Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ ĐƯỢC NỘI SOI PHẾ QUẢN<br />
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/2016 ĐẾN 04/2019<br />
Đoàn Thị Thanh Hồng*, Lại Lê Hưng**, Nguyễn Phương Thùy***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết<br />
quả nội soi phế quản trong những trường hợp dị vật đường thở (DVĐT) ở trẻ em, đồng thời khảo sát những<br />
trường hợp chẩn đoán nhầm, để rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử trí DVĐT, hạn chế biến chứng có thể xảy<br />
ra.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định DVĐT và được nội soi phế quản lấy DV tại<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2016 đến tháng 04/2019.<br />
Kết quả: Có 51 bệnh nhân dị vật đường thở được nội soi phế quản lấy dị vật tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ<br />
tháng 1/2016 đến tháng 04/2019. 74,5% trẻ dưới 3 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ là 2,2:1. Lý do vào viện phần lớn liên quan<br />
đến hít sặc dị vật (56,7%). Hội chứng xâm nhập được khai thác trong 82,4% các trường hợp. Triệu chứng lâm<br />
sàng: ho (100%), khò khè (68,6%), co kéo cơ hô hấp phụ (82,4%), ran tắc nghẽn (51%), giảm thông khí một bên<br />
(45%). X-quang ngực: bình thường chiếm 13,7%. Có 8 trường hợp cần chụp CT scan ngực có cản quang và phát<br />
hiện dị vật trong 7/8 trường hợp. Kết quả nội soi: hầu hết các trường hợp dị vật được nội soi trong vòng 24 giờ<br />
đầu sau nhập viện (66,7%), và lấy được dị vật trong lần soi đầu tiên (86,4%); 45,1% dị vật được tìm thấy ở phế<br />
quản gốc phải, chủ yếu là các loại hạt (49%). Điều rị khác: hổ trợ oxy (29,4%), kháng sinh (80,4%), kháng viêm<br />
(72,5%), thuốc dãn phế quản (7,8%). Có 9 trường hợp không khai thác được hội chứng xâm nhập vào thời điểm<br />
nhập viện dẫn đến chẩn đoán nhầm.<br />
Kết luận: Cần chú ý khai thác kỹ bệnh sử về hội chứng xâm nhập ở những trẻ nghi ngờ DVĐT hoặc không<br />
đáp ứng với điều trị, ngay cả khi X-quang ngực bình thường. Việc chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời nhằm hạn chế<br />
những biến chứng và những điều trị không thích hợp khác.<br />
Từ khoá: dị vật đường thở ở trẻ em, nội soi phế quản<br />
ABSTRACT<br />
THE CHARACTERISTICS OF FOREIGN BODY ASPIRATION IN CHILDREN<br />
AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM JANUARY 2016 TO APRIL 2019<br />
Doan Thi Thanh Hong, Lai Le Hung, Nguyen Phương Thuy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 174 – 180<br />
Objectives: This study determine the epidemiological, clinical, subclinical characteristics and bronchoscopy<br />
results in cases of FBA in children, and survey cases of misdiagnosis, to learn from experience in diagnosis and<br />
management of FBA, limit possible complications.<br />
Method: Case series report.<br />
Results: There were 51 patients with FBA who received bronchoscopy to remove foreign bodies from<br />
Children's Hospital 2 from January 2016 to April 2019. 74.5% patients are under 3 years old. Male: female ratio<br />
