intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học thiếu men glucose - 6 - phosphate dehydrogenaseở trẻ sơ sinh được sinh ra tại tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

62
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ và đặc điểm dịch tễ thiếu men G6PD ở trẻ sơ sinh được sinh ra tại các bệnh viện trên địa bàn của tỉnh Ninh Thuận từ 01/2008 đến 6/2008. Nghiên cứu mô tả trên 423 sơ sinh được sinh ra tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Thuận trong 6 tháng đầu năm 2008. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, phân tầng theo các bệnh viện. Định lượng men G6PD bằng phương pháp WST-8/1-methoxy PMS (Tantular I.S. 2003).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học thiếu men glucose - 6 - phosphate dehydrogenaseở trẻ sơ sinh được sinh ra tại tỉnh Ninh Thuận

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC THIẾU MEN GLUCOSE - 6 - PHOSPHATE<br /> DEHYDROGENASE Ở TRẺ SƠ SINH ĐƯỢC SINH RA<br /> TẠI TỈNH NINH THUẬN<br /> Lê Vũ Chương*, Lê Thị Ngọc Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh thiếu men Glucose - 6 - Phosphate Dehydrogenase (G6PD) có tỷ lệ cao hơn ở những dân<br /> tộc sống trong vùng sốt rét lưu hành. Ninh Thuận là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống và có 61,8% dân số sống<br /> trong vùng dịch tễ sốt rét. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về tình hình thiếu men G6PD. Chúng tôi tiến hành<br /> khảo sát tỷ lệ và đặc điểm dịch tễ học thiếu men G6PD ở sơ sinh để góp phần đề xuất biện pháp dự phòng biến<br /> chứng nguy hiểm của bệnh này.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm dịch tễ thiếu men G6PD ở trẻ sơ sinh được sinh ra tại các bệnh viện<br /> trên địa bàn của tỉnh Ninh Thuận từ 01/2008 đến 6/2008.<br /> Phương pháp: Cắt ngang mô tả trên 423 sơ sinh được sinh ra tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Thuận trong<br /> 6 tháng đầu năm 2008. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, phân tầng theo các bệnh viện. Định<br /> lượng men G6PD bằng phương pháp WST-8/ 1-methoxy PMS (Tantular I.S. 2003).<br /> Kết quả: Hàm lượng men trung bình là 7,02 UI/g Hb, hầu hết hoạt tính men thuộc lớp IV theo phân loại<br /> của WHO (79,9%). Tỷ lệ thiếu men G6PD ở sơ sinh là 3,5%, trong đó tỷ lệ thiếu men ở sơ sinh dân tộc Kinh là<br /> 2,2%, Chăm 7%, Raglay 8,3%. Những trẻ sơ sinh thiếu G6PD đa số có tuổi thai ≥ 37 tuần (14/15), cân nặng lúc<br /> sinh ≥ 2500 gam (13/15), trẻ trai (12/15), dân tộc Kinh (7/15), sống trong vùng sốt rét lưu hành (10/15) và có<br /> tuổi thai trung bình là 38,2 tuần, cân nặng trung bình lúc sinh là 3100 gam. Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thiếu men G6PD giữa trẻ trai (5,3%) và trẻ gái (1,5%), dân tộc ít người (7,2%) và<br /> dân tộc Kinh (2,2%), miền núi (6,9%) và vùng biển (0%), mẹ là thợ uốn tóc (40%) và mẹ làm nghề khác (3,1%)<br /> (p < 0,05). Mặc dù tỷ lệ thiếu men G6PD của sơ sinh sống trong vùng sốt rét lưu hành cao hơn ngoài vùng sốt<br /> rét lưu hành (4,0% so với 2,9%) và tỷ lệ thiếu G6PD của sơ sinh có cha là công nhân cũng cao hơn nghề khác<br /> (14,3% so với 3,1%) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chúng tôi cũng nhận thấy<br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của tuổi thai, tuổi cha, tuổi mẹ giữa 2 nhóm sơ<br /> sinh thiếu men và đủ men G6PD (p > 0,05).