Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA UNG THƯ<br />
BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN<br />
Nguyễn Tấn Tài*, Phạm Ngọc Hoa**, Huỳnh Phượng Hải*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là ung thư đứng hàng thứ hai tại gan,<br />
sau ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), chiềm 3% ung thư đường tiêu hóa. Điều trị chủ yếu của u hiện<br />
nay vẫn là phẫu thuật. Tuy nhiên u thường phát triển âm thầm và chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì thế<br />
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Siêu âm là phương tiện<br />
đầu tay, ít giá trị chẩn đoán. X quang cắt lớp vi tính giá trị cao hơn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Cộng<br />
hưởng từ là phương tiện tối ưu được sử dụng trong chẩn đoán UTBMĐMTG nhờ độ phân giải mô mềm tốt.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan, cụ thể là<br />
dạng tạo khối.<br />
Phương pháp: hồi cứu các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMĐMTG, có chụp cộng hưởng từ<br />
(CHT) trước phẫu thuật hoặc sinh thiết từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2018 tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện<br />
Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Các đặc điểm hình ảnh CHT được ghi nhận.<br />
Kết quả: Có 35 bệnh nhân, tuổi trung bình là 59,8, tỉ lệ nam nữ là 0,84. Trung vị của CA 19-9 là 150,5<br />
(U/ml), CEA là 4,02 (ng/ml). Đường kính trung bình của u là 6,4 ± 2,18 (cm), 89% u dạng đơn ổ, 54,3% u ở<br />
gan trái, giới hạn kém rõ trong 42,9% trường hợp, 22,9% hoại tử trong u, 22,9% xâm lấn mạch máu, 88,6% dãn<br />
đường mật trong gan, 28,6% kéo lõm vỏ bao gan, 31,4% sỏi đường mật trong gan, 51,4% tín hiệu thấp không<br />
đồng nhất trên T1W, 77,1% tín hiệu cao không đồng nhất trên T2W, 69,6% có hạn chế khuếch tán, 52,2% dấu<br />
hiệu hình bia (+) trên DWI, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp dần<br />
vào trung tâm ở thì muộn.<br />
Kết luận: Các dấu hiệu thường gặp với tỉ lệ trên 50% là dãn đường mật trong gan 88,6%, tín hiệu<br />
thấp trên T1W 97,1%, tín hiệu cao trên T2W 100%, hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu hình bia (+) trên<br />
DWI 52,2%, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp dần vào trung<br />
tâm ở thì muộn.<br />
Từ khóa: ung thư đường mật trong gan, MRI, CHT<br />
ABSTRACT<br />
DESCRIBE THE MAGNETIC RESONANCE IMAGING FEATURES OF INTRAHEPATIC<br />
CHOLANGIOCARCINOMA<br />
Nguyen Tan Tai, Pham Ngoc Hoa, Huynh Phuong Hai<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 161-165<br />
Background: Intrahepatic Cholangiocarcinoma (ICC) is the second most common primary hepatic<br />
malignant tumor, accounts for 3% of gastrointestinal cancer. Treatment is mainly hepatic resection. However,<br />
tumor often grows asymptomatically, and is diagnosed at late stage. Hence diagnostic imaging plays an<br />
important role in in diagnosis and treatment. Abdominal ultrasonography is the first choice, but little information<br />
provided. CT scanner gives more valuable information. Nevertheless there is still some disadvantages. MRI is so<br />
<br />
<br />
*Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
** Hội Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tấn Tài ĐT: 0766711455 Email: tainguyen1906@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 161<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
far the best modality in ICC diagnosis, due to its high resolution of soft tissue.<br />
Objectives: Describe the magnetic resonance imaging (MRI) characteristics of Intrahepatic<br />
