intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số nguyên nhân của bệnh mày đay cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2020-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số nguyên nhân gây bệnh mày đay cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2020-2021. Đối tượng: 217 bệnh nhi được chẩn đoán mày đay cấp vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày 01/10/2020 đến ngày 30/9/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số nguyên nhân của bệnh mày đay cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2020-2021

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nhân T tại khoa Nội tiết - ệnh viện Việt Trường ại học Y dược - ại học Thái Nguyên. Tiệp Hải Phòng năm 2011, Luận văn thạc sĩ y 7. Fong D. S., Aiello L., Gardner T. W. et al học, Trường ại học Y dược Hải Phòng. (2003). Diabetic retinopathy. Diabetes Care, 6. Nguyễn Hương Thanh, (2010), Nghiên cứu 26(1), pp. 226 - 229. một số tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo 8. Power A, (2005), Diabetes mellitus, đường điều trị tại ệnh viện a khoa Trung Harrison’s principles of internal medicine, Ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học, 16th edition, pp. 2152 - 2180. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CỦA BỆNH MÀY ĐAY CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2020-2021 Nguyễn Ngọc Sáng1, Nguyễn Thị Kim Duyên1, Nguyễn Thị Cải1, Phạm Bích Ngọc1 TÓM TẮT 21 phù (100%), ngứa (98,6%), sốt (40,1%), đau Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm bụng (19,4%), nôn (6%), tiêu chảy (2,8%), khó sàng và một số nguyên nhân gây bệnh mày đay thở (0,9%). Xét nghiệm: Tỷ lệ tăng bạch cầu ái cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng toan (2,3%), IgE huyết thanh tăng (47%). Về năm 2020-2021. Đối tượng: 217 bệnh nhi được nguyên nhân: Qua h i bệnh có 47,5% không rõ chẩn đoán mày đay cấp vào điều trị nội trú tại nguyên nhân, mày đay do nhiễm trùng (41,9%), Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày 01/10/2020 do thức ăn (6,5%), thuốc (2,3%) và thời tiết đến ngày 30/9/2021. Phương pháp: Nghiên cứu (1,4%). Xét nghiệm Panel dị ứng 60 dị nguyên: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung mạt bụi D.pteronyssinus (34,8%), D.farina bình là 5,73 ± 3,51 tuổi, nhiều nhất ở trẻ dưới 6 (34,8%), gián (30,4%), tôm (28,3%), nhộng tuổi (53,5%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,3/1. Bệnh nhi ở (26,1%), bụi nhà (23,9%), cua và kiều mạch nội thành (45,7%), ngoại thành (54,3%). Bệnh (6,5%), lông chó, trứng, sữa (2,2%). Không có xảy ra quanh năm, nhiều hơn từ tháng 7 đến mối liên quan giữa kết quả test với nguyên nhân tháng 11. Bệnh nhi có bố mẹ mắc mày đay cấp qua h i bệnh. Kết luận: Bệnh xảy ra ở mọi lứa có tỷ lệ mắc bệnh gấp 7 lần so với trẻ có bố mẹ tuổi trẻ em. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Bệnh không mắc. Về triệu chứng lâm sàng: ban sẩn nhi ở ngoại thành vào viện nhiều hơn ở nội thành. Bệnh xảy ra quanh năm với các triệu 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng chứng thường gặp là ban sẩn, ngứa, sốt và đau Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng bụng. Qua h i bệnh đa số không rõ nguyên nhân. Email: nnsang@hpmu.edu.vn Mày đay cấp thường kèm theo nhiễm khuẩn. Xét Ngày nhận bài: 21.01.22 nghiệm Panel dị ứng 60 dị nguyên thường gặp Ngày phản biện khoa học: 22.3.22 nhất là mạt bụi, bụi nhà, gián. Ngoài ra còn các Ngày duyệt bài:13.6.22 140