is 2.2: 1. The reason for hospitalization is largely related to inhaled foreign bodies (56.7%). History of choking<br />
was found in 82.4% cases. Clinical symptoms: cough (100%), wheezing (68.6%), respiratory muscle contraction<br />
(82.4%), congestion (51%), reduced one-sided ventilation (45%). Chest X-ray: normal (13.7%). There are 8<br />
<br />
*Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Thị Thanh Hồng ĐT: 0904427364 Email: doantthong@gmail.com<br />
cases that require chest CT scans and 7 of them revealed foreign bodies. Endoscopic results: most cases were<br />
endoscopic within the first 24 hours after admission (66.7%), and the rate of foreign bodies removed completely<br />
in the first time of bronchoscopy was 86.4%; 45.1% foreign bodies are found in the right main bronchus, mainly<br />
nuts (49%). The other supportive treatments included: support oxygen (29.4%), antibiotics (80.4%), anti-<br />
<br />
<br />
<br />
174 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
inflammatory (72.5%), bronchodilator (7.8%). There are 9 cases which have no history of choking at the time of<br />
admission, leading to misdiagnosis.<br />
Conclusion: The history of choking should be carefully considered in children who suspect FBA or not<br />
responding to treatment, even if the chest X-ray is normal. Early diagnosis and timely management limit the<br />
complications and other inappropriate treatment.<br />
Keyword: foreign body aspiration, bronchoscopy<br />
ĐẶTVẤN ĐỀ KẾT QUẢ<br />
Dị vật đường thở (DVĐT) là trường hợp cấp cứu Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
thường gặp ở trẻ em, có khả năng đe dọa tính mạng Trong số 51 bệnh nhân DVĐT được nội soi phế<br />
do dị vật gây tắc nghẽn đường thở, làm giảm thông quản lấy dị vật được khảo sát, tỉ lệ nam chiếm đa số<br />
khí và thiếu oxy. DVĐT ở trẻ em được nghĩ đến khi so với nữ (68,6% và 31,4%). Tuổi trung bình là<br />
có hội chứng xâm nhập. Ngược lại, trong những 31,1 tháng (7 tháng đến 12 tuổi) thường gặp nhất là<br />
trường hợp không ghi nhận được hội chứng xâm nhập nhóm tuổi dưới 3 tuổi chiếm 74,5%.<br />
do người chăm sóc không chứng kiến hoặc không Đặc điểm khởi phát bệnh<br />
được khai thác bởi nhân viên y tế, thì việc chẩn đoán<br />
Bảng 1. Đặc điểm khởi phát DVĐT (n=51)<br />
đòi hỏi phải xem xét cẩn thận từ bệnh sử, diễn tiến<br />
Đặc điểm khởi phát bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
lâm sàng, những bằng chứng về hình ảnh học và nội<br />
Lý do nhập viện<br />
soi, tránh chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.<br />
Ho sặc 29 56,7<br />
Mục tiêu nghiên cứu Ho 5 9,8<br />
Khò khè 6 11,8<br />
Tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm<br />
Khó thở 3 5,9<br />
sàng và kết quả nội soi phế quản trong những trường Sốt 3 5,9<br />
hợp DVĐT ở trẻ em, đồng thời khảo sát những trường Ho ra máu 1 2<br />
BV tuyến trước chuyển vì DVĐT 4 7,8<br />
hợp chẩn đoán nhầm, góp phần rút kinh nghiệm trong Hội chứng xâm nhập<br />