Cholangiocarcinoma (ICC).<br />
Methods: Retrospective studies described case series of patients having confirmed pathology of ICC and<br />
preoperative/pre-biopsy abdominal MRI at Cho Ray hospital and University Medical Center hospital from<br />
1/2015 to 7/2018.<br />
Results: There were 35 patients. Mean age 59.8, male/female ratio 0,84. Median CA 19-9: 150,5 (U/ml),<br />
CEA 4.02 (ng/ml). Mean diameter is 6.4 ± 2.18 (cm), 89% single lesion, 54.3% left lobe liver lesion, ill-defined<br />
border in 42.9% cases, 22.9% tumor necrosis, 22.9% vascular invasion, 88.6% intrahepatic bile duct dilatation,<br />
28.6% hepatic capular retraction, 31.4% intrahepatic cholelithiasis, 51.4% heterogenous low signal on T1W,<br />
77.1% heterogenous high signal on T2W, 69.6% restricted diffusion on DWI, 52.2% target sign (+) on DWI,<br />
57.1% peripheral enhancement in arterial phase, 57.1% peripheral enhancement in arterial phase, followed by<br />
gradual enhancement in later phases.<br />
Conclusions: Frequently observed characteristics with more than 50% cases of ICC are: bile duct dilatation<br />
88.6%, low signal on T1W 97.1%, high signal on T2W 100%, restricted diffusion on DWI 69.6%, target sign (+)<br />
on DWI 52.2%, peripheral enhancement in arterial phase 57.1% and peripheral enhancement in arterial phase,<br />
followed by gradual enhancement in later phases 57.1%.<br />
Keywords: intrahepatic cholangiocarcinoma, MRI<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Ung thư biểu mô đường mật trong gan Bệnh nhân không có chụp CHT trước phẫu<br />
(UTBMĐMTG) là bệnh hiếm gặp ở các nước thuật hoặc sinh thiết.<br />
phương Tây nhưng tần suất mắc bệnh cao ở Bệnh nhân không có hoặc thất lạc đĩa hoặc<br />
châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á, liên quan đến phim lưu trữ.<br />
vùng dịch tễ của các yếu tố nguy cơ. U phát triển Bệnh nhân đã được điều trị trước khi chụp<br />
âm thầm không triệu chứng và thường phát hiện CHT: phẫu thuật, can thiệp gan qua đường nội<br />
ở giai đoạn muộn, nên chẩn đoán hình ảnh đóng mạch, đốt u bằng sóng cao tần, hủy u bằng cồn.<br />
vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là dạng<br />
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào thực hiện hỗn hợp ung thư biểu mô tế bào gan-mật.<br />
với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh CHT của<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
UTBMĐMTG. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br />
Hồi cứu báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát đặc<br />
mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (CHT)<br />
điểm hình ảnh CHT của UTBMĐMTG bằng<br />
của UTBMĐMTG, cụ thể là dạng tạo khối.<br />
phần mềm Radiant và hệ thống PACS.<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
KẾTQUẢ<br />
Đối tượng<br />
Nghiên cứu có 35 bệnh nhân. Tuổi trung<br />
Các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là<br />
bình 59,8 tuổi. Trong mẫu nghiên cứu có 16 bệnh<br />
UTBMĐMTG và có chụp CHT trước phẫu thuật<br />
nhân nam và 19 bệnh nhân nữ. Tỉ lệ nam/nữ<br />
hoặc sinh thiết trong thời gian từ 01/01/2015-<br />
0,84. Kết quả đặc điểm hình ảnh CHT.<br />
30/07/2018.<br />
Phần lớn là u đơn ổ chiếm 89%. U chủ yếu<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu nằm ở gan trái 54,3%. U dạng không đều<br />
Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là chiếm 54,3%, giới hạn không rõ chiếm 42,9%.<br />
UTBMĐMTG và có chụp CHT trước phẫu thuật Hình ảnh vỏ bao chiếm 5,7%, hoại tử trong u<br />
hoặc sinh thiết. chiếm 25,75, xâm lấn mạch máu 22,9%, giãn<br />
<br />
<br />
