Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH U TRUNG MẠC MÀNG PHỔI<br />
Nguyễn Sơn Lam*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U trung mạc ác tính màng phổi là loại u thường gặp do tiếp xúc với amiăng. Đây là một loại u<br />
khó chẩn đoán, thường bị bỏ sót hoặc chẩn đoán lầm với ung thư di căn vào màng phổi đặc biệt là loại carcinôm<br />
tuyến phế quản xâm lấn vào màng phổi. Gần đây nhờ vào các chất đánh dấu mới của phương pháp hóa mô miễn<br />
dịch đã giúp cho việc chẩn đoán loại u này được thuận lợi và chính xác hơn.<br />
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Trong loạt ca nghiên cứu của chúng tôi về u trung mạc màng<br />
phổi, chúng tôi dùng 6 dấu ấn bao gồm: CK, TTF-1, surfactant protein A, desmin, HBME-1 và calretinin để<br />
chẩn đoán xác định các u trung mạc và đồng thời giúp chẩn đoán phân biệt với carcinôm tuyến phế quản xâm<br />
lấn vào màng phổi.<br />
Kết quả & Bàn luận: Với 39 ca thu nhận được trong 3 năm từ 2008-2010, cho thấy việc chẩn đoán u<br />
trung mạc màng phổi cần có những gợi ý về dịch tễ học, hình ảnh học, tế bào học và mô học trên nhuộm HE<br />
thường qui để đi đến thực hiện hóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán xác định tốt hơn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu<br />
và đánh giá về kỹ thuật chẩn đoán này cũng rất cần thiết. Với 6 dấu ấn kể trên theo chúng tôi vẫn chưa thật sự<br />
hoàn hảo để chẩn đoán hết về những yếu tố trong bệnh lý u trung mạc như: chẩn đoán phân biệt với các loại<br />
carcinôm di căn tới màng phổi, tiên lượng và điều trị của bệnh.<br />
Kết luận: Việc chẩn đoán u trung mạc ác tính màng phổi là một chẩn đoán khó. Cần thiết thực hiện nhuộm<br />
hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch với nhiều loại dấu ấn để có chẩn đoán chính xác. Ngoài ra, hóa mô miễn<br />
dịch còn giúp ích trong nhiều khía cạnh của loại u trung mạc: chẩn đoán phân biệt với các loại carcinôm di căn<br />
vào màng phổi, tiên lượng bệnh và điều trị.<br />
Từ khóa: U trung mạc ác tính màng phổi, hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch, chất đánh dấu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PATHOLOGICAL FEATURES OF PLEURAL MESOTHELIOMA<br />
Nguyen Son Lam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 137 - 143<br />
Opening: Malignant pleural mesotheliomas are frequently caused by exposure to asbestos. These tumors are<br />
difficult to diagnose, and often overlooked or misdiagnosed with cancer metastasis invasive to the pleura,<br />
especially bronchogenic adenocarcinoma. Recently, basing on new markers of immunohistochemical methods have<br />
enabled the diagnosis of this tumor more convenient and more accurate.<br />
Subjects & Methods: In our case series study of malignant pleural mesothelioma, we used 6 markers<br />
including CK, TTF-1, Surfactant Protein-A, Desmin, Calretinin and HBME-1 to diagnose this tumor and to<br />
exclude bronchogenic adenocarcinoma, a pleural invasive tumor.<br />
Results & Discussion: 39 cases obtained in 3 years from 2008 to 2010 show that the diagnosis of malignant<br />
pleural mesothelioma needs suggestions on epidemiology, imaging studies, cytology and histology on routine HE<br />
staining to make immunohistochemical staining and finally, to make the diagnosis more accurate. However, it is<br />