chẩn đoán và xử trí DVĐT, hạn chế biến chứng có thể Có 42 82,4<br />
xảy ra. Nhi đồng 2 khai thác 20<br />
Tuyến trước khai thác 22<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU Không 9 17,6<br />
Đối tượng nghiên cứu Hoàn cảnh xảy ra<br />
Lúc ăn 32 62,7<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định DVĐT và Lúc chơi 10 19,6<br />
được nội soi phế quản lấy dị vật tại Bệnh viện Nhi Không rõ 9 17,7<br />
Đồng 2 từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2019. Thời gian bệnh (giờ/ngày) 6,7 ngày (12 giờ - 30 ngày)<br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn Qua phân tích cho thấy, lý do nhập viện thường<br />
gặp nhất là ho sặc (56,7%). Hội chứng xâm nhập<br />
Bệnh nhân DVĐT được nội soi phế quản lấy dị<br />
được tìm thấy trong trường hợp 82,4%, trong đó, tỉ lệ<br />
vật từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2019.<br />
khai thác bệnh sử tìm hội chứng xâm nhập khi bệnh<br />
Tiêu chuẩn loại trừ nhân đến khám tại bệnh viện Nhi Đồng 2 và tại cở sở<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán DVĐT không được khám chữ bệnh ở tuyến trước khá tương đương. Hội<br />
nội soi hoặc nội soi không thấy dị vật. chứng xâm nhập xảy ra chủ yếu trong lúc ăn (62,7%)<br />
Phương pháp nghiên cứu (Bảng 1).<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Thời gian bệnh trung bình là 6,7 ngày.<br />
Y đức Đặc điểm trước can thiệp nội soi<br />
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng Khoa Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng trước nội soi (n=51)<br />
học công nghệ Bệnh viện Nhi Đồng 2 số 919/CĐT- Đặc điểm lâm sàng Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
NĐ2. Triệu chứng cơ năng<br />
Sốt 14 27,5<br />
Ho 51 100<br />
Khò khè 35 68,6<br />
Khó thở 5 9,8<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 175<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Khàn tiếng 2 3,9 phộng, hạt dưa, hạt bí. Tiếp theo là dị vật xương<br />
Ho ra máu 1 2 (29,4%), còn lại là những đồ chơi và vật dụng nhỏ<br />
Tím tái 8 15,7 khác (21,6%) (Bảng 5).<br />
Thở ra tiếng kèn* 1 2 Bảng 5. Đặc điểm kết quả nội soi gắp dị vật (n=51)<br />
Triệu chứng thực thể Đặc điểm kết quả nội soi Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Thở rít 12 23,5 Thời gian (giờ)<br />
Tím tái 12 23,5 ≤ 24 giờ 34 66.7<br />
Thở co kéo cơ hô hấp phụ 42 82,4 >24 giờ 17 33,3<br />
Thở nhanh 8 15,7 Số lần nội soi gắp được dị vật (lần) 1,2 (1-4)<br />
Ran tắc nghẽn 26 51 1 44 86,4<br />
Giảm phế âm một bên 23 45 2 5 9,8<br />
3 1 2,0<br />
Thở nghe tiếng kèn* 1 2<br />
4 1 2,0<br />
*Đây là triệu chứng phát sinh thêm trong quá trình lấy mẫu Vị trí DV<br />
Qua khảo sát, triệu chứng ho hiện diện trong tất Hạ thanh môn 6 11,8<br />
cả các trường hợp dị vật đường thở chiếm 100%, tiếp Khí quản 4 7,8<br />
theo là khò khè (68,6%) và sốt (27,5%). Triệu chứng Carina 4 7,8<br />
thực thể hay gặp là thở co kéo cơ hô hấp phụ (82,4%), Phế quản gốc (P) 23 45,1<br />
