intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là ung thư đứng hàng thứ hai tại gan, sau ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), chiềm 3% ung thư đường tiêu hóa. Điều trị chủ yếu của u hiện nay vẫn là phẫu thuật. Tuy nhiên u thường phát triển âm thầm và chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì thế các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Siêu âm là phương tiện đầu tay, ít giá trị chẩn đoán. X quang cắt lớp vi tính giá trị cao hơn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Cộng hưởng từ là phương tiện tối ưu được sử dụng trong chẩn đoán UTBMĐMTG nhờ độ phân giải mô mềm tốt. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan, cụ thể là dạng tạo khối

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA UNG THƯ<br /> BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN<br /> Nguyễn Tấn Tài*, Phạm Ngọc Hoa**, Huỳnh Phượng Hải*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là ung thư đứng hàng thứ hai tại gan,<br /> sau ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), chiềm 3% ung thư đường tiêu hóa. Điều trị chủ yếu của u hiện<br /> nay vẫn là phẫu thuật. Tuy nhiên u thường phát triển âm thầm và chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì thế<br /> các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Siêu âm là phương tiện<br /> đầu tay, ít giá trị chẩn đoán. X quang cắt lớp vi tính giá trị cao hơn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Cộng<br /> hưởng từ là phương tiện tối ưu được sử dụng trong chẩn đoán UTBMĐMTG nhờ độ phân giải mô mềm tốt.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan, cụ thể là<br /> dạng tạo khối.<br /> Phương pháp: hồi cứu các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMĐMTG, có chụp cộng hưởng từ<br /> (CHT) trước phẫu thuật hoặc sinh thiết từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2018 tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện<br /> Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Các đặc điểm hình ảnh CHT được ghi nhận.<br /> Kết quả: Có 35 bệnh nhân, tuổi trung bình là 59,8, tỉ lệ nam nữ là 0,84. Trung vị của CA 19-9 là 150,5<br /> (U/ml), CEA là 4,02 (ng/ml). Đường kính trung bình của u là 6,4 ± 2,18 (cm), 89% u dạng đơn ổ, 54,3% u ở<br /> gan trái, giới hạn kém rõ trong 42,9% trường hợp, 22,9% hoại tử trong u, 22,9% xâm lấn mạch máu, 88,6% dãn<br /> đường mật trong gan, 28,6% kéo lõm vỏ bao gan, 31,4% sỏi đường mật trong gan, 51,4% tín hiệu thấp không<br /> đồng nhất trên T1W, 77,1% tín hiệu cao không đồng nhất trên T2W, 69,6% có hạn chế khuếch tán, 52,2% dấu<br /> hiệu hình bia (+) trên DWI, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp dần<br /> vào trung tâm ở thì muộn.<br /> Kết luận: Các dấu hiệu thường gặp với tỉ lệ trên 50% là dãn đường mật trong gan 88,6%, tín hiệu<br /> thấp trên T1W 97,1%, tín hiệu cao trên T2W 100%, hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu hình bia (+) trên<br /> DWI 52,2%, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp dần vào trung<br /> tâm ở thì muộn.