essential to have more researches and evaluations of this diagnostic techniques. With the above six markers it has<br />
not really perfected to diagnose all of the elements in the malignant pleural mesothelioma, such as the diagnosis,<br />
*BV. Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Nguyễn Sơn Lam. ĐT: 0913148308 – Email: drnsl1963@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
prognosis and treatment of pleural metastatic carcinomas.<br />
Conclusion: It is difficult to make a diagnosis of malignant mesothelioma. The implementation of<br />
immunohistochemical staining of a variety of markers is necessary for accurate diagnoses. In addition,<br />
immunohistochemical methods are also helpful in differential diagnosing with other types of carcinomas<br />
metastatic to the pleura, prognosis and treatment.<br />
Key words: Malignant Pleural Mesothelioma, Immunohistochemistry, Immunocytochemistry, Marker.<br />
bằng nhuộm hematoxylin-eosin thường qui<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trước khi có nhuộm hóa mô miễn dịch. Các dấu<br />
U trung mạc ác tính màng phổi là u tân<br />
ấn chúng tôi sử dụng gồm có 6 loại: CKLMW,<br />
sinh nguyên phát ở màng phổi. Trong thực<br />
TTF-1,<br />
Surfactant-A,<br />
Desmin,<br />
HBME-1,<br />
hành chẩn đoán bệnh học hàng ngày cho loại<br />
Calretinin.<br />
bệnh lý này thường gặp rất nhiều khó<br />
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa<br />
khăn(1,4,6,9,15,17,22). Do hình ảnh trên mô học<br />
và nhập vào máy vi tính, sử dụng phần mềm<br />
nhuộm hematoxylin-eosin thường qui rất dễ<br />
SPSS 14.0 để xử lý số liệu. Chúng tôi sử dụng<br />
lầm lẫn với những loại carcinôm di căn tới<br />
phép kiểm T-Test để so sánh tỉ lệ khác biệt cho<br />
màng phổi, đặc biệt là loại carcinôm tuyến.<br />
các biến định tính. Tất cả các phương pháp kiểm<br />
Nhiều trường hợp các bác sĩ chuyên khoa giải<br />
định giả thuyết được thực hiện bằng cách sử<br />
phẫu bệnh không thể phân biệt được giữa<br />
dụng kiểm định 2 bên (two-sided alternatives).<br />
carcinôm tuyến và u trung mạc màng phổi.<br />
Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 (p < 0,05) để chấp nhận<br />
Trước đây, khi chưa có hóa mô miễn dịch, tại<br />
hay bác bỏ giả thuyết thống kê.<br />
BV. Phạm Ngọc Thạch chúng tôi thường dùng<br />
Qua những dữ liệu thu nhận được, chúng<br />
kỹ thuật nhuộm mucicarmine để phân biệt<br />
tôi<br />
phân<br />
tích những đặc điểm sau:<br />
giữa hai loại bệnh lý này(1,20). Tuy nhiên, kết<br />
- Ghi nhận một số yếu tố về: dịch tễ học,<br />
quả cho thấy cũng có nhiều trường hợp<br />
hình<br />
ảnh học của các trường hợp u trung mạc.<br />
không thể đưa ra được chẩn đoán chính xác<br />
để có hướng điều trị thật tốt cho bệnh nhân.<br />
- Ghi nhận hình thái về tế bào học và mô<br />
Vì vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi dùng<br />
bệnh học với nhuộm thường qui HE so với<br />
hóa mô miễn dịch để chẩn đoán các u trung<br />
nhuộm hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán u<br />
mạc màng phổi và để chẩn đoán phân biệt với<br />
trung mạc.<br />
các bệnh lý carcinôm di căn tới màng phổi,<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
chủ yếu là các loại carcinôm phế quản.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu,<br />