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 dị nguyên khác như sữa bò, lòng trắng trứng, cua 2.2%. There is no relationship between the và cà chua ít gặp hơn. allergen-specific IgE test results and the patients’ Từ khóa: mày đay cấp, trẻ em, IgE huyết causes when questioned. Conclusion: The thanh, xét nghiệm Panel dị ứng. disease occurs at all ages and in males more than female children. Children in the suburbs are more SUMMARY hospitalized than in the inner city. The disease CLINICAL EPIDEMIOLOGY occurs year-round with common symptoms of CHARACTERISTICS AND CAUSES OF rash, itching, fever and abdominal pain. Most of ACUTE URTICARIA IN CHILDREN AT the patients did not know the causes of acute HAIPHONG CHILDREN'S HOSPITAL urticaria when questioned. Acute urticaria is IN 2021-2022 often accompanied by infection. Test Allergy Objectives: To describe some clinical Panel 60 most common allergens are dust mites, epidemiology characteristics and some causes of house dust mites, cockroaches, silkworm pupa, acute urticaria in children admitted to Hai Phong shrimp, cow's milk allergens, egg whites, Children hospital in 2020-2021. Subjects: 217 tomatoes less commonly. patients diagnosed with acute urticaria at Keywords: acute urticaria, children, serum Haiphong children’s hospital during the study IgE, allergy test Panel. period from October 1st, 2020 to September 30th, 2021.Methods: Cross-sectional study. Results: I. ĐẶT VẤN ĐỀ The average age of the patients is 5.73±3.51 Mày đay cấp (Acute Urticaria) là một years, ages under 6 accounts for the majority. bệnh thường gặp trong thực hành lâm sàng. The male / female ratio is 1.3/1. The percentage Trên thế giới cứ 100 người sẽ có khoảng 15 of children in urban areas who suffer from acute đến 20 người mắc mày đay cấp tính ít nhất urticaria is 45.7%, which is lower than in một lần trong đời [1]. Ở Việt Nam, theo suburban areas with 54.3%. Acute urticaria Nguyễn Năng An tỷ lệ này là 11,16%. Bệnh patients are hospitalized all year round, but more có thể gặp ở mọi giới, mọi lứa tuổi. Khoảng often in the months of July to November. 20% trẻ em có ít nhất một đợt mày đay trong Children whose parents have allergies are 7 times đời [2]. more likely to develop urticaria than others. Trên thế giới c ng như tại Việt Nam đã có Common symptoms are wheals (100%), itchy nhiều nghiên cứu về bệnh mày đay nhưng (98.6%), fever (40.1%), abdominal pain (19.4%). chủ yếu tâp trung trên đối tượng người lớn Patients had eosinophilia (2.3%), 47% of patients [2],[7]. Theo hiểu biết của ch ng t i, các increased serum IgE. Through question, 47.5% of nghiên cứu về bệnh mày đay ở trẻ em còn ít. patients had undefined causes, infectious causes ặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng were the most common (41.9%), followed by của bệnh nhi bị mày đay cấp ở bệnh viện Trẻ food (6.5%), weather (1.4%). Allergy