ran tắc nghẽn (51%), giảm thông khí một bên (45%) Phế quản thùy dưới (P) 1 2,0<br />
Phế quản gốc (T) 14 27,5<br />
(Bảng 2).<br />
Hai vị trí 1 2,0<br />
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng qua X-quang ngực Loại DV<br />
thẳng (n=51) Các loại hạt 25 49,0<br />
Đặc điểm X-quang Tần số (n) Tỷ lệ (%) Hạt đậu phộng 8 15,7<br />
Bình thường 7 13,7 Hạt dưa 7 13,7<br />
DV cản quang 12 23,5 Hạt bí 5 9,8<br />
Ứ khí khu trú 16 31,4 Hạt mảng cầu 2 3,9<br />
Hạt chôm chôm 1 2,0<br />
Xẹp phổi 17 33,3<br />
Hạt chùm ngây 1 2,0<br />
Viêm phổi 34 66,7<br />
Hạt hướng dương 1 2,0<br />
Tất cả bệnh nhân DVĐT được nội soi gắp dị vật Xương 15 29,4<br />
trong nghiên cứu đều được chụp X-quang ngực thẳng Xương lươn 6 11,8<br />
trước nội soi, tỉ lệ viêm phổi (66,7%), xẹp phổi Xương cá 1 2,0<br />
(33,3%), ứ khí khu trú (31,4%). Tỉ lệ phát hiện dị vật Xương heo 3 5,9<br />
Đầu tôm 1 2,0<br />
cản quang trên X-quang là 23,5%. Và có 13,7% có<br />
Không rõ loại 4 7,8<br />
hình ảnh bình thường trên X-quang (Bảng 3). Đồ chơi, vật dụng nhỏ 11 21,6<br />
Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sàng qua CT scan ngực có Kim loại 6 11,8<br />
cản quang (n=51) Thủy tinh 2 3,9<br />
Đặc điểm CT scan ngực có cản quang Tần số (n) Tỷ lệ (%) Khác 3 5,9<br />
Số bệnh nhân được chụp CT Scan 8 15,7 Đặc điểm các can thiệp điều trị khác trước và sau<br />
Số bệnh phân phát hiện được DVĐT nội soi lấy DV<br />
trên CT Scan 7 13,7<br />
Về các can thiệp điều trị khác trước và sau can<br />
Trong tổng số bệnh nhi được khảo sát, có 8 thiệp nội soi phế quản lấy dị vật, có khoảng 29,4% các<br />
trường hợp cần chụp CT scan ngực có cản quang trường hợp cần hổ trợ hô hấp với tỉ lệ cần cung cấp<br />
(15,7%), trong đó, tỉ lệ phát hiện dị vật qua hình ảnh oxy hoặc NCPAP hoặc thở máy là như nhau (9,8%).<br />
CT scan là 7/8 bệnh nhân (Bảng 4). Có 80,4% các trường hợp được điều trị với kháng<br />
Đặc điểm kết quả nội soi lấy dị vật sinh. Tỉ lệ sử dụng kháng viêm là 72,5%. Và chỉ có<br />
Kết quả phân tích cho thấy, phần lớn bệnh nhân 7,8% bệnh nhân có sử dụng thuốc dãn phế quản.<br />
DVĐT được nội soi phế quản lấy dị vật trong vòng 24 Đặc điểm kết quả điều trị<br />
giờ đầu sau nhập viện (66,7%). Đa số bệnh nhân được Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp<br />
nội soi một lần để lấy hết dị vật (86,4%). Vị trí thường tử vong (2%).<br />
thấy dị vật nhất là ở phế quản gốc bên phải (45,1%),<br />
kế đến là phế quản gốc trái (27,5%), hạ thanh môn<br />
(11,8%). Có 49% dị vật là các loại hạt như hạt đậu<br />
<br />
176 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm của những trường hợp chẩn đoán nhầm nữ. Tuổi trung bình mắc dị vật đường thở trong<br />
Có 9 trường hợp không ghi nhận được hội chứng nghiên cứu là 31,1 tháng. Đối tượng nghiên cứu tập<br />
xâm nhập trước đó, thời gian từ lúc có triệu chứng đến trung vào nhóm ≤ 3 tuổi. Nhóm tuổi trong nghiên cứu<br />
khi nhập viện trung bình là 17,1 ngày, hầu hết là sau 5 cũng tương đồng với nhóm tuổi của Trần Lan Anh<br />