thống kê mô tả loạt ca bệnh lý với 39 trường hợp<br />
bệnh nhân nhập viện tại BV. Phạm Ngọc Thạch<br />
từ tháng 1/2008 đến 12/2010, có chẩn đoán xác<br />
định ung thư màng phổi dựa vào xét nghiệm<br />
giải phẫu bệnh của mẫu mô lấy bằng sinh thiết<br />
màng phổi kín, soi màng phổi hoặc nội soi lồng<br />
ngực quan sát dưới màn hình video (videoassisted thoracoscopy). Tất cả các bệnh nhân đều<br />
được ghi nhận tuổi, giới tính, một số ghi nhận<br />
về hình ảnh học, loại mô ung thư, cách lấy bệnh<br />
phẩm, hình thái tế bào học, chẩn đoán mô học<br />
<br />
138<br />
<br />
Một số kết quả về dịch tễ học và lâm sàng<br />
Tuổi trung bình: 54,7 ± 5,34 tuổi.<br />
Giới: nữ chiếm 23 ca (58,9%), nam chiếm 16<br />
ca (41,1%), tỉ lệ nam/nữ # 2/3: 1<br />
Ghi nhận các triệu chứng về hình ảnh học<br />
(X-quang và CT-Scan):<br />
Tràn dịch màng phổi: 39 ca (100%)<br />
Tràn dịch màng phổi bên phải: 19 ca.<br />
Tràn dịch màng phổi bên trái: 15 ca.<br />
Tràn dịch màng phổi hai bên: 5 ca.<br />
Tràn khí màng phổi: 4 ca (10,3%).<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Tổn thương màng phổi (khối, nốt màng<br />
phổi, mảng màng phổi…): 7 ca (17,9%).<br />
Xâm lấn nhu mô phổi: 3 ca (7,7%).<br />
Xâm lấn trung thất: 2 ca (5,1%).<br />
Nhiều loại tổn thương phối hợp: 11 ca (28,2%).<br />
Kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán:<br />
Rút dịch màng phổi lấy mẫu làm tế bào học:<br />
39 ca.<br />
Sinh thiết màng phổi mù bằng kim (Abrams,<br />
Castelain): 18 ca.<br />
Sinh thiết qua nội soi màng phổi: 16 ca.<br />
Nội soi lồng ngực dưới màn hình video<br />
(VATs): 5 ca.<br />
Số bệnh nhân có tiếp xúc amiăng hay các<br />
sản phẩm từ amiăng là nguyên nhân chính<br />
hiện nay gây ra u trung mạc: 21 trường hợp<br />
(chiếm tỉ lệ 53,8%).<br />
So sánh tuổi trung bình và giới u trung mạc<br />
với các nghiên cứu khác trên thế<br />
giới(3,4,5,6,9,12,13,14,15,19,25,28):<br />
Bảng 1: So sánh tuổi trung bình và giới các nghiên<br />
cứu về u trung mạc<br />
Tuổi trung Nam<br />
Nữ<br />
bình<br />
Boutin C và cs. (1998)<br />
60<br />
90%<br />
10%<br />
Nationl Center for Heath<br />
72,0<br />
219 ca<br />
33 ca<br />
Statistics USA (1999)<br />
(86,9%) (13,1%)<br />
Suzuki Y và cs. (2001) 85,8% BN 92,3%<br />
7,7%<br />
50-79 tuổi<br />
Roohi IK và cs. (2006)<br />
64<br />
81%<br />
19%<br />
Chahinian AP và cs.<br />
60<br />
59%<br />
41%<br />
(2002)<br />
Inai K và cs. (2006)<br />
67,5<br />
65%<br />
35%<br />
Moran CA (2007)<br />
> 50<br />
Tỉ lệ Nam/Nữ 3:1<br />
Light RW (2007)<br />
Đa số > 60 Tỉ lệ Nam/Nữ # 6:1<br />
Nghiên cứu tại BV.PNT<br />
54,7<br />
41,1<br />
58,9<br />
(2010)<br />
<br />
Kết quả cho thấy độ tuổi trung bình mắc<br />
bệnh của bệnh nhân tại BV. Phạm Ngọc Thạch<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thấp hơn đa số các nghiên cứu khác (P = 0,00120,036 đều có ý nghĩa thống kê). Điều này có thể<br />
do các yếu tố việc tiếp xúc tác nhân gây bệnh<br />
sớm và nồng độ bụi amiăng cao trong môi<br />
trường sống. Tỉ lệ bệnh nhân nam và nữ mắc<br />
phải cũng khác biệt rõ rệt so với các nghiên cứu<br />
khác trên thế giới: đa số là bệnh nhân nam.<br />
Trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi đa số là<br />
bệnh nhân nữ (P < 0,001).<br />
Trong các dấu hiệu hình ảnh học ghi nhận<br />
được qua các trường hợp nghiên cứu của chúng<br />