Test Panel em Hải Phòng như thế nào và nguyên nhân (allergen-specific IgE test) dust mite gây bệnh mày đay cấp là gì? Là những câu D.pteronyssinus (34.8%), D.farinae (34.8%), h i rất cần lời giải đáp. Do đó ch ng t i tiến cockroach (30.4%); shrimp (28.3%), silkworm hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: pupa (26.1%) and house dust (23.9%), followed 1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng by crab, buckwheat. Cow’s milk, egg white only của bệnh nhi bị mày đay cấp được điều trị 141
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m tả 01/10/2020 đến 30/09/2021. cắt ngang. 2. Khảo sát một số nguyên nhân gây bệnh - Cỡ m u và tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả mày đay cấp ở các bệnh nhi trên. bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị tại ệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 01/10/2020 – 30/09/2021 đều được lựa chọn 2.1. Đối tượng nghiên cứu vào nghiên cứu. Gồm 217 bệnh nhi được chẩn đoán là mày - Phương pháp chọn m u: lấy m u theo đay cấp vào điều trị nội tr tại ệnh viện Trẻ phương pháp thuận tiện, em Hải Phòng từ ngày 01/10/2020 đến ngày - Phương pháp thu thập số liệu: Mỗi bệnh 30/09/2021. nhi có một bệnh án riêng theo m u nghiên - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi: cứu. Trong đó ghi chép đầy đủ th ng tin và + Tuổi: 0-15 tuổi. bệnh sử, tiền sử, diễn biến lâm sàng, xét + Tổn thương cơ bản của mày đay cấp nghiệm và theo d i kết quả điều trị của bệnh (tiêu chuẩn bắt buộc theo hướng d n chẩn nhi. Test dị nguyên được tiến hành tại ệnh đoán và điều trị các bệnh da liễu của ộ Y viện MEDLATEC Hà Nội. Các xét nghiệm Tế năm 2015) [3]: khác được làm tại ệnh viện Trẻ em Hải  an hình dạng thay đổi với sẩn phù ở Phòng. giữa. - Số liệu được xử lý bằng phần mềm  Cảm giác ngứa, đ i khi b ng rát. SPSS 26.0, tính trung bình cộng, độ lệch  Thời gian tồn tại: dưới 6 tuần chuẩn, so sánh 2 số trung bình bằng T-test, + Có thể có tổn thương phù mạch kèm so sánh tỷ lệ phần trăm bằng test χ2. theo: - ạo đức trong nghiên cứu: nghiên cứu  Sẩn phù đ hoặc thay đổi màu sắc da được cho phép bởi Hội đồng ạo đức Y sinh xuất hiện đột ngột, r rệt ở vùng hạ bì, dưới học Trường ại học Y Dược Hải Phòng. Tất da hoặc màng nhầy. cả th ng tin của đối tượng nghiên cứu được  Cảm giác đau, b ng rát nổi trội hơn là bảo mật, chỉ phục vụ nghiên cứu khoa học. ngứa + Và/hoặc có các triệu chứng kèm theo: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ngứa, sốt, khò khè, khó thở, đau họng, đau 3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bụng, tiêu chảy. Tuổi vào viện trung bình là 5,73±3,51 + iều trị nội tr tại ệnh viện Trẻ em tuổi, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi dưới 6 tuổi Hải Phòng. chiếm 52,5%. Trong số 217 bệnh nhi mắc + ệnh nhi và gia đình đồng ý tham gia mày đay cấp có 122 nam và 95 nữ. Tỉ lệ nghiên cứu. nam/nữ là 1,3/1. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 142