ngày. Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (88,9%), (2014) tại bệnh viên Nhi Đồng 2 là 83,3% trẻ dưới 3<br />
sốt (66,7%), khò khè (33,3%) và ho ra máu (11,1%). tuổi(12); Even L (2005) trung bình là 24 tháng(3); Kim<br />
Còn triệu chứng cơ năng gồm co kéo cơ hô hấp phụ IA (2015) tuổi trung bình là 3,6±0,3(4); Tamer Ali<br />
(66,7%), ran tắc nghẽn (66,7%), giảm thông khí một Sultan (2016) phần lớn 24 giờ 7 77,8 việc ghi nhận triệu chứng từ người chăm sóc và người<br />
BÀN LUẬN khám lâm sàng khác nhau, chỉ hồi cứu lại hồ sơ bệnh<br />
nhân. Nhưng những biểu hiện triệu chứng thì tương<br />
Trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh nhân nam cao<br />
đối giống nhau.<br />
hơn bệnh nhân nữ. Đặc điểm này cũng tương tự trong<br />
nghiên cứu của Chapin MM (2009) nghiên cứu từ Qua khảo sát đặc điểm kết quả X-quang ngực<br />
năm 2001 đến 2009 với tỉ lệ bệnh nhi nam là 55,2%(1); thẳng, tỉ lệ phát hiện dị vật cản quang trên X-quang<br />
Tamer Ali Sultan (2016) tỉ lệ nam:nữ là 2:1(11); hay là 23,5%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu<br />
Even L (2005) thì tỉ lệ nam 59% so với nữ là 41%(3); Linegar (1992) có 21% trường hợp thấy dị vật trên<br />
có lẽ do bản chất hiếu động của trẻ nam nhiều hơn trẻ hình ảnh X-quang(7); cao hơn tác giả Trần Lan Anh<br />
(2014) có 10,6%(12). Tỉ lệ này tùy thuộc vào bản<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 177<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
chất dị vật trẻ mắc phải. Và có 13,7% có hình ảnh Trong nghiên cứu này, 49% dị vật là các loại hạt,<br />
bình thường trên X-quang ngực thẳng. Ngoài ra nhiều nhất là hạt đậu phộng, tiếp theo là hạt dưa, hạt<br />
hình ảnh viêm phổi (66,7%), xẹp phổi (33,3%), ứ bí. Sau đó là dị vật xương (29,4%) và các vật dụng, đồ<br />
khí khu trú (31,4%), những tỉ lệ này có sự thay đổi chơi khác (21,6%). Kết quả khá tương đồng với tác<br />
ở các nghiên cứu khác nhau có thể do khác biệt về giả Trần Lan Anh (2014) 51,6% là các loại hạt, xương<br />
mẫu nghiên cứu. 23,3%(12) và Phan Hữu Nguyệt Diễm (2011) dị vật là<br />
Có 8/51 bệnh nhân được chụp CT scan ngực cản các loại hạt chiếm 56,2%. Điều này cũng khá dễ hiểu,<br />
quang (15,7%) và có 7/8 bệnh nhân phát hiện dị vật vì đây là những thức ăn vặt hay được dùng, chúng<br />
trên hình ảnh CT scan. Chủ yếu là những bệnh nhân trơn nên dễ đi vào đường thở nhất là trẻ vừa ăn vừa<br />
chẩn đoán nhầm viêm phổi kéo dài, viêm phổi tái phát cười đùa, chạy giỡn. Những loại hạt này cũng thường<br />
kém đáp ứng điều trị, hay bệnh nhân nghi ngờ dị vật được trưng bày trong dịp Tết cổ truyền của người Việt<br />
đường thở có X-quang bình thường hoặc không rõ Nam, trẻ có thể ăn không có sự giám sát của người<br />
ràng. lớn dễ xảy ra tai nạn. Xương cũng là một dị vật<br />
Phần lớn bệnh nhân DVĐT được nội soi phế quản thường gặp ở trẻ em, do quá trình chế biến thức ăn<br />
lấy dị vật trong vòng 24 giờ đầu sau nhập viện cho trẻ còn sót lại, mà trẻ nhỏ thì chưa nhai kỹ để<br />
