intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019 – 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019 – 2020 trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của đứt dây chằng chéo trước; Đánh giá mối tương quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đối chiếu với hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019 – 2020

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 273-278 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SURVEY OF CLINICAL CHARACTERISTICS AND MAGNETIC RESONANCE IMAGES OF ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RUPTURE AT CHO RAY HOSPITAL IN 2019 – 2020 Nguyen Tuan Canh*, Ngo Huynh Nhu Phuc, Hoang Thi Van Khanh, Nguyen Thi Quynh Mi, Quach Thien Duc, Tran Do Thanh Phong, Nguyen Van Ut Vo Truong Toan University - Tan Phu Thanh, Chau Thanh A, Hau Giang, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 10/08/2023; Accepted: 20/09/2023 ABSTRACT Background: In Vietnam, there are many research authors evaluating the results of anterior cruciate ligament knee reconstruction surgery, but there are not many studies on the diagnosis of anterior cruciate ligament rupture due to difficulty in diagnosis. Magnetic resonance imaging is very useful in this case because of its high sensitivity and specificity. Therefore, we conducted a study on this topic. Objectives: 1. Survey the clinical characteristics and magnetic resonance imaging of anterior cruciate ligament rupture. 2. Evaluation of the correlation between clinical and magnetic resonance images compared with images of anterior cruciate ligament injury after laparoscopic anterior cruciate ligament reconstruction. Materials and methods: Study of 63 patients diagnosed with anterior cruciate ligament rupture due to trauma at the Department of Orthopedics - Cho Ray Hospital from December 2019 to the end of December 2020. Results: The study included 77.8% of men affected, the age group 20-39 accounted for 71.4%. Functional symptoms: 100% loose knee, 58.7% limited movement in daily life, 47.61% joint pain. Physical signs: Anterior drawer test accounted for 90.47%, Lachman test accounted for 49.2%. Images of direct anterior cruciate ligament damage: 88.9% have loss of continuity, 31.7% have increased signal, 14.3% have increased size, 1.6% have irregular edges, 1, 6% had slack anterior cruciate ligament, 1.6% was not observed. Indirect signs suggestive of anterior cruciate ligament rupture: 46% have bone marrow edema, 50% have knee effusion. Conclusions: Clinical symptoms and magnetic resonance imaging are closely related in the diagnosis and treatment of anterior cruciate ligament rupture. Magnetic resonance imaging is valuable in the diagnosis of anterior cruciate ligament rupture, this value has statistical significance. Keywords: Magnetic resonance, knee joint, anterior cruciate ligament. *Corressponding author Email address: ntcanh@vttu.edu.vn Phone number: (+84) 833233244 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 273
  2. N.T. Canh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 273-278 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2019 – 2020 Nguyễn Tuấn Cảnh*, Ngô Huỳnh Như Phúc, Hoàng Thị Vân Khánh, Nguyễn Thị Quỳnh Mi, Quách Thiện Đức, Trần Đỗ Thanh Phong, Nguyễn Văn Út Trường Đại học Võ Trường Toản - Tân Phú Thạnh, Châu Thành A, Hậu Giang, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 10/08/2023; Ngày duyệt đăng: 20/09/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối nhưng nghiên cứu về chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước chưa nhiều do khó chẩn đoán. Hình ảnh cộng hưởng từ rất có ích cho trường hợp trên do có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của đứt dây chằng chéo trước. 