162 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
đường mật quanh tổn thương 88,6%, kéo lõm Đặc điểm động học bắt thuốc<br />
vỏ bao gan 28,6%, sỏi đường mật trong gan Bảng 4: Động học bắt thuốc tương phản qua các thì<br />
31,4%, hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu Kiểu bắt thuốc Số trường hợp (n) Tỉ lệ (%)<br />
hình bia trên DWI 52,2% (Bảng 1). Kiểu 1 20 57,1<br />
Kiểu 2 10 28,6<br />
Bảng 1: Đặc điểm hình ảnh CHT của UTBMĐMTG<br />
Kiểu 3 3 8,6<br />
Đặc điểm Số trường hợp (n) Tỉ lệ (%)<br />
Kiểu 4 1 2,9<br />
Số lượng u<br />
Kiểu 5 1 2,9<br />
1 31 89<br />
Tổng 35 100<br />
>1 4 11<br />
Vị trí u Hình ảnh giãn đường mật quanh tổn thương<br />
Gan trái 19 54,3 (88,6%), hạn chế khuếch tán (69,6%), tín hiệu<br />
Gan phải 12 34,3 thấp trên T1W (97,1%), cao trên T2W (100%), bắt<br />
Cả hai thùy 4 11,4 thuốc viền thì động mạch (57,1%), bắt thuốc viền<br />
Đường kính u (cm) 6.4 ± 2.18 cm<br />
thì động mạch và lấp dần vào trung tâm qua các<br />
Hình dạng u<br />
Tròn 3 8,6<br />
thì sau (57,1%) là các hình ảnh thường gặp.<br />
Đa thùy 14 40 BÀNLUẬN<br />
Không đều 18 51,4<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân<br />
Giới hạn u<br />
Không rõ 15 42,9 UTBMĐMTG là 59,8, tương đồng với nghiên<br />
Rõ < 50% chu vi 8 22,9 cứu của các tác giả nước ngoài khác(3,8,11,14). Tỉ lệ<br />
Rõ >50% chu vi 8 22,9 nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có sự<br />
Sắc nét 4 11,4 khác biệt với các tác giả nước ngoài, vốn ghi<br />
Vỏ bao 2 5,7 nhận UTBMĐMTG ưu thế xuất hiện ở nam giới.<br />
Hoại tử trong u 9 25,7<br />
Xâm lấn mạch máu 8 22,9<br />
Hầu hết u xuất hiện dưới dạng đơn ổ, điều<br />
Giãn đường mật 31 88,6 này tương đồng với nghiên cứu của tác giả<br />
quanh tổn thương Nguyễn Thị Phương Đan, Philippe S. và Vilgrain<br />
Kéo lõm vỏ bao gan 10 28,6 V(6,9,12). Kích thước trung bình u là 6,4 ± 2,18cm,<br />
Sỏi đường mật trong 11 31,4<br />
gan<br />
tương đồng với nghiên cứu của các tác giả nước<br />
Hạn chế khuếch tán 16 69,6 ngoài khác(1,4,13,14). Điều này phù hợp với đặc<br />
Dấu hiệu hình bia 12 52,2 điểm về kích thước của UTBMĐMTG, thường là<br />
Đặc điểm tín hiệu của UTBMĐMTG các tổn thương có kích thước lớn. U thường xuất<br />
hiện dưới dạng bờ không đều, giới hạn kém rõ,<br />
Bảng 2: Đặc điểm tín hiệu T1W, T2W<br />
Tín hiệu T1W T2W<br />
với tỉ lệ bờ không đều là 51,4% và giới hạn kém<br />
Cao đồng nhất 16 (45,7%) 8 (22,9%) rõ là 42,9%, tương ứng đặc tính phát triển của<br />
Cao không đồng nhất 18 (51,4%) 27 (77,1%) UTBMĐMTG là kết hợp với các tổn thương vệ<br />
Thấp đồng nhất 1 (2,9%) 0 tinh tạo khối bờ không đều.<br />
Thấp không đồng nhất 0 0 Vỏ bao là hình ảnh ít gặp trong<br />
Tổng 35 (100%) 35 (100%)<br />
UTBMĐMTG, với tỉ lệ xuất hiện trong nghiên<br />
Đặc điểm bắt thuốc thì động mạch cứu là 5,7%. Các nghiên cứu của các tác giả khác<br />
Bảng 3: Đặc điểm bắt thuốc thì động mạch không ghi nhận hình ảnh này(5,11,12,14). Do đó<br />
Đặc điểm bắt thuốc thì động Số trường hợp chúng tôi cho rằng đây là hình ảnh ít gặp và<br />
Tỉ lệ (%)<br />
mạch (n)<br />
không điển hình của UTBMĐMTG. Hình ảnh<br />
Bắt thuốc viền 20 57,1<br />
Bắt thuốc kém 11 31,4 hoại tử gặp với tỉ lệ 25,7%, tương đồng với<br />
Bắt thuốc mạnh 4 11,4 nghiên cứu của các tác giả khác(1,8). Tuy nhiên<br />
Tổng 35 100 đây cũng là hình ảnh không thường gặp và cũng<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 163<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
không điển hình cho UTBMĐMTG. Xâm lấn trọng trong việc phân biệt mô lành-ác, dựa vào<br />
mạch máu gặp trong khoảng 22,9%, một tỉ lệ đặc điểm các mô ác tính có mật độ tế bào cao,<br />