<br /> Từ khóa: ung thư đường mật trong gan, MRI, CHT<br /> ABSTRACT<br /> DESCRIBE THE MAGNETIC RESONANCE IMAGING FEATURES OF INTRAHEPATIC<br /> CHOLANGIOCARCINOMA<br /> Nguyen Tan Tai, Pham Ngoc Hoa, Huynh Phuong Hai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 161-165<br /> Background: Intrahepatic Cholangiocarcinoma (ICC) is the second most common primary hepatic<br /> malignant tumor, accounts for 3% of gastrointestinal cancer. Treatment is mainly hepatic resection. However,<br /> tumor often grows asymptomatically, and is diagnosed at late stage. Hence diagnostic imaging plays an<br /> important role in in diagnosis and treatment. Abdominal ultrasonography is the first choice, but little information<br /> provided. CT scanner gives more valuable information. Nevertheless there is still some disadvantages. MRI is so<br /> <br /> <br /> *Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Hội Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tấn Tài ĐT: 0766711455 Email: tainguyen1906@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 161<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> far the best modality in ICC diagnosis, due to its high resolution of soft tissue.<br /> Objectives: Describe the magnetic resonance imaging (MRI) characteristics of Intrahepatic<br /> Cholangiocarcinoma (ICC).<br /> Methods: Retrospective studies described case series of patients having confirmed pathology of ICC and<br /> preoperative/pre-biopsy abdominal MRI at Cho Ray hospital and University Medical Center hospital from<br /> 1/2015 to 7/2018.<br /> Results: There were 35 patients. Mean age 59.8, male/female ratio 0,84. Median CA 19-9: 150,5 (U/ml),<br /> CEA 4.02 (ng/ml). Mean diameter is 6.4 ± 2.18 (cm), 89% single lesion, 54.3% left lobe liver lesion, ill-defined<br /> border in 42.9% cases, 22.9% tumor necrosis, 22.9% vascular invasion, 88.6% intrahepatic bile duct dilatation,<br /> 28.6% hepatic capular retraction, 31.4% intrahepatic cholelithiasis, 51.4% heterogenous low signal on T1W,<br /> 77.1% heterogenous high signal on T2W, 69.6% restricted diffusion on DWI, 52.2% target sign (+) on DWI,<br /> 57.1% peripheral enhancement in arterial phase, 57.1% peripheral enhancement in arterial phase, followed by<br /> gradual enhancement in later phases.<br /> Conclusions: Frequently observed characteristics with more than 50% cases of ICC are: bile duct dilatation<br /> 88.6%, low signal on T1W 97.1%, high signal on T2W 100%, restricted diffusion on DWI 69.6%, target sign (+)<br /> on DWI 52.2%, peripheral enhancement in arterial phase 57.1% and peripheral enhancement in arterial phase,<br /> followed by gradual enhancement in later phases 57.1%.<br /> Keywords: intrahepatic cholangiocarcinoma, MRI<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Ung thư biểu mô đường mật trong gan Bệnh nhân không có chụp CHT trước phẫu<br /> (UTBMĐMTG) là bệnh hiếm gặp ở các nước thuật hoặc sinh thiết.<br /> phương Tây nhưng tần suất mắc bệnh cao ở Bệnh nhân không có hoặc thất lạc đĩa hoặc<br /> châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á, liên quan đến phim lưu trữ.<br /> vùng dịch tễ của các yếu tố nguy cơ. U phát triển Bệnh nhân đã được điều trị trước khi chụp<br /> âm thầm không triệu chứng và thường phát hiện CHT: phẫu thuật, can thiệp gan qua đường nội<br /> ở giai đoạn muộn, nên chẩn đoán hình ảnh đóng mạch, đốt u bằng sóng cao tần, hủy u bằng cồn.