intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm của các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ 2003-2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 ĐẶC ĐIỂM CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP Đặng Văn Chức1, Phạm Văn Trung1,2, Phạm Vinh Quang2 TÓM TẮT 33 Hospital 103 from 2003-2007. Method: Clinical Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của các xét nghiệm description. Results: Radiographic findings have chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân ung thư tuyến a diagnostic value for thyroid cancer: pulmonary giáp. Đối tượng nghiên cứu: 293 bệnh nhân embolism, widening of the mediastinum (p
  2. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Gồm 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, - Xác định tính chất cấu trúc của bướu giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến giáp: cấu trúc có đồng nhất hay không. Nếu giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng có tổn thương không đồng nhất thì là loãng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ âm, đặc âm hay đặc lỏng hỗn hợp. 2003-2007. Các bệnh nhân nghiên cứu được - Thể tích tuyến giáp tính theo công thức chia làm 2 nhóm: của Gutekunst R : V = 0,479 x a x b x c Nhóm hồi cứu: gồm 118 bệnh nhân ung V: ml ; a: chiều dài ; b : chiều rộng ; c : thư tuyến giáp. chiều dày của mỗi thuỳ Nhóm tiến cứu: gồm 175 bệnh nhân (80 2.2.3.2. Chụp X quang: là ung thư tuyến giáp và 95 bệnh nhân có - Chụp X quang vùng cổ không chuẩn bị ở bệnh lý lành tính của tuyến giáp). hai tư thế thẳng và nghiêng để xác định vị trí, 2.2. Phương pháp nghiên cứu mức độ chèn ép khí quản của bướu giáp lớn. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả lâm - Chụp ngực thẳng, nghiêng ở những bệnh sàng nhân không sờ được cực dưới của bướu khi 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: cỡ mẫu nằm ưỡn cổ. toàn bộ, chọn theo phương pháp tiện ích - Các BN được chụp bằng máy không xác suất. UNIVERSAL MP500 (Hoa Kỳ) tại Khoa X 2.2.3. Thu thập thông tin: quang - Bệnh viện 103. Các bệnh nhân đều được nghiên cứu kỹ về 2.4. Xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng tiền sử, bệnh sử và khám xét thực thể, siêu phần mềm SPSS 17.0 âm tuyến giáp, chụp X quang vùng cổ theo bệnh án nghiên cứu thống nhất. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.3.1. Siêu âm tuyến giáp: thực hiện tại 3.1. Chẩn đoán X quang Khoa chẩn đoán chức năng Bệnh viện 103. Nghiên cứu chẩn đoán X quang được so Sử dụng máy siêu âm thông thường có sánh một số triệu chứng X quang trên 229 đầu dò thích hợp để thăm dò tuyến giáp. Loại phim chụp cổ thẳng (95 lành tính 134 ác máy: Aloka Varioview SSD 2200 (Nhật). tính); 205 phim chụp cổ nghiêng (89 lành Đầu dò Electronic convex scanner 7,5MHz tính và 116 ác tính); 176 phim chụp lồng - Xác định kích thước và trọng lượng của ngực thẳng (88 lành tính và 88 ác tính). Kết tuyến giáp. quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. So sánh một số triệu chứng X quang giữa hai nhóm lành tính, ác tính Nhóm lành tính Nhóm ác tính So sánh X quang n % n % p OR Chụp X quang cổ thẳng (n =229) Có đầy khí quản 22 23,2 56 41,8 0,003 Không đầy khí quản 73 76,8 78 58,2 2,38 Cộng 95 100 134 100 Chụp X quang cổ nghiêng (n =205) Có đầy khí quản 12 13,5 48 41,4 0,001 4,53 224
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Không đầy khí quản 77 86,5 68 58,6 Cộng 89 100 116 100 Chup X quang lồng ngực thẳng (n =176) Bình thường 87 98,9 85 96,6 0,613 Trung thất giãn 1 1,1 3 3,4 3,07 Cộng 88 100 88 100 Nhận xét: ác tính khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p Chụp X quang cổ thẳng (n =229): Tình 10cái 2 2,5 Đặc 45 56,2 Tính chất u Nang 2 2,5 Hỗn hợp 33 41,2 Nhận xét: 97,1% bệnh nhân ung thư tuyến giáp phát hiện thấy u trên siêu âm, có một u là 57,5%. U đặc tuyến giáp là cao nhất 56,2%. Bảng 3.3. So sánh tần suất một số triệu chứng siêu âm giữa hai nhóm Nhóm lành tính Nhóm ác tính So sánh Siêu âm Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ (%) p OR lượng lượng (%) U tuyến Có u 55 57,9 52 26,3