<br /> Kết luận: Tỷ lệ thiếu men G6PD ở sơ sinh được sinh ra tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Thuận là 3,5%. Có<br /> mối liên quan giữa thiếu G6PD với: giới tính, dân tộc, vùng sinh thái, nghề nghiệp mẹ (thợ uốn tóc). Tuy nhiên,<br /> không có sự liên quan giữa thiếu G6PD với: tuổi thai, phân vùng sốt rét, tuổi cha, tuổi mẹ, nghề nghiệp cha.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EPIDEMIC CHATRACTERISTICS OF GLUCOSE -6-PHOSPHATE DEHYDROGENASE DEFICIENCY<br /> AMONG NEONATES IN NINH THUAN PROVINCE<br /> Le Vu Chuong, Le Thi Ngoc Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 27 – 34<br /> Background: The prevalence of Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase deficiency among people living in<br /> malaria endemic areas is more higher than others. In Ninh Thuan, there are many ethnic groups and 61.8% of<br /> inhabitants living in malaria endemic areas. However, there is not any study on situation of Glucose-6-Phosphate<br /> * Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận, ** Bộ môn Nhi -Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dehydrogenase deficiency in this area. We carried out the study on Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase<br /> deficiency among newborns to propose intervention to prevent complications of this disease.<br /> Objective: To identify the prevalence and epidemic characteristics of Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase<br /> deficiency among neonates born in all hospitals of Ninh Thuan province from January 2008 to June 2008.<br /> Method: A cross sectional study was carried out on 423 neonates born in all hospitals of Ninh Thuan<br /> province in the first six months of 2008 with systematic and stratified sampling method. Quantity of Glucose-6Phosphate Dehydrogenase was measuered by WST-8/1- methoxy PMS method (Tantular I.S. 2003).<br /> Results: The mean of G-6-PD was 7.02 UI/g Hb, almost enzyme activities (79.9%) were type IV (According<br /> to WHO’s classification). The prevalence of G-6-PD deficiency in neonates was 3.5%, the rate of G-6-PD<br /> deficiency in the Kinh was 2.2%, in the Cham was 7%, and in the Raglay group was 8.3%. Most of the G-6-PD<br /> deficient neonates had 37 weeks and more of gestational age (14/15), were 2,500 grammes and more in weight<br /> (13/15). Among fifteen G-6-PD deficient neonates twelve of them were boys, seven childs were Kinh group and<br /> ten of them lived in malaria endemic areas. The average gestational age was 38.2 weeks and the mean of weight<br /> was 3.100 grammes. The result of study showed that there was a significant difference of the rate of G-6-PD<br /> deficiency between boy (5.3%) and girl (1.5%); ethnic minority (7.2%) and Kinh (2.2%); living in mountianous<br /> region (6.9%) and coastal region (0.0%); their mothers were hairdressers (40%) and others (3.1%) (p < 0.05).<br /> Although the rate of G-6-PD deficiency of neonates living in malaria endemic areas was more higher than other<br /> areas (4.0% vs 2.9%) and the rate of G-6-PD deficiency of neonates whose fathers were workers was also more<br /> higher than others (14.3% vs 3.1%) but those differences were not significant. There was also no significant<br /> association between G-6-PD deficiency and among the average gestational age, mother’s age, and father’s age.