tôi, chúng tôi chủ yếu mô tả các hình ảnh về<br />
tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, các<br />
tổn thương trong màng phổi (khối u, nốt phổi<br />
lan tỏa hay khu trú, mảng dầy màng phổi…),<br />
tổn thương xâm lấn nhu mô phổi, tổn thương<br />
xâm lấn trung thất(15,21,24). Những tổn thương chi<br />
tiết về độ phân giải, độ dầy của lát cắt CT-Scan,<br />
siêu âm, xạ hình xương…không có ghi nhận<br />
trong nghiên cứu này. Đây chỉ là những đánh<br />
giá chung nhất các triệu chứng hình ảnh học dễ<br />
phát hiện trong u trung mạc màng phổi chúng<br />
tôi ghi nhận được(20).<br />
So sánh với các nghiên cứu trên thế giới cho<br />
thấy tỉ lệ phát hiện các tổn thương khác ngoài<br />
tràn dịch màng phổi, tại BV. Phạm Ngọc Thạch<br />
có nhiều khác biệt (P = 0,003 – 0,027 < 0,05) và ít<br />
hơn. Điều này cũng chưa chứng minh được khả<br />
năng phát hiện sớm bệnh của BV. Phạm Ngọc<br />
Thạch. Vì có thể còn một số trường hợp bỏ sót<br />
chưa phát hiện hết các tổn thương. Nguyên<br />
nhân có thể do thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán<br />
hình ảnh học chúng tôi chỉ làm chụp X-quang<br />
phổi thường qui (bao gồm phim phổi thẳng và<br />
phim phổi nghiêng bên có tổn thương) và CTScan, không có chụp MRI hoặc CT-Scan với<br />
nhiều lát cắt hơn (64 lát cắt) để phát hiện các tổn<br />
thương nhỏ hơn và có xâm lấn mô lân cận như ở<br />
trung thất, màng tim(1,3,6,11,14,19,22)…<br />
<br />
Bảng 2: So sánh các dấu hiệu hình ảnh học u trung mạc màng phổi<br />
<br />
Heller RM (1970)<br />
Alexander E (1981)<br />
Patz EFvà cs (1992)<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Tràn dịch màng<br />
phổi<br />
80%<br />
91%<br />
88%<br />
<br />
Tràn khí màng<br />
phổi<br />
1%<br />
6%<br />
<br />
Tổn thương<br />
màng phổi<br />
20%<br />
13%<br />
43%<br />
<br />
Xâm lấn nhu<br />
mô phổi<br />
30%<br />
11%<br />
41%<br />
<br />
Xâm lấn<br />
trung thất<br />
2%<br />
7%<br />
27%<br />
<br />
139<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Evans AL (2004)<br />
Armato SG (2005)<br />
Kawashima và cs. (2005)<br />
<br />
Tràn dịch màng<br />
phổi<br />
90%<br />
76%<br />
74%<br />
<br />
Tràn khí màng<br />
phổi<br />
5%<br />
5%<br />
<br />
Khan RI (2006)<br />
Heffner JE (2007)<br />
N/C tại BV.PNT (2010)<br />
<br />
95%<br />
89%<br />
100%<br />
<br />
2%<br />
11%<br />
10,3%<br />
<br />
So sánh các thủ thuật chẩn đoán tại BV.<br />
Phạm Ngọc Thạch và các nghiên cứu khác trên<br />
thế giới cho thấy: các nghiên cứu khác trên thế<br />
giới họ thực hiện nội soi lồng ngực quan sát<br />
dưới màn hình video (VATs) cao hơn so với BV.<br />
Phạm Ngọc Thạch, tỉ lệ thực hiện sinh thiết mù<br />
bằng kim (Abrams, Castelain) ít dùng và thực<br />
hiện nội soi màng phổi cũng nhiều hơn. Trong<br />
khi đó, tại BV. Phạm Ngọc Thạch thực hiện sinh<br />
thiết màng phổi mù bằng kim cao tương đương<br />
với soi màng phổi (16 ca # 18 ca).<br />
So sánh yếu tố dịch tễ học phơi nhiễm với<br />
amiăng<br />
và<br />
các<br />
sản<br />
phẩm<br />
từ<br />
amiăng(1,2,3,4,6,8,10,11,12,16,20,22,23,29,31).<br />
Bảng 3: Tỉ lệ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ gây u trung<br />
trung mạc<br />
Tiếp xúc Nhiễm Có cả hai yếu<br />
Amiăng virus SV-40 tố dịch tễ học<br />
> 90%<br />
> 70%<br />
30%<br />
<br />
Wang NS (1996)<br />