  4. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Không có u 40 42,1 146 73,7 Số lượng u: 1 6 10,9 16 30,8 2-5 44 80,0 33 63,5 0,039 6-10 5 9,1 2 3,8 >10 0 0 1 1,9 Tính chất u: Đặc 2 3,6 18 34,6 Nang 1 1,8 3 5,8 0,000 14,02 Hỗn hợp 52 94,5 31 59,6 Nhận xét: Triệu chứng siêu âm giữa hai nhóm lành và ác tính khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Như vậy, X quang là xét nghiệm không siêu âm cho phép đánh giá khá chính xác thể thiếu trong chẩn đoán trước mổ và kiểm những thay đổi về mặt hình thái tuyến giáp tra sau mổ, nó còn giúp cho tiên lượng bướu như : sự hiện diện của u tuyến giáp, số giáp [4], [5]. lượng, kích thước và tính chất u (đặc, lỏng 4.2. Chẩn đoán siêu âm hay hỗn hợp). Kết quả chẩn đoán siêu âm nhóm ác Kết quả thống kê ở bảng này cho thấy: tính được trình bày ở bảng 3.2 cho thấy: siêu âm có khả năng phát hiện được 97,1% Đa số (97,1%) số bệnh nhân ung thư các trường hợp được chẩn đoán là ung thư tuyến giáp phát hiện thấy u trên siêu âm, tần tuyến giáp có u, chỉ có khoảng 2,8% các suất gặp nhiều nhất là có một u (57,5%). Tỉ trường hợp UTTG không phát hiện thấy u. lệ u đặc tuyến giáp là cao nhất (56,2%). Từ kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy: Như vậy, siêu âm là một xét nghiệm cần nếu trên lâm sàng hoặc trên siêu âm không thiết giúp cho việc chẩn đoán và phát hiện thấy có u trong tuyến giáp thì cũng chưa thể sớm ung thư tuyến giáp, đặc biệt là đối với loại trừ được UTTG, chúng ta cần tiếp tục những u có kích thước nhỏ, nằm sâu trong làm thêm các xét nghiệm khác như chọc hút mô của tuyến giáp. Siêu âm có khả năng tế bào, xạ hình để xác định chẩn đoán. chẩn đoán phân biệt chính xác 100% một Về số lượng u do siêu âm phát hiện được nhân trong tuyến giáp là đặc hay lỏng. Chính ở bảng 3.3, cho thấy: (57,5%) chỉ có 1 u, vì những ưu việt đó của phương pháp này mà 37,5% có từ 2-5 u. Tỉ lệ số bệnh nhân có trên siêu âm đã được ứng dụng khá rộng rãi trong 10 u khá nhỏ (2,5%). chẩn đoán và phát hiện các bệnh lý tuyến Kết quả ở bảng 3.3 cũng cho thấy: đa số giáp. (56,2%) các u phát hiện trong ung thư tuyến Trong số các xét nghiệm đánh giá sự thay giáp là u đặc, u hỗn hợp là 41,2% và chỉ có tỉ đổi về hình thái tuyến giáp, siêu âm tuyến lệ rất nhỏ (2,5%) các nang tuyến giáp bị ung giáp là một xét nghiệm quan trọng và được thư hoá. Kết quả này phù hợp với nhận xét sử dụng khá phổ biến. Phương pháp này có của nhiều tác giả khác [6] . thể chẩn đoán rất chính xác một khối u là đặc Lee HK.,và cộng sự siêu âm trên 697 hay lỏng, nhưng lại không phân biệt được BN không sờ thấy u giáp có độ nhậy (80- bản chất của khối u là lành tính hay ác tính. 100%) [6]. Kouvaraki MA.,và cộng sự Siêu âm có thể đánh giá khá chính xác kích nghiên cứu vai trò của siêu âm trước mổ trên thước khối u và xác định được những thay 212 BN UTTG đã phát hiện được 39% hạch đổi về kích thước của nó (khối u to hơn hay di căn mà lâm sàng không thấy . nhỏ đi) trong quá trình điều trị, đo được thể Siêu âm là phương pháp bổ trợ cho chọc tích tuyến giáp. hút tế bào bằng kim nhỏ để tăng độ chính xác Các kết quả nghiên cứu về siêu âm tuyến khi phải chọc hút những u nhỏ. Theo giáp được trình bày trong bảng 3.3, cho thấy: Beverley M.,và cộng sự siêu âm màu có thể 227
  6. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG thấy được dấu hiệu nghi ngờ ác tính khi có TÀI LIỆU THAM KHẢO tăng dòng máu tới khối u, ranh giới không rõ 1. Cunha N., Rodrigues F., Curado F., llhéu O., Cruz C., Naidenov P., et al. (2007), ràng, có vùng hoại tử... “Thyroglobulin detection in fine-needle Kết quả so sánh tần suất một số triệu aspirates of cervical lymph nodes: a technique chứng siêu âm ở bảng 3.3 cho thấy: for the diagnosis of metastatic differentiated Triệu chứng siêu âm giữa hai nhóm lành thyroid cancer”, Eur J Endocrinol, Jul, 157(1), và ác tính khác nhau có ý nghĩa thống kê, với pp.101-7. p < 0,001 - 0,05. 2. Đoàn Hữu Nghị, Chu Hoàng Hạnh, Hoàng Như vậy, chỉ số cận lâm sàng dựa vào kết Văn Thi, Nguyễn Bá Đức (2002), “Nhận xét luận chẩn đoán của siêu âm là một căn cứ cơ cấu bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện K qua ghi nhân năm 2001”, Tạp chí Y học khá quan trọng trong việc định hướng chẩn thực hành, 431,tr. 401 - 405. đoán, chẩn đoán phân biệt và phát hiện sớm 3. Blondeau Ph. (1986). Les pièges des ung thư tuyến giáp. prolongements thoraciques des goitres cervicaux, Lille chirurgical, 101, pp. 37 - 46. V. KẾT LUẬN 4. Đặng Văn Ấn (1984), Chẩn đoán lâm sàng X - Các dấu hiệu X quang có giá trị định hư- quang bộ máy hô hấp tuần hoàn, NXB Y học, ớng chẩn đoán ung thư tuyến giáp: có đẩy Hà Nội. khí quản, trung thất giãn rộng (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2