<br /> Conclusion: The prevalence of G-6-PD deficiency in neonates born in all hospitals of Ninh Thuan province<br /> was 3.5%. There was a significant association between G-6-PD deficiency and among sex, ethnic, ecologic region,<br /> and occupation of mothers (hairdressers). However, there was no significant association between G-6-PD<br /> deficiency and among gestational age, age of parent, malaria region, and occupation of father.<br /> điểm dịch tễ thiếu men G6PD ở trẻ sơ sinh được<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> sinh ra tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Thuận từ<br /> Thiếu men G6PD là bệnh di truyền liên kết<br /> 01- 06/2008, những mục tiêu chuyên biệt sau đây<br /> nhiễm sắc thể X. Sơ sinh thiếu G6PD có thể bị<br /> sẽ lần lượt được khảo sát:<br /> vàng da từ ngày thứ 2-3 sau sinh, trường hợp<br /> 1- Xác định hoạt tính men G6PD trung bình<br /> nặng gây vàng da nhân. Trẻ có thể bình thường<br /> và<br /> phân<br /> bố các mức hoạt tính men của lô nghiên<br /> cho tới khi bệnh bộc phát do các tác nhân có tính<br /> cứu.<br /> oxy hóa (thuốc, thức ăn, bệnh nhiễm trùng) gây tán<br /> 2- Xác định tỷ lệ thiếu men G6PD ở sơ sinh<br /> huyết. Bệnh liên quan với dân tộc và có tỷ lệ mắc<br /> được sinh ra tại các bệnh viện của tỉnh Ninh<br /> cao hơn ở những dân tộc sống trong vùng sốt rét<br /> Thuận từ 01- 6/2008.<br /> lưu hành. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến<br /> cáo sàng lọc G6PD sơ sinh ở những dân số có tỷ<br /> lệ thiếu men của nam giới ≥ 3 - 5%.<br /> Ninh Thuận là tỉnh có 61,8% dân số trong<br /> vùng sốt rét và có nhiều dân tộc sinh sống. Hàng<br /> năm, tại các bệnh viện của tỉnh có 7000-8000 trẻ<br /> được sinh ra, chiếm 70% sơ sinh toàn tỉnh,<br /> nhưng các bệnh viện chưa triển khai xét nghiệm<br /> G6PD. Trước tình hình đó, với mục tiêu tổng<br /> quát của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và đặc<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> 3- Xác định tỷ lệ các đặc điểm về tuổi thai,<br /> cân nặng lúc sinh, giới, dân tộc, nơi cư ngụ,<br /> phương pháp sinh, con đầu hay con thứ, nghề<br /> nghiệp và dân tộc cha, mẹ của các sơ sinh bị<br /> thiếu G6PD.<br /> 4- Xác định các giá trị trung bình: tuổi thai,<br /> cân nặng lúc sinh, tuổi cha, tuổi mẹ của các sơ<br /> sinh bị thiếu G6PD.<br /> <br /> 5- Xác định mối liên quan giữa thiếu G6PD ở<br /> sơ sinh và các yếu tố: tuổi thai, giới tính, dân tộc,<br /> nơi cư ngụ, tuổi cha - mẹ, nghề nghiệp cha- mẹ.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ<br /> tháng 1đến tháng 6 năm 2008. Dân số mục tiêu là<br /> trẻ sơ sinh được sinh ra tại các bệnh viện của<br /> tỉnh Ninh Thuận. Cỡ mẫu gồm 423 sơ sinh được<br /> chọn ngẫu nhiên có hệ thống, phân tầng theo các<br /> bệnh viện.Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ đã được truyền<br /> máu hoặc thay máu.<br /> Trẻ sơ sinh được lấy mẫu máu trong vòng 24<br /> giờ sau sinh gởi về khoa Huyết học - Truyền<br /> máu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận.<br /> Hàm lượng men G6PD hồng cầu được xác định<br /> bằng phương pháp WST-8/1-methoxy PMS<br /> (Tantular I.S. 2003)(9,12,19), sử dụng G6PD Assay<br /> Kit của DOJINDO Laboratories (Nhật Bản). Mẫu<br /> máu được lấy bằng giấy thấm Whatman 31 ET<br /> Chr, đọc kết quả bằng máy sinh hóa RA - 50.