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 1. Số bệnh nhi mắc bệnh mề đay cấp theo tháng trong năm Hình 1 cho thấy, bệnh nhi nhập viện vì mày đay cấp xảy ra quanh năm. Số trẻ nhập viện vì mày đay cấp cao hơn từ tháng 7 đến tháng 11. - Về tiền sử gia đình: 71,9% bệnh nhi kh ng có tiền sử bố, mẹ mắc mày đay cấp. ố mẹ có tiền sử mày đay cấp thì trẻ có nguy cơ mắc các bệnh mày đay cấp cao gấp 7 lần trẻ khác. Bảng 1. Thời gian xuất hiện mày đay trước khi vào viện Thời gian xuất hiện mày đay Số bệnh nhi Tỷ lệ (%) 1-2 ngày 137 63,1 3-5 ngày 68 31,3 >5 ngày 12 5,6 Tổng 217 100,0 ảng 1 cho thấy thời gian xuất hiện mày đay 1-2 ngày trước khi vào viện chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,1%. Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng của 217 bệnh nhi mày đay cấp Triệu chứng Số bệnh nhi Tỷ lệ (%) Sẩn phù 217 100,0 Ngứa 214 98,6 Sốt 87 40,1 au bụng 42 19,4 Nôn 13 6,0 Tiêu chảy 6 2,8 Khó thở 2 0,9 ảng 2 cho thấy sẩn phù và ngứa là hai triệu chứng hay gặp nhất. Tiếp theo là sốt và đau bụng. Các triệu chứng khó thở, n n, tiêu chảy ít gặp hơn. 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng Có 25,8% bệnh nhi mày đay cấp có tăng bạch cầu. Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan là 2,3%. 102/217 trẻ có hàm lượng IgE huyết thanh tăng chiếm tỷ lệ 47%. Có 83/217 (38%) bệnh nhi có CRP huyết thanh ≥ 10 mg/L. Qua h i bệnh, 47,5% trẻ kh ng r nguyên nhân mày đay cấp, trong nhóm nguyên nhân nghi ngờ, nhiễm trùng có tỷ lệ cao nhất 41,9%. 143
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3. Kết quả test xác định dị nguyên Kết quả test Số bệnh nhi Tỷ lệ phần trăm (%) Âm tính 23 50,0 có 1 dị nguyên (+) 3 6,5 Có 2-4 dị nguyên (+) 7 15,2 Từ 5 dị nguyên (+) 13 28,3 ảng 3 cho thấy có 46 bệnh nhi được làm test xác định dị nguyên, kết quả test dương tính chiếm tỉ lệ 50%. Trong đó số trẻ có kết quả test (+) với từ 5 loại dị nguyên gặp nhiều nhất. Bảng 4. Tỷ lệ dương tính với các nhóm dị nguyên qua Test IgE đặc hiệu Loại dị nguyên (+) Số bệnh nhi Tỷ lệ phần trăm (%) Mạt bụi Derm. Pteronyssinus 16 34,8 Mạt bụi Derm. Farinae 16 34,8 Gián 14 30,4 Tôm 13 28,3 Nhộng 12 26,1 ụi nhà 11 23,9 Cua 3 6,5 Kiều mạch 3 6,5 Khoai tây 2 4,3 Cà chua 2 4,3 Lông mèo 2 4,3 Vẹm 2 4,3 Lông chó 1 2,2 Trứng 1 2,2 Sữa bò 1 2,2 ảng 4 cho thấy trong số bệnh nhi dương tính với test dị nguyên, mạt bụi Derm.pteronyssinus và Derm.farinae chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp theo là gián, t m, nhộng, bụi nhà, cua và kiều mạch. Các dị nguyên khác như sữa bò, lòng trắng trứng, l ng chó ít gặp hơn. Bảng 5. Mối liên quan giữa nguyên nhân gây mày đay cấp qua hỏi bệnh với kết quả test xác định dị nguyên Nguyên nhân Dương tính n (%) Âm tính n (%) Tổng n (%) Thuốc 3 (60) 2 (40) 5 (100) Thời tiết 3 (50) 3 (50) 6 (100) Thức ăn 2 (25) 6 (75) 8 (100) Nhiễm trùng 15 (60) 10 (30) 25 (100) Hóa chất 0 (0) 2 (100) 2 (100) p > 0,05 ảng 5 cho thấy: Trong nhóm 46 bệnh nhi được làm test dị nguyên, kh ng có mối liên quan giữa nguyên nhân gây mày đay qua h i bệnh với kết quả test xác định dị nguyên (p> 0,05). 144
