Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 2 * 2012<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP NHẬP VIỆN<br />
VÌ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP Ở KHOA SƠ SINH<br />
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II TRONG 3 NĂM 2009-2011<br />
Lâm Thị Mỹ*, Phạm Diệp Thùy Dương*<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Vàng da (VD) tăng bilirubin gián tiếp là vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh. Bilirubin máu (BM)<br />
khi tăng cao có thể gây độc cho não. Do đó, cần phát hiện và điều trị kịp thời những trẻ có thể bị tăng BM nặng.<br />
Điều trị chọn lựa là ánh sáng liệu pháp (ASLP), thay máu chỉ được thực hiện trong những trường hợp thất bại<br />
ASLP.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm của những trường hợp nhập viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp tại khoa Sơ<br />
sinh bệnh viện Nhi đồng II trong 3 năm 2009 – 2011.<br />
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca<br />
Kết quả: Trong giai đoạn này, có 636 trẻ (50,4%) nhập viện khi đã tăng BM nặng hoặc rất nặng và có 110<br />
(8,7%) trẻ cần thay máu. Không có sự tương hợp giữa mức bilirubin tham chiếu (tham chiếu từ thang điểm<br />
Kramer dùng ước lượng mức độ vàng da lâm sàng) và mức bilirubin đo được cùng lúc. Trung bình của phân độ<br />
vàng da là 4,0 (với mức bilirubin tham chiếu khoảng 15 mg/dL), thấp hơn trung bình của bilirubin đo được (20,8<br />
mg/dL) trong nhóm này. Vậy, ước lượng mức độ vàng da lâm sàng lúc nhập viện thấp hơn nhiều so với mức<br />
bilirubin đo được.<br />
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy 50% số trẻ nhập viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp tại khoa Sơ sinh bệnh<br />
viện Nhi đồng II trong tình trạng tăng BM nặng và rất nặng, trong khi phân độ VD đánh giá theo thang điểm<br />
Kramer thấp hơn rất nhiều. Kết quả này cho thấy nên trang bị máy đo bilirubin qua da, tối thiểu là tại phòng<br />
khám ngoại chẩn của các bệnh viện có chuyên khoa Nhi, để cải thiện khả năng đánh giá ban đầu mức BM, cho<br />
phép phát hiện và theo dõi kịp thời các trường hợp tăng BM nặng.<br />
Từ khóa: tăng bilirubin máu nặng – ước lượng mức độ vàng da lâm sàng – mức bilirubin máu.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF CASES ADMITTED DUE TO UNCONJUGATED HYPERBILIRUBINEMIA<br />
AT THE NEONATAL DEPARTMENT OF PEDIATRIC HOSPITAL N02 IN THE PERIOD<br />
OF 3 YEARS 2009-2011<br />
Lam Thi My, Pham Diep Thuy Duong * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.2 – 2012: 70 - 72<br />
Background: Jaundice is a common problem in newborns. Hyperbilirubinemia, when excessive, can lead to<br />
potentially irreversible bilirubin-induced neurotoxicity. Early detection and treatment for cases of potential severe<br />
hyperbilirubinemia are needed. Phototherapy is the first choice, exchange transfusion should be performed only if<br />
intensive phototherapy failed.<br />
Objective: To determine characteristics of cases admitted due to unconjugated hyperbilirubinemia at the<br />
Neonatal Department of Pediatric Hospital N02 in the period of 3 years 2009-2011.<br />
Methodology: Case series study.<br />
*Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Diệp Thùy Dương<br />
<br />
70<br />
<br />
ĐT: 0908.143.227<br />
<br />
Email: thuyduongp@yahoo.com<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: In this period, there were 636 newborns (50,4%) admitted with severe hyperbilirubinemia in<br />
which, 110 (8,7%) were exchange transfused. There is no match between the measured bilirubin level and the one<br />
referred from the Kramer scale for clinical jaundice estimation. In this group, the mean of jaundice degrees was 4.<br />
According to the Kramer scale, it referred the bilirubin level around 15mg/dL, which was lower than the average<br />
measured bilirubin level of 20.8 mg/dL. Thus, the clinical estimation of jaundice degrees at admission was much<br />