không cao và cũng không đặc hiệu cho làm giảm khoảng trống ngoại bào, dẫn đến<br />
UTBMĐMTG. Dãn đường mật trong gan là một hạn chế khuếch tán các phân tử nước. Trong<br />
dấu hiệu được cho là giúp phân biệt di căn gan nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 69,6%<br />
và UTBMĐMTG(4). Kết quả của chúng tôi ghi trường hợp có hình ảnh này, tương đồng với<br />
nhận 88,6% có dấu hiệu này – tỉ lệ tương đối cao. kết quả của tác giả Sharon ZA(11). Chúng tôi<br />
Vì vậy chúng tôi cho rằng dấu hiệu này khá cho rằng hạn chế khuếch tán là hình ảnh khá<br />
thường gặp trong UTBMĐMTG và có giá trị gợi thường gặp ở UTBMĐMTG. Nó gợi ý đặc<br />
ý UTBMĐMTG. Kéo lõm vỏ bao gan là dấu hiệu điểm ác tính của tổn thương, và giúp chẩn<br />
gặp trong nhiều trường hợp, lành tính và ác tính. đoán UTBMĐMTG khi kết hợp với các dấu<br />
Tuy nhiên nguyên nhân thường gặp nhất là do hiệu khác. Dấu hiệu hình bia trên DWI là một<br />
UTBMĐMTG, lý giải là do thành phân mô sợi dấu hiệu được mô tả gần đây, có giá trị giúp<br />
bên trong u gây co kéo bờ gan. Nghiên cứu của phân biệt UTBMĐMTG và UTBMTBG(2). Tỉ lệ<br />
chúng tôi ghi nhận dấu hiệu này xuất hiện với tỉ dấu hiệu này trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
lệ 28,6%, tương đồng với một vài nghiên cứu của là 52,2%, tương đồng với vài nghiên cứu của<br />
các tác giả nước ngoài(7,9,13,14). Đây là một dấu các tác giả khác (7,10). Dấu hiệu này khá thường<br />
hiệu có giá trị giúp chẩn đoán UTBMĐMTG khi gặp, và có giá trị trong việc phân biệt<br />
kết hợp với các hình ảnh khác. Sỏi đường mật UTBMĐMTG và các tổn thương gan khác.<br />
trong gan thường được nhắc đến như là một yếu Về đặc điểm bắt thuốc, có 57,1% u bắt<br />
tố nguy cơ của UTBMĐMTG, do tình trạng thuốc dạng viền ở thì động mạch, và 57,1% u<br />
nhiễm trùng tái đi tái lại dẫn đến chuyển sản bắt thuốc viền thì động mạch, lấp dần vào<br />
biểu mô đường mật, sau đó là loạn sản và ung trung tâm ở thì tĩnh mạch và thì muộn. Ngoài<br />
thư. Ngoài ra nó cũng là một yếu tố tiên lượng ra chúng tôi còn ghi nhận các kiểu bắt thuốc<br />
xấu trước phẫu thuật của UTBMĐMTG. Chúng khác như bắt thuốc mạnh không đồng nhất thì<br />
tôi ghi nhận có 31,4% trường hợp có hình ảnh động mạch hoặc bắt thuốc kém thì động mạch,<br />
này, và cho rằng hình ảnh này cũng là một dấu tăng dần ở các thì sau. Chúng tôi cho rằng đặc<br />
hiệu có giá trị giúp gợi ý chẩn đoán điểm này là do tỷ lệ thành phần mô sợi trong<br />
UTBMĐMTG. u. Thành phần mô sợi chiếm tỉ lệ thấp sẽ cho<br />
Về đặc điểm tín hiệu, gần như toàn bộ hình ảnh u bắt thuốc mạnh không đồng nhất,<br />
UTBMĐMTG đều có tín hiệu thấp trên T1W và còn u giàu mô sợi sẽ có hình ảnh bắt thuốc<br />
cao trên T2W trong mẫu nghiên cứu của chúng kém. Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận 1 trường<br />
tôi. Điều này hoàn toàn phù hợp với các hợp u có đặc điểm bắt thuốc tương tự<br />
nghiên cứu về đặc điểm của UTBMĐMTG của UTBMTBG, và thực tế trường hợp này đã bị<br />
các tác giả khác(5,8,9,12,14). Duy chỉ có một trường chẩn đoán nhầm là UTBMTBG cho đến khi có<br />
hợp u có tín hiệu cao trên T1W. Trường hợp kết quả giải phẫu bệnh. Vì vậy chúng tôi lưu ý<br />
này sau đó có kết quả giải phẫu bệnh là ung các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh về đặc điểm này<br />
thư biểu mô đường mật dạng tuyến nang. của UTBMĐMTG để tránh chẩn đoán nhầm<br />
Chúng tôi cho rằng đó có thể là nguyên nhân với UTBMTBG.<br />
gây nên sự bất thường về đặc điểm tín hiệu Nghiên cứu chúng tôi có một số hạn chế, là<br />
T1W của u, vì trong ung thư dạng tuyến nang, nghiên cứu hồi cứu và thực hiện đa trung tâm<br />