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN và tình trạng ngứa ngáy, khó chịu, lo lắng, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Trong mất ngủ. Những triệu chứng này ảnh hưởng 217 bệnh nhi phải nhập viện vì mày đay cấp đến chất lượng cuộc sống là chính mà không thì tuổi gặp nhiều nhất là dưới 6 tuổi chiếm gây nguy hiểm đến tính mạng (trừ trường 52,5%; thấp nhất ở lứa tuổi trên 10 tuổi hợp có sốc phản vệ - mà trong nghiên cứu chiếm 8,3%, bệnh nhi nh tuổi nhất vào viện không có trẻ nào). là 3 tháng tuổi. Tuổi trung bình là 5,73±3,51 Các triệu chứng hay đi kèm với mày đay tuổi. là ngứa (98,6%); sốt (40,1%); đau bụng Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỉ lệ (19,4%). ối với nhóm trẻ này, ngoài triệu giữa nam/ nữ là 1,3/1. Kết quả có sự tương chứng sốt bệnh nhi còn biểu hiện tình trạng đồng với nghiên cứu của Liu TH, Tang N. nhiễm trùng và/hoặc kèm các triệu chứng [4][5] khác như: ho, khó thở, chảy nước m i… 71,9% bệnh nhi mắc mày đay cấp có tiền Phần lớn các trẻ này ch ng t i đều xác định sử gia đình bố mẹ không mắc mày đay cấp. được bệnh nhiễm trùng; chủ yếu là nhiễm Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối trùng đường hô hấp như: viêm m i họng, liên quan chặt chẽ giữa tiền sử dị ứng của bố viêm phế quản. Như vậy sốt không phải là mẹ với tiền sử dị ứng của con. Những trẻ có triệu chứng của mày đay cấp nhưng thường bố mẹ mắc bệnh dị ứng trẻ sẽ có nguy cơ là triệu chứng của một bệnh kết hợp. mắc dị ứng cao gấp 7 lần so với trẻ không có Trong nghiên cứu của chúng tôi, 102 bệnh bố mẹ mắc bệnh dị ứng. Trong nghiên cứu nhi có kết quả xét nghiệm IgE huyết thanh của Lê Anh Tuấn, nguy cơ mắc bệnh mày tăng, chiếm 47% trong tổng số. Nghiên cứu đay – phù Quincke ở người có tiền sử gia trên 437 trẻ mắc các bệnh dị ứng tại Trung đình mắc các bệnh dị ứng cao gấp 5 lần Quốc cho thấy 68,9% bệnh nhi có tăng IgE người bình thường [6]. iều này một lần nữa huyết thanh, tuy nhiên chỉ có 10% bệnh nhi cho thấy, ở những người có yếu tố gia đình mày đay cấp có tăng IgE huyết thanh [8]. Có bị dị ứng dễ mắc bệnh dị ứng hơn những 25,8% bệnh nhi tăng bạch cầu, 54,8% tăng người bình thường và phù hợp với nhiều tác bạch cầu trung tính, 2,3% bệnh nhi có tăng giả trong và ngoài nước [7],[8],[9]. bạch cầu ái toan. Kết quả nghiên cứu c ng Theo nghiên cứu của chúng tôi, thời gian chỉ ra có nhóm bệnh nhi mày đay cấp không xuất hiện mày đay 1-2 ngày trước khi vào tăng bạch cầu ái toan và IgE huyết thanh. viện chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,1%. a số iều này chứng t ngoài các nguyên nhân dị bệnh nhi vào viện sau khi điều trị ban đầu ứng th ng thường còn có các nguyên nhân không hiệu quả hoặc bệnh nhi xuất hiện các khác như nhiễm khuẩn, hay các tác nhân vật triệu chứng khác như sốt, đau bụng, tiêu lý, hóa học gây mày đay cấp ở trẻ em. chảy, nôn, khó thở. Kết quả này c ng thể Mày đay cấp có thể gây nên do nhiều hiện tính chất của bệnh mày đay cấp trong nhóm nguyên nhân khác nhau. Thực tế khi nghiên cứu mặc dù phần lớn trẻ phải nhập khai thác nguyên nhân mày đay cấp qua h i viện vì bị mày đay nặng hoặc rất nặng nhưng tiền sử và bệnh sử có hiệu quả không cao vì bệnh mang tính chất cấp tính với thời gian bị phần lớn bệnh nhi kh ng lưu ý phát hiện bệnh dưới 6 tuần, triệu chứng của bệnh biểu nguyên nhân. Ch ng t i c ng nhận thấy kết hiện chủ yếu ở ngoài da với các nốt sẩn phù quả trong nghiên cứu chỉ khai thác được 145