Boutin C và cs<br />
(1998)<br />
Suzuki Y (2001)<br />
98,1%<br />
43%<br />
Chahinian AP<br />
70 – 80%<br />
40%<br />
(2002)<br />
Gulyás M (2003)<br />
> 80%<br />
40 – 70%<br />
Pistolesi M và cs<br />
> 80%<br />
10%<br />
(2004)<br />
Pass HIvà cs.<br />
> 70%<br />
> 50%<br />
(2005)<br />
Sterman DH và cs > 90%<br />
86%<br />
(2005)<br />
Rooshi IK (2006)<br />
80%<br />
> 50%<br />
Carbone PK và cs # 80%<br />
> 60%<br />
(2006)<br />
Nghiên cứu tại<br />
53,8%<br />
BV.PNT (2010)<br />
<br />
12%<br />
25%<br />
# 30%<br />
<br />
# 40%<br />
> 50%<br />
# 35%<br />
# 40%<br />
<br />
Kết quả cho thấy tỉ lệ tiếp xúc với amiăng<br />
và các sản phẩm từ amiăng ở các nước đều<br />
khá cao và khác biệt so với kết quả tại BV.<br />
Phạm Ngọc Thạch (P = 0,0014 – 0,021 < 0,05).<br />
<br />
140<br />
<br />
Tổn thương<br />
Xâm lấn nhu<br />
màng phổi<br />
mô phổi<br />
25%<br />
45%<br />
84%<br />
55%<br />
92% (8% có khối<br />
50%<br />
u đơn độc)<br />
34%<br />
12%<br />
56%<br />
12%<br />
17,9%<br />
7,7%<br />
<br />
Xâm lấn<br />
trung thất<br />
15%<br />
53%<br />
> 50%<br />
7%<br />
31%<br />
5,1%<br />
<br />
Điều này có thể do việc điều tra dịch tễ học<br />
của chúng tôi chưa hoàn chỉnh. Các nước trên<br />
thế giới đã có những điều tra sâu rộng và chi<br />
tiết hơn về tình hình dịch tễ bệnh lý do tiếp<br />
xúc amiăng về nhiều mặt như: nồng độ bụi và<br />
sợi amiăng trong không khí, loại sợi amiăng<br />
đang sử dụng, số lượng và khối lượng dùng<br />
hàng năm(2,5,8,10,14,15,16,18,22,23)… Ngoài ra, chúng<br />
tôi chưa có điều kiện để nghiên cứu về tình<br />
hình nhiễm virus SV-40 (Simian Virus 40) trên<br />
bệnh nhân u trung mạc ác tính. Việc khảo sát<br />
tiếp tục về yếu tố dịch tễ học này là rất cần<br />
thiết(3,4,11,12,15).<br />
<br />
Kết quả về chẩn đoán tế bào học và mô học<br />
Tất cả 39 trường hợp u trung mạc màng phổi<br />
trong nghiên cứu này đều có làm tế bào học<br />
dịch màng phổi với những nhận xét như sau:<br />
Số trường hợp có tế bào bất thường: 13 ca<br />
(chiếm tỉ lệ 33,3%).<br />
Số trường hợp chỉ thấy tế bào viêm<br />
lymphocytes hoặc vài tế bào trung mạc không<br />
điển hình: 26 ca (chiếm tỉ lệ 66,7%).<br />
Số trường hợp có tế bào bất thường chẩn<br />
đoán sai là carcinôm tuyến: 8 ca (chiếm tỉ<br />
lệ 20,5%).<br />
Số trường hợp có nhuộm mucicarmine (-): 15<br />
ca (chiếm tỉ lệ %).<br />
Hình thái tế bào học dịch màng phổi gợi ý<br />
tới u trung mạc thường là hình ảnh mẫu dịch<br />
giàu tế bào, các tế bào trung mạc tạo dạng cửa<br />
sổ, dạng ôm với nhau, có thể thấy hình ảnh<br />
nhân không điển hình hoặc tạo dạng giống<br />
tuyến với các không bào chế tiết…Trong các<br />
trường hợp này chúng tôi thường thực hiện<br />
thêm kỹ thuật nhuộm mucicarmine để phân biệt<br />
với carcinôm tuyến. Dựa vào nguyên lý: nhuộm<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
mucicarmine sẽ bắt màu dương tính trong các tế<br />
bào tuyến có không bào chứa chất nhầy<br />
mucopolysaccharide, còn tế bào trung mạc chứa<br />
glycogen trong bào tương sẽ không ăn màu khi<br />
nhuộm mucicarmine. Tuy nhiên, những trường<br />
hợp nhuộm mucicarmine (-) vẫn chưa thể loại<br />
trừ carcinôm tuyến(1,6,7,9,13,27,29). Ngoài ra, với bệnh<br />
phẩm dịch màng phổi cần thực hiện thêm kỹ<br />
thuật<br />
nhuộm<br />
hóa<br />
tế<br />