2. Đánh giá mối tương quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đối chiếu với hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 63 bệnh nhân được chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước do chấn thương tại Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2019 đến hết tháng 12/2020. Kết quả: Nghiên cứu gồm 77,8% nam bị tổn thương, nhóm tuổi 20-39 chiếm 71,4%. Triệu chứng cơ năng: 100% lỏng gối, 58,7% hạn chế vận động trong sinh hoạt, 47,61% đau khớp. Các dấu hiệu thực thể: Nghiệm pháp ngăn kéo trước chiếm 90,47%, nghiệm pháp Lachman chiếm 49,2%. Các hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước trực tiếp: 88,9% có mất liên tục, 31,7% có tăng tín hiệu, 14,3% có tăng kích thước, 1,6% có bờ không đều, 1,6% có dây chằng chéo trước chùng, 1,6% không quan sát thấy. Các dấu hiệu gián tiếp gợi ý đứt dây chằng chéo trước: 46% có phù tủy xương, 50% có tràn dịch khớp gối. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ có mối liên quan mật thiết trong chẩn đoán và điều trị đứt dây chằng chéo trước. Hình ảnh cộng hưởng từ có giá trị trong chẩn đoán các thể đứt dây chằng chéo trước, giá trị này có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Cộng hưởng từ, khớp gối, dây chằng chéo trước. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ so với lồi cầu đùi. Khớp gối là một khớp lớn chịu toàn bộ sức nặng khi cơ Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu đánh giá kết thể di chuyển đặc biệt khi chuyển từ động tác ngồi bệt quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối sang động tác đứng [3]. Khớp gối vững nhờ hệ thống nhưng nghiên cứu về chẩn đoán đứt dây chằng chéo các dây chằng. Dây chằng chéo trước có chức năng trước chưa nhiều do khó chẩn đoán. Chính vì vậy, chúng chống lại sự trượt ra trước và xoay trong của mâm chày tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát đặc điểm lâm *Tác giả liên hệ Email: ntcanh@vttu.edu.vn Điện thoại: (+84) 833233244 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 274
  3. N.T. Canh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 273-278 sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo - Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu: Thu thập trước tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2019 – 2020” với thông tin trong hồ sơ bệnh án, phiếu thu thập số liệu, mục tiêu: hình ảnh cộng hưởng từ của những bệnh nhân được khám và chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước tại khoa 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Chợ Rẫy từ từ của đứt dây chằng chéo trước. tháng 12/2019 đến hết tháng 12/2020. 2. Đánh giá mối tương quan giữa lâm sàng và hình ảnh - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Số liệu thu cộng hưởng từ đối chiếu với hình ảnh tổn thương dây được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các chỉ tiêu chằng chéo trước sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây định tính được tính toán theo tỷ lệ phần trăm (%). Các chằng chéo trước. chỉ tiêu định lượng được tính toán theo trung bình. 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung Những bệnh nhân được khám và chẩn đoán đứt dây Tuổi trung bình của nghiên cứu là 36,5 tuổi, trong đó chằng chéo trước tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình xuất hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 20-39 (chiếm 71,5%), – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2019 đến hết tháng kế đến là nhóm tuổi ≥ 40 tuổi (chiếm 22,2%), nhóm tuổi 12/2020. < 20 chiếm tỷ lệ ít nhất (chiếm 6,3%). Bệnh nhân nhỏ - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn hồ sơ bệnh án bệnh nhân tuổi nhất là 17 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 56 tuổi. được chẩn đoán xác định đứt dây chằng chéo trước và Nghiên cứu bệnh nhân nam chiếm 77,8%, bệnh nhân nữ có chỉ định phẫu thuật. chiếm 22,2%. Tỷ lệ Nam/Nữ là 3,5/1 - Tiêu chuẩn loại trừ: Có tiền sử can thiệp khớp gối, 3.