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG phần nh căn nguyên gây bệnh. sữa (2,2%). Không có mối liên quan giữa kết Trên nhóm bệnh nhi được làm test dị quả test với nguyên nhân qua h i bệnh. nguyên, hầu hết các trường hợp test dương tính ở mức độ nhẹ đến rất nhẹ, không phù TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp với căn nguyên nghi ngờ qua khai thác 1. Criado PR, Criado RFJ, Maruta CW, et al. tiền sử và bệnh sử. Tỷ lệ bệnh nhi dương tính Urticaria.(2005), "Anais Brasileiros de với mạt bụi D.pteronyssinus, mạt bụi Dermatologia"; 80(6):613-32. D.farinae cao nhất đều chiếm 34,8%, gián 2. Nguyễn Năng An (2007), Dị ứng miễn dịch chiếm 30,4%; tôm 28,3%, nhộng 26,1%; bụi lâm sàng; Nhà xuất bản y học; 72-80. 3. Bộ Y tế (2015), Hướng d n chẩn đoán và điều nhà 23,9% là các dị nguyên đường hô hấp, trị các bệnh da liễu :149-53. trẻ em với mày đay cấp, tỷ lệ dương tính với 4. Tzu-Hsuan Liu, Yan-Ren Lin, Kuo-Chia các dị nguyên đường hô hấp cao hơn dị Yang, et al. (2008) First Attack of Acute nguyên thức ăn [9]. C ng theo các tác giả Urticaria in Pediatric Emergency Department. khác, định lượng IgE đặc hiệu rất có giá trị Pediatr Neonatol ;49(3):58-64. trong chẩn đoán các bệnh dị ứng [8][10]. 5. Tang N, Mao MY, Zhai R, et al. (2017) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có Clinical characteristics of urticaria in children mối liên quan giữa hàm lượng IgE đặc hiệu versus adults. Zhongguo Dang Dai Er Ke Za với tiền sử bệnh. Số lượng bệnh nhi được Zhi.;19(7):790-5. làm test còn nh (n = 46) nên chưa thể nhận 6. Phan Quang Đoàn, Nguyễn Văn Đĩnh, Lê định được giá trị chẩn đoán của test xác định Anh Tuấn (2009), Tình hình mắc bệnh mày dị nguyên. đay, phù quincke trong cộng đồng dân cư Hà Nội năm 2008, ề tài cấp Bộ Y tế. V. KẾT LUẬN 7. Ngô Minh Vinh (2009), Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ th c đẩy sự Qua kết quả nghiên cứu 217 bệnh nhi bị khởi phát của mề đay tại bệnh viện Da liễu mày đay cấp, cho phép chúng tôi có thể rút ra thành phố Hồ Chí Minh từ 01/08/2008 đến những kết luận sau: 01/08/2009, tạp chí Y học thực hành số - Tuổi bệnh nhân lúc nhập viện trung bình 12/2009. 5,73±3,51 tuổi, nhiều nhất là nhóm dưới 6 8. Zeng YH, Zhang D, Shu Y, Sun L, Wei Z, tuổi. Zhou B, Tang JP (2009) “Detection of serum - Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. specific IgE in 437 children with allergic - Các triệu chứng hay đi kèm với mày đay disease, Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi. là ngứa; đau bụng; sốt. 2009 Jul;11(7):543-5 - 30,8% bệnh nhi có tăng bạch cầu ái toan 9. Phạm Thị Thu Hà, (2011) Nghiên cứu trong máu ngoại vi; 47% bệnh nhi có tăng nguyên nhân gây bệnh và hiệu quả điều trị IgE toàn phần trong huyết thanh. mày đay mạn tính bằng phối hợp thuốc kháng - Xét nghiệm Panel dị ứng với 60 dị histamin H1+ H2, luận văn thạc sĩ Y học nguyên: mạt bụi D.pteronyssinus (34,8%), 10. Kessel A, Helou W, Bamberger E, Sabo E, Nusem D, Panassof J, Toubi E (2010) D.farina (34,8%), gián (30,4%), tôm Elevated serum total IgE--a potential marker (28,3%), nhộng (26,1%), bụi nhà (23,9%), for severe chronic urticaria. Int Arch Allergy cua và kiều mạch (6,5%), lông chó, trứng, Immunol. 153(3):288-93 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2