tín hiệu T1W có thể từ thấp đến cao tùy thuộc nên chưa có sự thống nhất hoàn toàn về mặt kỹ<br />
vào nồng độ protein bên trong. thuật, lại thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ, vì vậy nên<br />
DWI là một chuỗi xung có giá trị quan hạn chế đánh giá đầy đủ đặc điểm của u.<br />
<br />
<br />
164 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
biệt hóa kém trên X quang cắt lớp điện toán, Luận án chuyên<br />
KẾTLUẬN<br />
khoa II, Đại học Y dược TPHCM.<br />
Các dấu hiệu thường gặp với tỉ lệ trên 50% là 7. Ni T et al (2018). "Different MR features for differentiation of<br />
intrahepatic mass-forming cholangiocarcinoma from<br />
dãn đường mật trong gan 88,6%, tín hiệu thấp<br />
hepatocellular carcinoma according to tumor size". Br J R,<br />
trên T1W 97,1%, tín hiệu cao trên T2W 100%, 91:pp: 201- 205.<br />
hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu hình bia (+) 8. Péporté AR, Zech CJ et al (2012). "Imaging features of<br />
intrahepatic cholangiocarcinoma in Gd-EOB-DTPA-enhanced<br />
trên DWI 52,2%, 57,1% bắt thuốc viền thì động MRI." Eur J Radiol, 82:pp: e101-e106.<br />
mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp 9. Philippe S et al (1995). "MR imaging of intrahepatic<br />
dần vào trung tâm ở thì muộn. cholangiocarcinoma." Abdom Imaging, 20(2):pp: 126-130.<br />
10. Rihyeon K, et al (2015). "Differentiation of intrahepatic mass-<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO forming cholangiocarcinoma from hepatocellular carcinoma<br />
on gadoxetic acid-enhanced liver MR imaging." Eur Radiol.,<br />
1. Chong YS et al (2012). "Differentiating mass-forming<br />
26:pp:1089-1094.<br />
intrahepatic cholangiocarcinoma from atypical hepatocellular<br />
11. Sharon ZA, Sudharshan P and Frank HM (2015). "Intrahepatic<br />
carcinoma using gadoxetic acid-enhanced MRI." Clin Radiol,<br />
cholangiocarcinomas mimicking other lesions." Abdom<br />
67(8):pp: 766-773.<br />
Imaging, 40(7):pp: 2345–2354.<br />
2. Jeong HP et al (2013). "Small intrahepatic mass-forming<br />
12. Vilgrain V et al (1997). "Intrahepatic Cholangiocarcinoma:<br />
cholangiocarcinoma: Target sign on diffusion-weighted<br />
MRI and Pathologic Correlation in 14 Patients." J Comput<br />
imaging for differentiation from hepatocellular carcinoma."<br />
Assist Tomogr, 21:pp: 59-65.<br />
Abdom Imaging, 38(4):pp: 793-801.<br />
13. Yang L et al (2017). "Imaging features of intrahepatic mass-<br />
3. Jeong HT et al (2013). "Gadoxetate Disodium–Enhanced MRI<br />
forming cholangiocarcinomas on Gd-BOPTA-enhanced MRI."<br />
of Mass-Forming Intrahepatic Cholangiocarcinomas:<br />
Int J Clin Exp, 10:pp: 2992-300.<br />
Imaging-Histologic Correlation." AJR Am J Roentgenol,<br />
14. Yusuhn K et al (2012). "Intrahepatic Mass-forming<br />
201(4):pp: W603-W611.<br />
Cholangiocarcinoma: Enhancement Patterns on Gadoxetic<br />
4. Maetani Y et al (2001). "MR Imaging of Intrahepatic<br />
Acid–enhanced MR Images". Radiology, 264(3):pp: 751-760.<br />
Cholangiocarcinoma with Pathologic Correlation". AJR Am J<br />
Roentgenol., 176(6):pp: 1499-1507.<br />
5. Mamone G et al (2015). "Intrahepatic mass-forming Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
cholangiocarcinoma: enhancement pattern on Gd-BOPTA- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
MRI with emphasis of hepatobiliary phase". Abdom Imaging,<br />
40(7):pp: 2313-22 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
6. Nguyễn Thị Phương Đan (2017). Khảo sát sự khác biệt giữa<br />
ung thư đường mật ngoại vi và ung thư biểu mô tế bào gan<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 165<br />