(66,7%). Dị vật đường thở là một trường hợp cấp cứu kiểm tra thức ăn hoặc trẻ nuốt trọng, là yếu tố nguy cơ<br />
nên cần được can thiệp sớm nếu có nghi ngờ, theo mắc dị vật.<br />
nghiên cứu của Linegar (1992) nguy cơ biến chứng Trong nghiên cứu khảo sát các can thiệp điều<br />
lâu dài tăng tương quan với thời gian chẩn đoán(7), trị khác, cho thấy có 29,4% được hổ trợ hô hấp,<br />
việc chẩn đoán sớm và nội soi phế quản lấy dị vật trong đó có 5 trường hợp thở oxy qua cannula, 5<br />
giúp giảm biến chứng tử vong ở trẻ(10), tỉ lệ này cao trường hợp thở NCPAP, và 5 trường hợp thở máy.<br />
hơn của Trần Lan Anh (2014) 33,3%(12), có thể do khả 80,4% bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị<br />
năng phát hiện và nhận diện của nhân viên y tế đối với kháng sinh và 72,5% có sử dụng kháng viêm, chỉ có<br />
những trường hợp dị vật đường thở được nâng cao và 7,8% có dùng thuốc dãn phế quản.<br />
nhận thức được sự cấp bách của vấn đề, cũng như Có 1 trường hợp tử vong trong 51 bệnh nhân dị<br />
bệnh viện đã xây dựng quy trình nội soi khẩn cho vật đường thở được phân tích. Trường hợp này là bé<br />
những trường hợp dị vật đường thở như đã trình bày ở gái 5 tuổi, nhập viện vì khò khè, bệnh 30 ngày, được<br />
trên. điều trị ở tuyến trước với chẩn đoán khò khè kéo dài,<br />
Đa số bệnh nhân nội soi phế quản 1 lần lấy được không ghi nhận được hội chứng xâm nhập trước đó.<br />
hết dị vật (86,4%). Một số ít trường hợp phải nội soi Bệnh nhân được điều trị kháng sinh kém đáp ứng điều<br />
lần hai (9,8%), 1 trẻ nội soi lần ba và 1 trẻ phải nội soi trị, suy hô hấp tăng dần và được thở máy. Bệnh nhân<br />
lần 4. Những trường hợp phải nội soi nhiều lần được chụp CT scan, phát hiện dị vật cản quang ở phế<br />
thường do dị vật vỡ thành nhiều mảnh, và/hoặc dị vật quản gốc phải, sau đó được nội soi lấy dị vật vào ngày<br />
di chuyển đến nhánh phế quản nhỏ hơn gây khó khăn 21 sau nhập viện, dị vật là đầu của cây xúc xích có<br />
cho việc lấy dị vật trong khi tình trạng bệnh nhân khoanh kim loại. Bệnh nhân tử vong trong tình trạng<br />
không cho phép duy trì quá trình nội soi lâu hơn, mặc viêm phổi nặng, ARDS, nhiễm trùng huyết. Biến<br />
khác quá trình soi gây phù nề, xuất huyết trong lòng chứng tử vong cũng được Jianmin Liang và cộng sự<br />
đường thở cũng góp phần gây trở ngại cho việc nội (2015) báo cáo 7 trường hợp(10); Kim IA (2015) tỉ lệ<br />
soi. tử vong 1,8%±0,4%(5).<br />
Vị trí thường thấy dị vật nhất là ở phế quản gốc Trong 51 bệnh nhân DVĐT trong nghiên cứu, có<br />
bên phải (45,1%), kế đến là phế quản gốc trái 9 trường hợp không khai thác được hội chứng xâm<br />
(27,5%), hạ thanh môn (11,8%), khí quản (7,8%), nhập, điều này dẫn đến đánh giá và chẩn đoán ban<br />
carina (7,8%). Jianmin Liang (2015) nghiên cứu 2000 đầu nhầm lẫn với những bệnh khác. Các bệnh nhân<br />
ca ở các bệnh viện thuộc khu vực Tây Bắc Trung này có thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đến khi<br />