<br /> vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là dạng<br /> Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào thực hiện hỗn hợp ung thư biểu mô tế bào gan-mật.<br /> với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh CHT của<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> UTBMĐMTG. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br /> Hồi cứu báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát đặc<br /> mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (CHT)<br /> điểm hình ảnh CHT của UTBMĐMTG bằng<br /> của UTBMĐMTG, cụ thể là dạng tạo khối.<br /> phần mềm Radiant và hệ thống PACS.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> KẾTQUẢ<br /> Đối tượng<br /> Nghiên cứu có 35 bệnh nhân. Tuổi trung<br /> Các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là<br /> bình 59,8 tuổi. Trong mẫu nghiên cứu có 16 bệnh<br /> UTBMĐMTG và có chụp CHT trước phẫu thuật<br /> nhân nam và 19 bệnh nhân nữ. Tỉ lệ nam/nữ<br /> hoặc sinh thiết trong thời gian từ 01/01/2015-<br /> 0,84. Kết quả đặc điểm hình ảnh CHT.<br /> 30/07/2018.<br /> Phần lớn là u đơn ổ chiếm 89%. U chủ yếu<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu nằm ở gan trái 54,3%. U dạng không đều<br /> Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là chiếm 54,3%, giới hạn không rõ chiếm 42,9%.<br /> UTBMĐMTG và có chụp CHT trước phẫu thuật Hình ảnh vỏ bao chiếm 5,7%, hoại tử trong u<br /> hoặc sinh thiết. chiếm 25,75, xâm lấn mạch máu 22,9%, giãn<br /> <br /> <br /> 162 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> đường mật quanh tổn thương 88,6%, kéo lõm Đặc điểm động học bắt thuốc<br /> vỏ bao gan 28,6%, sỏi đường mật trong gan Bảng 4: Động học bắt thuốc tương phản qua các thì<br /> 31,4%, hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu Kiểu bắt thuốc Số trường hợp (n) Tỉ lệ (%)<br /> hình bia trên DWI 52,2% (Bảng 1). Kiểu 1 20 57,1<br /> Kiểu 2 10 28,6<br /> Bảng 1: Đặc điểm hình ảnh CHT của UTBMĐMTG<br /> Kiểu 3 3 8,6<br /> Đặc điểm Số trường hợp (n) Tỉ lệ (%)<br /> Kiểu 4 1 2,9<br /> Số lượng u<br /> Kiểu 5 1 2,9<br /> 1 31 89<br /> Tổng 35 100<br /> >1 4 11<br /> Vị trí u Hình ảnh giãn đường mật quanh tổn thương<br /> Gan trái 19 54,3 (88,6%), hạn chế khuếch tán (69,6%), tín hiệu<br /> Gan phải 12 34,3 thấp trên T1W (97,1%), cao trên T2W (100%), bắt<br /> Cả hai thùy 4 11,4 thuốc viền thì động mạch (57,1%), bắt thuốc viền<br /> Đường kính u (cm) 6.4 ± 2.18 cm<br /> thì động mạch và lấp dần vào trung tâm qua các<br /> Hình dạng u<br /> Tròn 3 8,6<br /> thì sau (57,1%) là các hình ảnh thường gặp.<br /> Đa thùy 14 40 BÀNLUẬN<br /> Không đều 18 51,4<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân<br /> Giới hạn u<br /> Không rõ 15 42,9 UTBMĐMTG là 59,8, tương đồng với nghiên<br /> Rõ < 50% chu vi 8 22,9 cứu của các tác giả nước ngoài khác(3,8,11,14). Tỉ lệ<br /> Rõ >50% chu vi 8 22,9 nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có sự<br /> Sắc nét 4 11,4 khác biệt với các tác giả nước ngoài, vốn ghi<br /> Vỏ bao 2 5,7 nhận UTBMĐMTG ưu thế xuất hiện ở nam giới.