lower than the one implied from the measured bilirubin level.<br />
Conclusions: Our study showed that half of the cases admitted due to unconjugated hyperbilirubinemia at<br />
the neonatal department of Pediatric Hospital N02 were severe or critical hyperbilirubinemia, and the clinical<br />
estimation of jaundice degrees at admission was much lower than the one implied from the measured bilirubin<br />
level. This result recommends to equip transcutaneous bilirubinometry device, at least at outpatient setting of<br />
pediatric hospitals, in order to enhance the accuracy of primary evaluation of bilirubin levels, permitting the<br />
prompt detection and follow-up of cases of severe hyperbilirubinemia.<br />
Key words: severe hyperbilirubinemia - clinical estimation of jaundice degree – measured bilirubin level.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Vàng da (VD) tăng bilirubin gián tiếp xuất<br />
hiện ở hầu hết trẻ sơ sinh. Đại đa số trường hợp<br />
VD là lành tính, nhưng vì độc tính tiềm tàng của<br />
bilirubin trên não, cần theo dõi sát để phát hiện<br />
và cho nhập viện điều trị kịp thời những trẻ có<br />
thể bị tăng bilirubin/máu (BM) nặng, nhằm dự<br />
phòng bệnh lý não cấp do bilirubin và VD nhân.<br />
Điều trị chọn lựa là ánh sáng liệu pháp (ASLP),<br />
thay máu chỉ được thực hiện trong những<br />
trường hợp quá chỉ định hay thất bại của ASLP.<br />
<br />
Trẻ nhập viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp<br />
tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng II trong 3<br />
năm 2009-2011.<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
Xác định đặc điểm của những trường hợp<br />
nhập viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp tại khoa<br />
Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng II trong 3 năm 2009<br />
– 2011.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
<br />
Tiêu chí nhận bệnh<br />
Trẻ được nhập viện với lý do chính là VD<br />
tăng bilirubin gián tiếp.<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Trẻ nhập viện vì VD tắc mật hay có hơn một<br />
lý do nhập viện chính.<br />
.Lấy trọn<br />
<br />
Xử lý kết quả<br />
Phần mềm SPSS<br />
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
dịch tễ học<br />
<br />
Trong 3 năm 2009-2011, có 1262 trẻ nhập<br />
viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp, chiếm<br />
14,98% tổng số nhập viện tại khoa Sơ sinh.<br />
<br />
<br />
<br />
lâm sàng<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
<br />
<br />
<br />
điều trị<br />
<br />
Bảng 1. Các đặc tính dịch tễ học<br />
<br />
Xác định các đặc điểm về:<br />
<br />
của những trường hợp nhập viện vì VD tăng<br />
bilirubin gián tiếp tại khoa Sơ sinh Bệnh viện<br />
Nhi Đồng II trong 3 năm 2009 – 2011.<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Đặc tính<br />
Nam/ Nữ<br />
<br />
N (%)<br />
707/555<br />
(56/44)<br />
<br />
Tuổi thai (tuần)<br />
Đủ tháng/Non tháng 81/1178<br />
(6,4/ 93,6)<br />
Cân nặng lúc sinh (g)<br />
<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.<br />
Tuổi nhập viện (ngày)<br />
<br />
Mean ± 2SD Min / Max<br />
<br />
39,4 ± 1,6<br />
<br />
23 / 41<br />
<br />
3065,3 ±<br />
428,8<br />
7,7 ± 5,4<br />
<br />
1200 /<br />
4500<br />
0 / 30<br />
<br />
71<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Như vậy, các trẻ này chủ yếu là trẻ đủ tháng<br />
và đủ cân, nhập viện vào giữa tuần đầu và tuần<br />
thứ 2 sau sinh.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và điều trị<br />
Bảng 2. Độ nặng lúc nhập viện và điều trị<br />
Đặc tính<br />
<br />
N (%)<br />
<br />
Mean ±<br />
2SD<br />
4,0 ± 0,7<br />
<br />
(4)<br />
770/308<br />
Phân độ Kramer<br />
Phân độ Kramer: 4 / 5 (61,0/ 24,4)<br />
340/215 20,8 ± 6,0<br />
Bilirubin lúc vào (mg/dL)<br />
Đủ tháng: Tăng BM nặng/ (28,0/ 18,3)<br />
81 (100)<br />
rất nặng *<br />
Non tháng tăng BM<br />
nặng*<br />
105/5<br />