Quốc cho thấy 91,5% dị vật nằm ở các nhánh phế nhập viện trung bình là 17,1 ngày, hầu hết là sau 5<br />
quản, trong đó 52,1% bên phải(10). Liên quan đến vị trí ngày. Chẩn đoán muộn về dị vật đường thở được xác<br />
của dị vật, hầu hết các nghiên cứu đã báo cáo sự phát định là xảy ra sau 3 ngày từ lúc hít dị vật hoặc từ lúc<br />
hiện ưu tiên của dị vật ở trẻ em và người lớn nằm ở xuất hiện các triệu chứng đến lúc chẩn đoán chính<br />
phế quản chính bên phải so với phế quản chính bên xác(4). Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (88,9%),<br />
trái. sốt (66,7%), khò khè (33,3%) và ho ra máu (11,1%).<br />
Triệu chứng thực thể gồm co kéo cơ hô hấp phụ<br />
(66,7%), ran tắc nghẽn (66,7%), giảm thông khí một<br />
<br />
<br />
178 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bên (11,1%). Vấn đề chính liên quan đến dị vật bỏ Hội chứng xâm nhập gợi ý nhiều dị vật đường<br />
quên là thực tế có thể không có triệu chứng hoặc các thở, ngay cả khi nó xảy ra vài ngày hoặc vài tuần<br />
triệu chứng không đặc hiệu, có thể nhằm với những trước đó. Ngay cả khi không có hội chứng xâm nhập<br />
bệnh cảnh như viêm phổi, viêm tiểu phế quản, suyễn, thì cũng không loại trừ dị vật đường thở, vì có thể<br />
ho ra máu chưa rõ nguyên nhân. Việc này dẫn đến sự không được chứng kiến bởi người chăm sóc hoặc là<br />
chậm trễ trong xử trí, do đó làm tăng nguy cơ biến không được khai thác.<br />
chứng(8). Những trường hợp nói trên, chẩn đoán ban Đối với bệnh nhân nghi ngờ dị vật đường thở<br />
đầu chủ yếu là viêm phổi kéo dài (55,6%), viêm phổi không có triệu chứng hoặc có triệu chứng ổn định,<br />
tái phát (33,3%). Theo báo cáo của Jianmin và cộng bước đầu tiên là chụp X quang ngực thẳng. Các bước<br />
sự (2015) thường dị vật ở nhánh phế quản phân thùy tiếp theo phụ thuộc vào mức độ nghi ngờ của dị vật<br />
được chẩn đoán nhầm viêm phổi(10). đường thở như chụp CT scan hay nội soi phế quản.<br />
Đặc điểm hình ảnh X-quang ngực ở 9 bệnh nhân Nội soi bằng ống cứng để loại bỏ dị vật đường<br />
này cho thấy 100% trường hợp có viêm phổi, điều này thở ở trẻ em, thủ thuật này phải được thực hiện bởi<br />
cũng dễ hiểu đây là hậu qủa của việc dị vật bị bỏ quên bác sĩ có kinh nghiệm.<br />
trong đường thở một thời gian lâu, và hệ quả là 100%<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
bệnh nhân được điều trị kháng sinh. Ngoài ra còn có<br />
1. Chapin MM, Rochette LM, Annest JL, et al (2013). Nonfatal choking<br />
hình ảnh của xẹp phổi (55,6%), ứ khí một bên on food among children 14 years or younger in the United States,<br />
(22,2%), dị vật cản quang (11,1%). Trong khi đó, theo 2001-2009. Pediatrics, pp.132-275.<br />
khảo sát của tác giả Trần Lan Anh (2014) hình ảnh X- 2. Esclamado RM, Richardson MA (1987). Laryngotracheal foreign<br />
bodies in children. A comparison with bronchial foreign bodies. Am J<br />
quang ngực của nhóm DVĐT chẩn đoán nhầm: ứ khí Dis Child; 141: 259.<br />
(51,7%), xẹp phổi (17,2%), và viêm phổi chiếm 3. Even L, Heno N, Talmon Y (2005). Diagnostic evaluation of foreign<br />