<br /> Hoại tử trong u 9 25,7<br /> Xâm lấn mạch máu 8 22,9<br /> Hầu hết u xuất hiện dưới dạng đơn ổ, điều<br /> Giãn đường mật 31 88,6 này tương đồng với nghiên cứu của tác giả<br /> quanh tổn thương Nguyễn Thị Phương Đan, Philippe S. và Vilgrain<br /> Kéo lõm vỏ bao gan 10 28,6 V(6,9,12). Kích thước trung bình u là 6,4 ± 2,18cm,<br /> Sỏi đường mật trong 11 31,4<br /> gan<br /> tương đồng với nghiên cứu của các tác giả nước<br /> Hạn chế khuếch tán 16 69,6 ngoài khác(1,4,13,14). Điều này phù hợp với đặc<br /> Dấu hiệu hình bia 12 52,2 điểm về kích thước của UTBMĐMTG, thường là<br /> Đặc điểm tín hiệu của UTBMĐMTG các tổn thương có kích thước lớn. U thường xuất<br /> hiện dưới dạng bờ không đều, giới hạn kém rõ,<br /> Bảng 2: Đặc điểm tín hiệu T1W, T2W<br /> Tín hiệu T1W T2W<br /> với tỉ lệ bờ không đều là 51,4% và giới hạn kém<br /> Cao đồng nhất 16 (45,7%) 8 (22,9%) rõ là 42,9%, tương ứng đặc tính phát triển của<br /> Cao không đồng nhất 18 (51,4%) 27 (77,1%) UTBMĐMTG là kết hợp với các tổn thương vệ<br /> Thấp đồng nhất 1 (2,9%) 0 tinh tạo khối bờ không đều.<br /> Thấp không đồng nhất 0 0 Vỏ bao là hình ảnh ít gặp trong<br /> Tổng 35 (100%) 35 (100%)<br /> UTBMĐMTG, với tỉ lệ xuất hiện trong nghiên<br /> Đặc điểm bắt thuốc thì động mạch cứu là 5,7%. Các nghiên cứu của các tác giả khác<br /> Bảng 3: Đặc điểm bắt thuốc thì động mạch không ghi nhận hình ảnh này(5,11,12,14). Do đó<br /> Đặc điểm bắt thuốc thì động Số trường hợp chúng tôi cho rằng đây là hình ảnh ít gặp và<br /> Tỉ lệ (%)<br /> mạch (n)<br /> không điển hình của UTBMĐMTG. Hình ảnh<br /> Bắt thuốc viền 20 57,1<br /> Bắt thuốc kém 11 31,4 hoại tử gặp với tỉ lệ 25,7%, tương đồng với<br /> Bắt thuốc mạnh 4 11,4 nghiên cứu của các tác giả khác(1,8). Tuy nhiên<br /> Tổng 35 100 đây cũng là hình ảnh không thường gặp và cũng<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 163<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> không điển hình cho UTBMĐMTG. Xâm lấn trọng trong việc phân biệt mô lành-ác, dựa vào<br /> mạch máu gặp trong khoảng 22,9%, một tỉ lệ đặc điểm các mô ác tính có mật độ tế bào cao,<br /> không cao và cũng không đặc hiệu cho làm giảm khoảng trống ngoại bào, dẫn đến<br /> UTBMĐMTG. Dãn đường mật trong gan là một hạn chế khuếch tán các phân tử nước. Trong<br /> dấu hiệu được cho là giúp phân biệt di căn gan nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 69,6%<br /> và UTBMĐMTG(4). Kết quả của chúng tôi ghi trường hợp có hình ảnh này, tương đồng với<br /> nhận 88,6% có dấu hiệu này – tỉ lệ tương đối cao. kết quả của tác giả Sharon ZA(11). Chúng tôi<br /> Vì vậy chúng tôi cho rằng dấu hiệu này khá cho rằng hạn chế khuếch tán là hình ảnh khá<br /> thường gặp trong UTBMĐMTG và có giá trị gợi thường gặp ở UTBMĐMTG. Nó gợi ý đặc<br /> ý UTBMĐMTG. Kéo lõm vỏ bao gan là dấu hiệu điểm ác tính của tổn thương, và giúp chẩn<br /> gặp trong nhiều trường hợp, lành tính và ác tính. đoán UTBMĐMTG khi kết hợp với các dấu<br /> Tuy nhiên nguyên nhân thường gặp nhất là do hiệu khác. Dấu hiệu hình bia trên DWI là một<br /> UTBMĐMTG, lý giải là do thành phân mô sợi dấu hiệu được mô tả gần đây, có