<br /> Dữ kiện được thu thập qua phỏng vấn người<br /> nhà và từ hồ sơ bệnh án, sau đó mã hóa và xử lý<br /> bằng phần mềm SPSS 11.05. Sự khác nhau của<br /> mỗi nhóm được đánh giá bằng test χ2 hoặc test<br /> Fisher’s Exact đối với các biến số định tính; test<br /> Student hoặc test Mann-Whitney đối với các<br /> biến số định lượng; ngưỡng ý nghĩa thống kê p <<br /> 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Chăm<br /> <br /> 6,98 ± 1,10<br /> <br /> 87,21 ± 13,75<br /> <br /> Raglay<br /> <br /> 6,87 ± 1,03<br /> <br /> 85,91 ± 12,92<br /> <br /> Lô nghiên cứu<br /> (n=423)<br /> <br /> 7,02 ± 1,00<br /> <br /> 87,73 ± 12,51<br /> <br /> Bảng 2: Phân lớp hoạt tính men G6PD theo phân loại<br /> của WHO<br /> Lớp men G6PD<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Lớp I, II (hoạt tính < 10% bình<br /> thường)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Lớp III (hoạt tính 10 - 60% bình<br /> thường)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> Lớp IV (hoạt tính 60 - 100%<br /> bình thường)<br /> <br /> 338<br /> <br /> 79,9<br /> <br /> Lớp V (hoạt tính > 100% bình<br /> thường)<br /> <br /> 70<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 423<br /> <br /> 100<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ thiếu G6PD phân bố theo nơi sinh<br /> Tổng<br /> số<br /> <br /> BV Ninh Sơn<br /> <br /> 30<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> BV Ninh Phước<br /> <br /> 27<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> BV Ninh Hải<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> BV ĐK Tỉnh<br /> <br /> 347<br /> <br /> 9<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Lô nghiên cứu<br /> <br /> 423<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ của sơ sinh bị thiếu<br /> G6PD<br /> Bảng 4: Tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ của sơ sinh bị thiếu<br /> men G6PD<br /> )<br /> <br /> Chúng tôi đã khảo sát được 423 mẫu máu<br /> của sơ sinh được sinh tại 4 bệnh viện của tỉnh<br /> Ninh Thuận và thu thập thông tin về trẻ. Kết quả<br /> như sau:<br /> <br /> Hoạt tính men G6PD của lô nghiên cứu<br /> <br /> Đặc điểm ( N = 15<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Dân tộc<br /> <br /> Nhóm tuổi thai<br /> <br /> Bảng1: Hàm lượng và hoạt tính G6PD phân bố theo<br /> nhóm tuổi thai, giới tính và dân tộc<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh<br /> <br /> Hàm lượng ( IU/ g Hoạt tính (% bình<br /> )<br /> Hb<br /> thường)<br /> <br /> Phương pháp sinh<br /> <br /> Đặc tính<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 6,96 ± 1,06<br /> 7,05 ± 0,93<br /> <br /> 88,21 ± 11,63<br /> <br /> 7,04 ± 0,98<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 88,05 ± 12,21<br /> <br /> Số ca<br /> 12<br /> <br /> %<br /> 80<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20<br /> <br /> Kinh<br /> <br /> 7<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> Chăm<br /> <br /> 5<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> Raglay<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20<br /> <br /> < 37 tuần<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> ≥ 37 tuần<br /> <br /> 14<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> < 2500 g<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> ≥ 2500 g<br /> <br /> 13<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> Sinh thường<br /> <br /> 8<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> Mổ<br /> <br /> 6<br /> <br /> 40<br /> <br /> Can thiệp<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Con đầu, con thứ<br /> <br /> Con đầu<br /> <br /> 8<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> Con thứ<br /> <br /> 7<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> Vùng sinh thái<br /> <br /> Miền núi<br /> <br /> 8<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> Đồng bằng<br /> <br /> 7<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> 87,31 ± 13,23<br /> <br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> <br /> Thiếu men ( hoạt tính < 60%)<br /> Số ca<br /> %<br /> <br /> Nơi sinh<br /> <br /> 3<br /> <br /> )<br /> <br /> Đặc điểm ( N = 15<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> %<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 67<br /> <br /> 5<br /> <br /> 33<br /> <br /> 9<br /> <br /> 60<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Ven biển<br /> Trong vùng SR<br /> lưu hành<br /> Ngoài vùng SR<br /> lưu hành<br /> Nông<br /> <br /> Vùng sốt rét(SR)<br /> <br /> Nghề nghiệp cha<br /> <br /> Công nhân<br /> <br /> Nghề nghiệp mẹ<br /> <br /> CBCC<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Buôn bán<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Nông<br /> Công nhân<br /> CBCC<br /> Thợ uốn tóc<br /> Thợ may<br /> <br /> 9<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 60<br /> 6,7<br /> 13,3<br /> 13,3<br /> 6,7<br /> <br /> Kinh<br /> <br /> 7<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> Dân tộc cha<br /> <br /> hành<br /> Trong vùng SR lưu<br /> 10<br /> hành<br /> Nghề nghiệp cha<br /> Công nhân<br /> 2<br /> Khác<br /> 13<br /> Nghề nghiệp mẹ<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 240<br /> <br /> 96,0<br /> <br /> 14,3<br /> 3,1<br /> <br /> 12<br /> 396<br /> <br /> 85,7<br /> 96,9<br /> <br /> 0,011<br /> <br /> Uốn tóc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 40<br /> <br /> 3<br /> <br /> 60<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 13<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 405<br /> <br /> 96,9<br /> <br /> Bảng 7: Liên quan giữa thiếu G6PD với tuổi thai,<br /> tuổi cha, tuổi mẹ<br /> Men G6PD<br /> <br /> N<br /> <br /> Thiếu<br /> Không thiếu<br /> <br /> 15<br /> 408<br /> <br /> Thiếu<br /> <br /> 15<br /> <br /> ± SD<br /> Tuổi thai (tuần)<br /> 38,20 ± 2,40<br /> 38,96 ± 1,20<br /> Tuổi cha (tuổi)<br /> 31,00 ± 6,75<br /> <br /> X<br /> <br /> Chăm<br /> <br /> 5<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> Raglay<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Kinh<br /> <br /> 7<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> Không thiếu<br /> <br /> 408<br /> <br /> 30,27 ± 6,30<br /> <br /> Chăm<br /> Raglay<br /> Khác<br /> <br /> 5<br /> 3<br /> 0<br /> <br /> 33,3<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> Thiếu<br /> Không thiếu<br /> <br /> 15<br /> 408<br /> <br /> Tuổi mẹ (tuổi)<br /> 28,00 ± 5,33<br /> 27,66 ± 6,09<br /> <br /> Dân tộc mẹ<br /> <br /> Bảng 5: Giá trị trung bình của một số đặc điểm dịch<br /> tễ của sơ sinh bị thiếu men G6PD<br /> Đặc điểm (N = 15)<br /> <br /> X<br /> <br /> p-value<br /> 0,166<br /> <br /> 0,608<br /> <br /> 0,719<br /> <br /> Bảng 8: So sánh hàm lượng G6PD ở sơ sinh < 37<br /> tuần và ≥ 37 tuần<br /> Tuổi thai<br /> < 37 tuần<br /> ≥ 37 tuần<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> 0,089<br /> <br /> N<br /> 7<br /> 416<br /> <br /> G6PD (IU/ g Hb)<br /> 6,67 ± 1,14<br /> 7,03 ± 1,00<br /> <br /> p –value<br /> <br /> Tuổi thai (tuần)<br /> <br /> 38,20 ± 2,40<br /> <br /> Cân nặng lúc sinh (gam)<br /> <br /> 3100,00 ± 576,94<br /> <br /> Tuổi cha (tuổi)<br /> <br /> 31,00 ± 6,75<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Tuổi mẹ (tuổi)<br /> <br /> 28,00 ± 5,33<br /> <br /> Hoạt tính men G6PD của lô nghiên cứu:<br /> <br /> 0,038<br /> <br /> Hoạt tính men G6PD trung bình và phân bố<br /> các mức hoạt tính men<br /> Hoạt tính men G6PD trung bình của 423 sơ<br /> sinh là 87,73% so với bình thường. Hàm lượng<br /> G6PD trung bình là 7,02 IU/gHb, ở trẻ nam 6,98<br /> IU/gHb thấp hơn một ít so với trẻ nữ (7,05<br /> IU/gHb) và thay đổi theo dân tộc: Kinh 7,04<br /> IU/gHb, Chăm 6,98 IU/gHb, Raglay 6,87 IU/gHb,<br /> điều này phù hợp với y văn là men G6PD hồng<br /> cầu thay đổi theo từng bộ tộc, từng vùng địa lý<br /> khác nhau(10,13,18). Các trường hợp thiếu men đều<br /> thuộc lớp III có hoạt tính men trong khoảng 10 60% trùng với hoạt tính men G6PD Mahidol,<br /> Đông Nam Á(3,11).<br /> <br /> 0,544<br /> <br /> Tỷ lệ thiếu men G6PD ở sơ sinh<br /> <br /> Các yếu tố liên quan với thiếu men G6PD<br /> Bảng 6: Liên quan giữa thiếu G6PD với giới tính,<br /> dân tộc, nơi cư ngụ, nghề nghiệp cha, mẹ<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Thiếu G6PD Không thiếu<br /> %<br /> Số ca % Số ca<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> 12<br /> Nữ<br /> 3<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> 7<br /> Thiểu số<br /> 8<br /> Vùng sinh thái<br /> Miền núi<br /> 8<br /> Không là miền núi<br /> 7<br /> Ven biển<br /> 0<br /> Không là ven biển<br /> 15<br /> Vùng sốt rét<br /> Ngoài vùng SR lưu<br /> <br /> 5<br /> <br /> pvalue<br /> 0,037<br /> <br /> 5,3<br /> 1,5<br /> <br /> 215<br /> 193<br /> <br /> 94,7<br /> 98,5<br /> <br /> 2,2<br /> 7,2<br /> <br /> 305<br /> 103<br /> <br /> 97,8<br /> 92,8<br /> <br /> 0,031<br /> <br /> 6,9<br /> 2,3<br /> 0<br /> 4,6<br /> <br /> 108<br /> 300<br /> 97<br /> 311<br /> <br /> 91,3<br /> 97,7<br /> 100<br /> 95,4<br /> <br /> 0,035<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> 168<br /> <br /> 97,1<br /> <br /> 0,352<br /> <br /> Tỷ lệ thiếu men G6PD ở sơ sinh của lô<br /> nghiên cứu là 3,5% ở mức bình quân khi so với<br /> các nghiên cứu tại miền Nam Việt Nam(4). Do<br /> đặc điểm dân số khác nhau nên tỷ lệ thiếu men<br /> G6PD của sơ sinh tại mỗi bệnh viện cũng khác<br /> nhau. Bệnh viện Đa khoa tỉnh có cỡ mẫu 347 sơ<br /> sinh là đủ lớn, do đó tỷ lệ thiếu men G6PD 2,6%<br /> đại diện cho trẻ sơ sinh được sinh ra tại Bệnh<br /> viện Đa khoa tỉnh (Thật vậy, nếu tỷ lệ thiếu men<br /> G6PD mong đợi p = 2,6%, mức ý nghĩa thống kê α =<br /> 0,05, độ chính xác d = 0,05, thì cỡ mẫu tối thiếu là: n =<br /> 39).<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ của sơ sinh bị thiếu<br /> G6PD<br /> Tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ của các sơ sinh bị<br /> thiếu men G6PD<br /> Số trẻ sơ sinh thiếu G6PD đủ tháng, đủ cân<br /> chiếm đa số vì trong lô nghiên cứu hầu hết là trẻ<br /> đủ tháng và đủ cân. Số trẻ nam thiếu G6PD cao<br /> gấp 4 lần sơ sinh nữ (12 nam/03 nữ) là phù hợp<br /> với lý thuyết vì bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc<br /> thể giới tính X. Kết quả của chúng tôi tương tự<br /> với các nghiên cứu của Phạm Phương Phi(5), Trần<br /> Thị Hoa Phượng(6). Trong lô nghiên cứu có đến<br /> 73,8% trẻ dân tộc Kinh nên số trẻ thiếu men là<br /> dân tộc Kinh được tìm thấy nhiều hơn các dân<br /> tộc khác.