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ phẫu thuật khớp gối. Bệnh nhân đứt dây chằng chéo của đứt dây chằng chéo trước trước kèm theo các tổn thương phối hợp như rách sụn chêm, gãy mâm chày,... Biểu đồ 1. Các triệu chứng cơ năng đứt dây chằng chéo trước 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu theo phương pháp mô tả. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Tất cả các trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu đến khám và điều trị từ 12/2019 đến 12/2020 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Chọn mẫu có chủ đích các hồ sơ bệnh án thỏa tiêu chuẩn chọn và thu thập được từ 12/2019 đến 12/2020 tại bệnh viện Chợ Rẫy. - Nội dung nghiên cứu: + Đặc điểm chung: Tuổi, giới. Nhận xét: Lỏng gối là triệu chứng hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 100%. + Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật: Triệu chứng lâm sàng (Đau khớp gối, sưng khớp gối, Bảng 1. Các nghiệm pháp thăm khám lâm sàng lỏng gối, hạn chế vận động, kẹt khớp gối, nghiệm pháp được thực hiện ngăn kéo trước, nghiệm pháp Lachman), thương tổn giải phẫu trên cộng hưởng từ (Hình ảnh dây chằng chéo Tỷ lệ trước tăng kích thước, hình ảnh dây chằng chéo trước Các nghiệp pháp n % tăng tín hiệu, hình ảnh dây chằng chéo trước mất liên tục, hình ảnh dây chằng chéo trước chùng, hình ảnh Nghiệm pháp ngăn kéo trước 57 90,47% dây chằng chéo trước bờ không đều, không quan sát Nghiệm pháp Lachman 31 49,2% thấy hình ảnh dây chằng chéo trước, các vết bầm dập xương, phù tủy xương và gãy nén vỏ xương, vị trí đứt Nhận xét: Nghiệm pháp ngăn kéo trước thường được sử dây chằng chéo trước, tràn dịch khớp gối, hình ảnh đứt dụng để đánh giá nhất với tỷ lệ 90,47%. dây chằng chéo trước trên nội soi, chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước trên cộng hưởng từ) 275
  4. N.T. Canh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 273-278 Biểu đồ 2. Các dấu hiệu trực tiếp đứt dây chằng Biểu đồ 3. Vị trí tổn thương dây chằng chéo trước chéo trước trên cộng hưởng từ trên nội soi Nhận xét: 88,9% bệnh nhân có hình ảnh mất liên tục, 31,7% bệnh nhân có tăng tín hiệu, 14,3% có tăng kích thước, 1,6 có bờ không đều, 1,6% không nhìn thấy dây chằng chéo trước và 1,6% có hình ảnh chùng. Bảng 2. Các dấu hiệu gián tiếp đứt dây chằng chéo Nhận xét: Đa số vị trí đứt thường là ở 1/3 trên với tỷ trước trên cộng hưởng từ lệ 88,8%. Tỷ lệ Dấu hiệu n % Các vết bầm dập, phù tủy xương 30 47,6% Tràn dịch khớp gối 32 50,8% Nhận xét: Các vết bầm dập, phù tủy xương chiếm 47,6%. Tràn dịch khớp gối chiêm 50% bệnh nhân. 3.3. Đánh giá mối tương quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ đối chiếu với hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước Nội soi Đứt dây chằng chéo trước trên nội soi Crammer’s Đứt không hoàn V Cộng hưởng từ Đứt hoàn toàn P toàn Đứt dây Đứt hoàn toàn 58 (92%) 0 chằng chéo 0,433 trước trên Đứt không hoàn p = 0,001 cộng hưởng 4 (6,4%) 1 (1,6%) từ toàn Nhận xét: Thống kê cho thấy có mối liên quan chặt chẽ Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy tổn thương dây tương đồng (92%) và có ý nghĩa thống kê giữa hai biến chằng chéo trước, do chấn thương xảy ra chủ yếu ở nghiên cứu này với giá trị Cramer's = 0,433; p = 0,001 nhóm tuổi lao động trẻ 20 - 40 tuổi. Nghiên cứu của < 0,05. chúng tôi cho thấy tỷ lệ nam/nữ ≈ 3,5/1. Giải thích cho điều này, nam giới thường phải làm các công việc nặng hơn nữ giới, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần 4. BÀN LUẬN giống với tác giả Bùi Văn Lệnh [2]. 4.1. Đặc điểm chung 4.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của đứt dây chằng chéo trước 276