giá trị giúp<br /> bên trong u gây co kéo bờ gan. Nghiên cứu của phân biệt UTBMĐMTG và UTBMTBG(2). Tỉ lệ<br /> chúng tôi ghi nhận dấu hiệu này xuất hiện với tỉ dấu hiệu này trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> lệ 28,6%, tương đồng với một vài nghiên cứu của là 52,2%, tương đồng với vài nghiên cứu của<br /> các tác giả nước ngoài(7,9,13,14). Đây là một dấu các tác giả khác (7,10). Dấu hiệu này khá thường<br /> hiệu có giá trị giúp chẩn đoán UTBMĐMTG khi gặp, và có giá trị trong việc phân biệt<br /> kết hợp với các hình ảnh khác. Sỏi đường mật UTBMĐMTG và các tổn thương gan khác.<br /> trong gan thường được nhắc đến như là một yếu Về đặc điểm bắt thuốc, có 57,1% u bắt<br /> tố nguy cơ của UTBMĐMTG, do tình trạng thuốc dạng viền ở thì động mạch, và 57,1% u<br /> nhiễm trùng tái đi tái lại dẫn đến chuyển sản bắt thuốc viền thì động mạch, lấp dần vào<br /> biểu mô đường mật, sau đó là loạn sản và ung trung tâm ở thì tĩnh mạch và thì muộn. Ngoài<br /> thư. Ngoài ra nó cũng là một yếu tố tiên lượng ra chúng tôi còn ghi nhận các kiểu bắt thuốc<br /> xấu trước phẫu thuật của UTBMĐMTG. Chúng khác như bắt thuốc mạnh không đồng nhất thì<br /> tôi ghi nhận có 31,4% trường hợp có hình ảnh động mạch hoặc bắt thuốc kém thì động mạch,<br /> này, và cho rằng hình ảnh này cũng là một dấu tăng dần ở các thì sau. Chúng tôi cho rằng đặc<br /> hiệu có giá trị giúp gợi ý chẩn đoán điểm này là do tỷ lệ thành phần mô sợi trong<br /> UTBMĐMTG. u. Thành phần mô sợi chiếm tỉ lệ thấp sẽ cho<br /> Về đặc điểm tín hiệu, gần như toàn bộ hình ảnh u bắt thuốc mạnh không đồng nhất,<br /> UTBMĐMTG đều có tín hiệu thấp trên T1W và còn u giàu mô sợi sẽ có hình ảnh bắt thuốc<br /> cao trên T2W trong mẫu nghiên cứu của chúng kém. Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận 1 trường<br /> tôi. Điều này hoàn toàn phù hợp với các hợp u có đặc điểm bắt thuốc tương tự<br /> nghiên cứu về đặc điểm của UTBMĐMTG của UTBMTBG, và thực tế trường hợp này đã bị<br /> các tác giả khác(5,8,9,12,14). Duy chỉ có một trường chẩn đoán nhầm là UTBMTBG cho đến khi có<br /> hợp u có tín hiệu cao trên T1W. Trường hợp kết quả giải phẫu bệnh. Vì vậy chúng tôi lưu ý<br /> này sau đó có kết quả giải phẫu bệnh là ung các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh về đặc điểm này<br /> thư biểu mô đường mật dạng tuyến nang. của UTBMĐMTG để tránh chẩn đoán nhầm<br /> Chúng tôi cho rằng đó có thể là nguyên nhân với UTBMTBG.<br /> gây nên sự bất thường về đặc điểm tín hiệu Nghiên cứu chúng tôi có một số hạn chế, là<br /> T1W của u, vì trong ung thư dạng tuyến nang, nghiên cứu hồi cứu và thực hiện đa trung tâm<br /> tín hiệu T1W có thể từ thấp đến cao tùy thuộc nên chưa có sự thống nhất hoàn toàn về mặt kỹ<br /> vào nồng độ protein bên trong. thuật, lại thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ, vì vậy nên<br /> DWI là một chuỗi xung có giá trị quan hạn chế đánh giá đầy đủ đặc điểm của u.<br /> <br /> <br /> 164 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> biệt hóa kém trên X quang cắt lớp điện toán, Luận án chuyên<br /> KẾTLUẬN<br /> khoa II, Đại học Y dược TPHCM.