Thay máu: 1 lần/ 2 lần<br />
(8,3/0,4)<br />
<br />
Min/<br />
Max<br />
1/5<br />
4,3 /<br />
56,3<br />
<br />
* ở trẻ đủ tháng, tăng BM nặng: BM ≥ 20 - 24,99<br />
mg/dL và rất nặng: BM ≥ 25 mg/dL;<br />
ở trẻ non tháng, tăng BM nặng: BM ≥17mg/dL(3)<br />
<br />
Bảng 3: Tương quan giữa phân độ Kramer lúc nhập<br />
viện với BM và thay máu<br />
Phân độ<br />
Kramer (%)<br />
3 (13,5)<br />
4 (61)<br />
5 (24,4)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Bilirubin<br />
Thay máu 1 Thay máu 2<br />
(mg/dL)<br />
lần<br />
lần<br />
Mean ± 2 SD<br />
N (%)<br />
N (%)<br />
17,3 ± 3,9<br />
2 (1,5)<br />
0 (0)<br />
19,6 ± 4,9<br />
36 (4,7)<br />
0 (0)<br />
24,6 ± 7,2<br />
67 (21,7)<br />
5 (1,6)<br />
105 (8,3)<br />
5 (0,4)<br />
<br />
636 trẻ (50,4%) nhập viện khi BM đã tăng rất<br />
cao. Trong số trẻ đủ tháng, có 28% trẻ nhập viện<br />
trong tình trạng tăng BM nặng và có 18,3% tăng<br />
BM rất nặng. 100% trẻ non tháng nhập viện với<br />
tăng BM nặng. Những trẻ này cần được theo dõi<br />
lâu dài nhằm phát hiện bệnh lý não do bilirubin.<br />
Theo lý thuyết của phân độ Kramer (đánh<br />
giá mức độ VD lâm sàng), độ 3/4/5 tương đương<br />
với mức BM lần lượt là 12/15/>15 mg/dL(4).<br />
Trong khi đó, kết quả NC cho thấy trung bình<br />
của phân độ VD đánh giá theo thang điểm<br />
Kramer chỉ là 4,0, thấp hơn trung bình của BM là<br />
20,8 mg/dL và BM 17,3/19,6/24,6 mg/dL lần lượt<br />
là trung bình của các nhóm có phân độ VD<br />
3/4/5. Như vậy, ước lượng VD lâm sàng lúc<br />
nhập viện thấp hơn nhiều so với BM. Do BM<br />
quá cao vượt chỉ định ASLP khi nhập viện, đã<br />
<br />
72<br />
<br />
có 2 trẻ (1,5%) và 36 trẻ (4,7%) trong những trẻ<br />
được đánh giá lần lượt là chỉ ở phân độ Kramer<br />
3 và 4 cần thay máu. Tổng số trẻ được thay máu<br />
trong 3 năm là 110 trẻ, chiếm tỉ lệ 8,7%; trong đó<br />
có 4,5% trẻ phải thay máu 2 lần.<br />
Đánh giá mức độ VD lâm sàng (phân độ<br />
Kramer) có thể sai lệch. Viện Hàn lâm Nhi khoa<br />
Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng máy đo Bilirubin<br />
qua da như một phương tiện thay thế BM, thực<br />
hiện khi lâm sàng cho thấy VD vượt quá mức<br />
rốn. Bilirubin đo qua da cho phép ước lượng<br />
BM khá chính xác, nhanh chóng và không xâm<br />
lấn khi BM ≤ 15 mg/dL, giúp tầm soát tăng BM<br />
nặng; và khi kết quả đo qua da vượt quá mức<br />
này, cần tiến hành đo BM(2,3).<br />
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ<br />
NC của chúng tôi cho thấy 50% số trẻ nhập<br />
viện vì VD tăng bilirubin gián tiếp tại khoa Sơ<br />
sinh bệnh viện Nhi đồng II trong tình trạng tăng<br />
BM nặng và rất nặng, với 8,7% trẻ cần thay máu;<br />
trong khi đánh giá mức độ VD lâm sàng theo<br />
phân độ Kramer thấp hơn rất nhiều. Kết quả<br />
này cho thấy nên trang bị máy đo bilirubin qua<br />
da, tối thiểu là tại phòng khám ngoại chẩn của<br />
các bệnh viện có chuyên khoa Nhi, để cải thiện<br />
khả năng đánh giá mức BM, cho phép phát hiện<br />
và theo dõi kịp thời các trường hợp tăng BM<br />
nặng, nhằm dự phòng bệnh lý não do bilirubin.<br />
Lời cảm ơn: Xin chân thành cảm ơn tập thể Bệnh viện<br />
Nhi đồng II đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu<br />
này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
American Academy of Pediatric (2004). "Management of<br />
hyperbilirubinmia in the newborn infant 35 or more weeks of<br />
gestation". Pediatrics, 114, pp. 297-316.<br />
Canadian Paediatric Society.(2007). “Guidelines for detection,<br />
management and prevention of hyperbilirubinmia in term and later<br />
preterm newborn infants (35 or more weeks’ gestation)”. Paediatr Child<br />
Health;12(Suppl B):1B-12B.<br />
Maisels MJ. (2006). “Historical perspectives: transcutaneous<br />
bilirubinometry”. NeoReviews, 7, pp. e217 - e225.<br />
Kramer LI (1969), "Advancement of dermal icterus in the<br />
jaundiced newborn", Am J Dis Child, 118, pp.454 -458.<br />
<br />