body aspiration in children: a prospective study. J Pediatr Surg;<br />
69%(12). Hầu hết các trường hợp này được nội soi sau 40:1122<br />
24 giờ nhập viện (77,8%). Một đánh giá 136 trường 4. Kim IA, Shapiro N, Bhattacharyya N (2015). The national cost burden<br />
hợp DVĐT được tiến hành tại một bệnh viện ở Israel of bronchial foreign body aspiration in children. Laryngoscope,<br />
125:1221.<br />
đã chứng minh rằng những trẻ em đến trung tâm 5. Liang J, Hu J, Chang H, et al (2015). Tracheobronchial foreign bodies<br />
chăm sóc sức khỏe sau 2 ngày (hoặc nhiều hơn) sau in children – a retrospective study of 2,000 cases in Northwestern<br />
hít sặc dị vật có nguy cơ biến chứng tăng gấp 2 lần. China. Ther Clin Risk Manag, 11:1291–1295.<br />
6. Mortellaro VE, Iqbal C, Fu R (2013. Predictors of radiolucent foreign<br />
Một nghiên cứu khác, được thực hiện trên 263 trẻ em body aspiration. J Pediatr Surg; 48:1867.<br />
đã tìm thấy dị vật khí quản, chứng minh rằng không 7. Mu L, He P, Sun D (1991). The Causes and Complications of Late<br />
Diagnosis of Foreign Body Aspiration in Children: Report of 210<br />
có biến chứng nào xảy ra ở những bệnh nhân được Cases. Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 117(8):876-879.<br />
chuyển đến bệnh viện trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy 8. Passali D, Gregori D, Lorenzoni G, Cocca S, Loglisci M, Passali FM,<br />
ra hội chứng xâm nhập, trong khi các biến chứng Bellussi L (2015). Foreign body injuries in children: a review. Acta<br />
Otorhinolaryngol Italt; 35(4):265–271.<br />
được báo cáo cho những trẻ được chuyển đến trung 9. Phan Hữu Nguyệt Diễm, Châu Kim Phụng (2011). “Đặc điểm các dị<br />
tâm chăm sóc sức khỏe sau thời gian đó(8). vật đường thở ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1”. Nghiên cứu Y học,<br />
pp.327.<br />
Rõ ràng, loại dị vật, vị trí giải phẫu, một yếu tố 10. Ruiz FE, Mallory GB, Torrey SB, Hoppin AG (2017). Airway foreign<br />
quan trọng khác liên quan đến nguy cơ biến chứng là bodies in children. Literature Review Current Through, pp.125.<br />
thời gian trẻ em được chuyển đến bệnh viện: sự chậm 11. Tamer Ali Sultan, Arjan Bastiaan van As (2016). Review of<br />
tracheobronchial foreign body aspiration in the South African<br />
trễ trong nhập viện hoặc trong chẩn đoán làm tăng paediatric age group. J Thorac Dis, 8(12):3787–3796.<br />
nguy cơ và/hoặc làm xấu đi các biến chứng(8). 12. Trần Lan Anh, Phạm Thị Minh Hồng (2014). “Đặc điểm dị vật đường<br />
thở ở trẻ em được nội soi tại bệnh viện Nhi đồng 2”. Nghiên cứu Y học,<br />
KẾT LUẬN pp.59.<br />
Dị vật đường thở nên được nghi ngờ khi trẻ đột<br />
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br />
ngột có những triệu chứng hô hấp hoặc những bệnh<br />
nhân không đáp ứng điều trị với chẩn đoán viêm phổi, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019<br />
suyễn hoặc viêm thanh khí quản trước đó. Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 179<br />