết quả<br /> này tương đương với nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Như vậy khác với người lớn đa số dị vật nằm ở<br /> cây phế quản phải vì cấu trúc giải phẫu phế<br /> quản trái gập gốc hơn và carina lệch trái so với<br /> đường giữa(1). Nên những ca lâm sàng có biểu<br /> hiện giảm phế âm bên trái hay ứ khí xẹp phổi<br /> bên trái cũng cần loại trừ dị vật đường thở.<br /> Trẻ càng nhỏ thì hoạt động hít thở chưa<br /> hoàn chỉnh nên khi hít dị vật thì không hít được<br /> vào sâu bên dưới nhưng lại nguy hiểm hơn vì<br /> gây tắc nghẽn đường thở nhiều làm bệnh nhân<br /> dễ suy hô hấp thậm chí tử vong. Trẻ lớn hơn thì<br /> mọi hoạt động được hoàn thiện dần nên hít thở<br /> mạnh làm dị vật vào sâu bên dưới nhất là bên<br /> phải phù hợp theo điều kiện thuận lợi về giải<br /> phẩu của phế quản phải.<br /> <br /> 331<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2