<br /> Trong số 15 trẻ thiếu men, trẻ sinh thường<br /> chiếm 53,3%, sinh mổ 40%, can thiệp 6,7% gần tỷ<br /> lệ thuận với phân bố số lượng trẻ theo phương<br /> pháp sinh (lô nghiên cứu: sinh thường 62,9%, mổ<br /> lấy thai chiếm 30,3%, can thiệp giác hút, forceps<br /> 6,8%). Có 08/15 trẻ thiếu G6PD là con đầu và<br /> 07/15 trẻ thiếu G6PD là con thứ là tương đương<br /> nhau. Thiếu G6PD có thể gặp ở con đầu cũng<br /> như con thứ vì nhiễm sắc thể X bị đột biến gen<br /> gây thiếu G6PD đã tồn tại ở cha mẹ sơ sinh từ<br /> trước.<br /> Chúng tôi cũng đã định lượng G6PD cho 97<br /> trẻ ở vùng biển nhưng không ghi nhận trường<br /> hợp nào thiếu men. Có khả năng cư dân ở vùng<br /> biển chủ yếu là người Kinh với tỷ lệ thiếu G6PD<br /> thấp hơn các dân tộc khác(4,8,20) ; hoặc vùng biển<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> của Ninh Thuận là vùng gần như không có sốt<br /> rét lưu hành.<br /> Ở vùng sốt rét lưu hành, số trẻ thiếu G6PD<br /> cao gấp đôi vùng không có sốt rét lưu hành<br /> trong khi ở lô nghiên cứu số trẻ sống trong vùng<br /> sốt rét chỉ gấp 1,4 lần số trẻ sống ngoài vùng sốt<br /> rét lưu hành. Điều này phù hợp với lý thuyết và<br /> nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới(1,3,11,20).<br /> Ninh Thuận là tỉnh thuần nông, đa số cha<br /> mẹ trẻ làm nghề nông nên tần số thiếu men<br /> G6PD ở trẻ sơ sinh có cha mẹ làm nông cao hơn<br /> những nghề nghiệp khác. Trong số 15 trẻ thiếu<br /> men G6PD thì 07 trẻ có cha và mẹ cùng là người<br /> Kinh, 05 trẻ có cha mẹ cùng là người Chăm, 03<br /> trẻ có cha mẹ cùng là người Raglay. Điều này<br /> chứng tỏ theo phong tục, tập quán của các các<br /> dân tộc ở Việt Nam, đặc biệt là dân tộc ít người,<br /> sự kết hôn trong cùng nhóm dân tộc là phổ biến,<br /> ít có sự pha trộn nên đột biến gen G6PD có tính<br /> chất khu trú theo nhóm dân tộc(8). Tại Ninh<br /> Thuận, người Chăm và Raglay theo chế độ mẫu<br /> hệ, có tập quán kết hôn gần huyết thống, kết hôn<br /> giữa những người cùng đạo và cùng làng, điều<br /> này dẫn đến nguy cơ xuất hiện các bệnh lý di<br /> truyền trong đó có bệnh thiếu men G6PD.<br /> <br /> Giá trị trung bình một số đặc điểm dịch tễ của<br /> các sơ sinh bị thiếu men G6PD<br /> Tuổi thai và cân nặng trung bình của các trẻ<br /> thiếu men G6PD nằm trong giới hạn sơ sinh đủ<br /> tháng và đủ cân, tương đương với độ tuổi và cân<br /> nặng trung bình của 423 sơ sinh trong lô nghiên<br /> cứu. Tất cả độ tuổi và cân nặng đều có trẻ thiếu<br /> G6PD, điều này chứng tỏ thiếu G6PD là bệnh di<br /> truyền, hoạt tính men được qui định bởi gen,<br /> không phụ thuộc tuổi thai và cân nặng. Tuổi cha<br /> mẹ các trẻ thiếu men G6PD nằm trong giới hạn<br /> độ tuổi sinh đẻ bình thường. Bất kỳ độ tuổi nào<br /> của cha, mẹ cũng đều có khả năng sinh con bị<br /> thiếu G6PD bởi vì đây là một bệnh di truyền,<br /> gen đột biến đã sẵn có trên nhiễm sắc thể X do di<br /> truyền từ các thế hệ trước.<br /> <br /> Các yếu tố liên quan với thiếu men G6PD<br /> Tuổi thai<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2