  5. N.T. Canh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 273-278 - Triệu chứng cơ năng: Lê Anh Vũ tỷ lệ này là 18,2% [4]. Hình ảnh dây chằng chéo trước tăng kích thước và bờ không đều là những Chúng tôi ghi nhận lỏng gối là triệu chứng thường gặp dấu hiệu thường được mô tả trong đứt dây chằng chéo nhất với tỷ lệ 100%, hạn chế vận động cũng chiếm tỷ lệ trước không hoàn toàn. Điều này phản ánh tình trạng cao là 58,7%. Sưng, đau khớp gối và kẹt khớp chiếm tỉ đụng dập của dây chằng. Các hình ảnh này có giá trị lệ thấy hơn là 50,8%, 47,61% và 22,2%. Đau khớp gối chẩn đoán khác nhau tùy từng tác giả. Theo Huỳnh Lê là triệu chứng thường gặp đối với các bệnh nhân mới Anh Vũ [4] thì hai dấu hiệu này gặp có tỷ lệ là 18,2% chấn thương. Tuy nhiên, đối với đứt dây chằng chéo và 21,2%. trước đơn thuần, triệu chứng đau khớp gối thường giảm và hết đau từ 3 – 4 tuần sau chấn thương nên đau không - Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận hai dấu hiệu phải là triệu chứng chính trong bệnh lý này. Sau thời hình ảnh gián tiếp đứt dây chằng chéo trước đó là các gian này lỏng gối mới là triệu chứng chính nhưng đối vết bầm dập xương, phù tủy xương và tràn dịch khớp với các tổn thương dây chằng chéo trước có kèm theo gối. Dấu hiệu bầm dập xương và phù tủy xương có tỷ tổn thương của sụn chêm hay tình trạng thoái hóa khớp lệ là 47,6% thấp hơn nghiên cứu của tác giả Trần Công sau chấn thương thì đau lại đóng vai trò là triệu chứng Hoan với tỷ lệ 58,9% [1]. Tràn dịch khớp gối theo ng- phổ biến. Đứt dây chằng chéo trước thường gây lỏng lẻo hiên cứu của chúng tôi là 50,8%, cũng thấp hơn so với khớp. Theo tác giả Đinh Ngọc Sơn [3], triệu chứng này tác giả Trần Công Hoan với tỷ lệ 81,1% [1]. Gentili cho gặp với tỉ lệ 94,1%. Kẹt khớp gối có thể gặp trong đứt rằng dấu hiệu này chỉ nhìn thấy trên phim cộng hưởng dây chằng chéo trước nhưng thường gặp hơn trong tổn từ trong khoảng 6 tuần đầu sau chấn thương [6]. Tuy thương sụn chêm. Khi bệnh nhân có dấu hiệu kẹt khớp nhiên một nghiên cứu khác cho rằng dấu hiệu này vẫn gối phải nghĩ đến có tổn thương sụn chêm kèm theo hay tồn tại dai dẳng ở tất cả các bệnh nhân sau chấn thương không. Các triệu chứng khác như đau khớp, hạn chế vận 12 – 14 tuần. Nguyên nhân vì phần lớn bệnh nhân của động khớp, sưng khớp không đặc hiệu cho tổn thương chúng tôi thu thập được chụp cộng hưởng từ vào giai dây chằng chéo trước bởi vì những triệu chứng này có đoạn muộn nên tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn so với tác thể gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau của khớp gối. giả. - Triệu chứng thực thể Trong nghiên cứu của chúng tôi, quan sát thấy hình ảnh dây chằng chéo trước đứt chủ yếu qua kết quả phẫu Trong giai đoạn sớm của tổn thương, việc tiến hành thuật nội soi. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là 1/3 trên, thăm khám các nghiệm pháp lâm sàng là rất khó khăn chiếm 88,8%. Vị trí tổn thương dây chằng kéo trước do khớp gối sưng nề nhiều, đau và hạn chế vận động. thường phụ thuộc vào cơ chế chấn thương. Theo tác giả Đinh Ngọc Sơn [3], ở giai đoạn sớm của tổn thương, dấu hiệu Lachman gặp với tỷ lệ 81,8%. Vì 4.3. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và kết tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân của chúng tôi là tất cả quả cộng hưởng từ đứt dây chằng chéo trước đối bệnh nhân đều có chỉ định phẫu thuật nên chúng tôi ghi chiếu với hình ảnh tổn thương sau phẫu thuật nội nhận các nghiệm pháp lỏng gối đều dương tính 100%. soi tái tạo dây chằng chéo trước Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi nhận thấy rằng các bác sĩ lâm sàng thường thực hiện nghiệm pháp Nhiều nghiên cứu đã cho thấy cộng hưởng từ có độ ngăn kéo trước với tỷ lệ là 90,47%. Đối với bệnh nhân nhạy và độ đặc hiệu cao (97%) trong chẩn đoán đứt đến khám ở giai đoạn sớm việc tiến hành thăm khám dây chằng chéo trước theo nghiên cứu của Phạm Anh dấu hiện này thường gặp nhiều khó khăn do bệnh nhân Vũ [5]. Kết quả cộng hưởng từ, trong 58 bệnh nhân đau, khớp gối sưng nề nhiều. Đa số bệnh nhân trong chiếm 92% được chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước nghiên cứu của chúng tôi đến ở giai đoạn muộn nên hoàn toàn trên cộng hưởng từ phù hợp với hình ảnh tổn việc thực hiện nghiệm pháp ngăn kéo trước tương đối thương khi phẫu thuật nội soi tái tạo đứt dây chằng chéo dễ dàng hơn. Theo Đinh Ngọc Sơn, nghiệm pháp ngăn trước. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4/63 trường kéo trước dương tính đến 100% ở các trường hợp đến hợp chiếm 6,4% được chẩn đoán đứt dây chằng chéo muộn [3]. trước không hoàn toàn bằng cộng hưởng từ so với kết quả phẫu thuật nội soi trong đó có 3 bệnh nhân được Hình ảnh cộng hưởng từ của đứt dây chằng chéo chẩn đoán đứt hoàn toàn và 1 bệnh nhân được chẩn trước đoán đứt không hoàn toàn. Chúng tôi sử dụng phép thống kê giữa 2 biến này cho thấy hình ảnh cộng hưởng Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu trực tiếp hay từ có giá trị trong chẩn đoán thể đứt dây chằng chéo gặp nhất trong tổn thương dây chằng chéo trước là hình trước (p < 0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% ảnh mất liên tục với tỷ lệ 88,9%. Đây là dấu hiệu chính bệnh nhân đều có lỏng gối trong đó có 4 bệnh nhân được quan trọng trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước. chẩn đoán đứt không hoàn toàn bằng cộng hưởng từ. Vì Kết quả của chúng tôi ghi nhận dấu hiệu này có giá trị vậy chỉ định phẫu thuật ở bệnh nhân này còn phụ thuộc dự đoán dương tính là 100% tương tự kết quả của tác vào triệu chứng cơ năng lỏng gối. Việc đánh giá lỏng giả Naraghi [7]. Chúng tôi ghi nhận 1,6% trường hợp gối có vai trò quan trọng trong việc xác định dây chằng không nhìn thấy dây chằng chéo trước. Theo Huỳnh chéo trước mất chức năng và có chỉ định phẫu thuật. 277
  6. N.T. Canh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 273-278 5. KẾT LUẬN [4] Lê Thanh Tùng, “Đánh giá kết quả phẫu thuật Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ có nội soi điều trị tổn thương sụn chêm khớp gối mối liên quan mật thiết trong việc chẩn đoán và quyết do chấn thương”, Tạp chí Y học thực hành, Số định điều trị trong đứt dây chằng chéo trước. Hình ảnh 6, tr.31, 2012. cộng hưởng từ có giá trị trong chẩn đoán các thể đứt [5] Phạm Anh Vũ, “Kết quả chẩn đoán lâm sàng và thường gặp dây chằng chéo trước, giá trị này có ý nghĩa cộng hưởng từ chấn thương dây chằng chéo, sụn thống kê. chêm khớp gối so với phẫu thuật nội soi”, Thông tin Khoa Học & Công Nghệ, 1859 – 1302, tr.24 – 28, 2018. [6] Gentili A., Seeger L.L., Yao L. et al., “Anterior TÀI LIỆU THAM KHẢO cruciate ligament tear : indirect signs at MR im- [1] Trần Công Hoan, “Đặc điểm hình ảnh cộng aging”, Radiology, 193 (3), 1994, pp.835 – 840. hưởng từ trong chấn thương khớp gối”, Tạp chí [7] Naraghi A.M and White L.M., “Imaging of Y học thực hành (837), Số 6, 2013. Athletic Injuries of knee Ligaments and Menis- [2] Bùi Văn Lệnh, Trần Công Hoan, Hoàng Đình ci: Sports Imaging Series”. Radiology, 281(1), Âu, “Một số nhận xét về đặc điểm hình ảnh cộng pp.23 – 40, 2016. hưởng từ trong chẩn đoán chấn thương khớp gối nhân 110 trường hợp”, Tạp chí Y học thực hành, Số 6, tr.62–64, 2006. [3] Đinh Ngọc Sơn, “Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả phẫu thuật tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành ngoại khoa Đại Học Y Hà Nội, 2002. 278
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2