<br /> Các dấu hiệu thường gặp với tỉ lệ trên 50% là 7. Ni T et al (2018). "Different MR features for differentiation of<br /> intrahepatic mass-forming cholangiocarcinoma from<br /> dãn đường mật trong gan 88,6%, tín hiệu thấp<br /> hepatocellular carcinoma according to tumor size". Br J R,<br /> trên T1W 97,1%, tín hiệu cao trên T2W 100%, 91:pp: 201- 205.<br /> hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu hình bia (+) 8. Péporté AR, Zech CJ et al (2012). "Imaging features of<br /> intrahepatic cholangiocarcinoma in Gd-EOB-DTPA-enhanced<br /> trên DWI 52,2%, 57,1% bắt thuốc viền thì động MRI." Eur J Radiol, 82:pp: e101-e106.<br /> mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp 9. Philippe S et al (1995). "MR imaging of intrahepatic<br /> dần vào trung tâm ở thì muộn. cholangiocarcinoma." Abdom Imaging, 20(2):pp: 126-130.<br /> 10. Rihyeon K, et al (2015). "Differentiation of intrahepatic mass-<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO forming cholangiocarcinoma from hepatocellular carcinoma<br /> on gadoxetic acid-enhanced liver MR imaging." Eur Radiol.,<br /> 1. Chong YS et al (2012). "Differentiating mass-forming<br /> 26:pp:1089-1094.<br /> intrahepatic cholangiocarcinoma from atypical hepatocellular<br /> 11. Sharon ZA, Sudharshan P and Frank HM (2015). "Intrahepatic<br /> carcinoma using gadoxetic acid-enhanced MRI." Clin Radiol,<br /> cholangiocarcinomas mimicking other lesions." Abdom<br /> 67(8):pp: 766-773.<br /> Imaging, 40(7):pp: 2345–2354.<br /> 2. Jeong HP et al (2013). "Small intrahepatic mass-forming<br /> 12. Vilgrain V et al (1997). "Intrahepatic Cholangiocarcinoma:<br /> cholangiocarcinoma: Target sign on diffusion-weighted<br /> MRI and Pathologic Correlation in 14 Patients." J Comput<br /> imaging for differentiation from hepatocellular carcinoma."<br /> Assist Tomogr, 21:pp: 59-65.<br /> Abdom Imaging, 38(4):pp: 793-801.<br /> 13. Yang L et al (2017). "Imaging features of intrahepatic mass-<br /> 3. Jeong HT et al (2013). "Gadoxetate Disodium–Enhanced MRI<br /> forming cholangiocarcinomas on Gd-BOPTA-enhanced MRI."<br /> of Mass-Forming Intrahepatic Cholangiocarcinomas:<br /> Int J Clin Exp, 10:pp: 2992-300.<br /> Imaging-Histologic Correlation." AJR Am J Roentgenol,<br /> 14. Yusuhn K et al (2012). "Intrahepatic Mass-forming<br /> 201(4):pp: W603-W611.<br /> Cholangiocarcinoma: Enhancement Patterns on Gadoxetic<br /> 4. Maetani Y et al (2001). "MR Imaging of Intrahepatic<br /> Acid–enhanced MR Images". Radiology, 264(3):pp: 751-760.<br /> Cholangiocarcinoma with Pathologic Correlation". AJR Am J<br /> Roentgenol., 176(6):pp: 1499-1507.<br /> 5. Mamone G et al (2015). "Intrahepatic mass-forming Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> cholangiocarcinoma: enhancement pattern on Gd-BOPTA- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> MRI with emphasis of hepatobiliary phase". Abdom Imaging,<br /> 40(7):pp: 2313-22 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> 6. Nguyễn Thị Phương Đan (2017). Khảo sát sự khác biệt giữa<br /> ung thư đường mật ngoại vi và ung thư biểu mô tế bào gan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 165<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2