bào<br />
miễn<br />
dịch(Immunohistochemistry)nhằm tận dụng hết<br />
khả năng chẩn đoán của tế bào học trong dịch<br />
màng phổi. Với những dấu ấn mới như: Glu-1,<br />
XIAP, CA 19-9…sẽ giúp ích rất nhiều(7,9,12,19,27,29).<br />
<br />
Kết quả chẩn đoán mô học<br />
U trung mạc dạng biểu mô (Epitheliod<br />
Malignant Mesothelioma): 19 ca (chiếm tỉ lệ 48,7%).<br />
U trung mạc dạng sarcôm (Sarcomatoid<br />
Malignant Mesothelioma): 8 ca (chiếm tỉ lệ 20,5%).<br />
U trung mạc dạng hỗn hợp (Biphasic<br />
Malignant Mesothelioma): 6 ca (chiếm tỉ lệ 15,4%).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các loại u trung mạc khác: 6 ca (chiếm tỉ lệ<br />
15,4%), bao gồm: 3 ca u trung mạc biệt hóa cao<br />
dạng<br />
nhú<br />
(Well-differentiated<br />
Papillary<br />
Mesothelioma), 2 ca u trung mạc dạng bó sợi<br />
(Desmoplastic Mesothelioma), 1 ca u trung mạc<br />
dạng bất sản (Anaplastic Mesothelioma).<br />
Kết quả phân loại mô học các u trung mạc<br />
phát hiện tại BV. Phạm Ngọc Thạch cho thấy đa<br />
số là loại u trung mạc dạng biểu mô, còn lại là<br />
những loại mô học khác. Nhận định này cũng<br />
tương tự như kết luận của các nghiên cứu khác<br />
trên thế giới(2,3,4,10,11,18,22,29,30). Tuy nhiên, tỉ lệ loại<br />
mô học này có cao hơn và có khác biệt so với kết<br />
quả tại BV. Phạm Ngọc Thạch (P = 0,0031 –<br />
0,0043 < 0,05). Việc đánh giá đúng phân loại mô<br />
học các u trung mạc cũng rất quan trọng vì điều<br />
này có ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh: loại<br />
u trung mạc dạng biểu mô có tiên lượng tốt nhất<br />
trong tất cả các loại u trung mạc, còn loại u<br />
trung mạc dạng sarcôm đặc biệt là loại sarcôm<br />
mạch máu màng phổi (angiosarcomatous<br />
mesothelioma)(2,3,4,10,11,12,14,15,16,18,23,26,30).<br />
<br />
Bảng 4: So sánh phân bố loại mô học của u trung mạc<br />
<br />
Suzuki Y (2001)<br />
Pier B. -Giacomo (2002)<br />
Chahinian A.P (2002)<br />
Pistolesi M (2004)<br />
Kushitani K và cs (2006)<br />
(N/C 90 ca u trung mạc)<br />
Ismail HM.và cs (2006)<br />
(N/C 61 ca u trung mạc)<br />
Heffer J E (2007)<br />
Cesar MA và cs (2007)<br />
Light RW (2007)<br />
Inai K (2010)<br />
N/C tại BV.PNT (2010)<br />
<br />
U trung mạc dạng U trung mạc dạng U trung mạc dạng Các u trung mạc dạng<br />
biểu mô<br />
sarcôm<br />
hỗn hợp<br />
khác<br />
61,1%<br />
16,4%<br />
22,1%<br />
> 75%<br />
10%<br />
15%<br />
# 1%<br />
50 – 70%<br />
7 – 20%<br />
20 – 35%<br />
50%<br />
15%<br />
30%<br />
5%<br />
71 ca<br />
19 ca<br />
31 ca<br />
56%<br />
70%<br />
50%<br />
60%<br />
48,7%<br />
<br />
Kết quả các chi tiết kỹ thuật chẩn đoán mô học:<br />
Số dấu ấn dùng chẩn đoán cho u trung mạc<br />
tại BV. Phạm Ngọc Thạch bao gồm 6 dấu ấn:<br />
CKLMW, TTF-1, Surfactant Protein A, Desmin,<br />
HBME-1, Calretinin.<br />
Số trường hợp chẩn đoán bằng nhuộm<br />
thường qui với Hematoxylin-Eosin: 4 ca (chiếm<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
9 ca<br />
<br />
21 ca<br />
<br />
5%<br />
16%<br />
20%<br />
20,5%<br />
<br />
44%<br />
25%<br />
34%<br />
20%<br />
15,4%<br />
<br />
1-2%<br />
15,4%<br />
<br />
tỉ lệ 10,3%).<br />
Số trường hợp chẩn đoán lầm carcinôm<br />
tuyến khi nhuộm Hematoxylin-Eosin: 19 ca<br />
(chiếm tỉ lệ 48,7%).<br />
Số trường hợp chẩn đoán lại bằng hóa mô<br />
miễn dịch khi có chẩn đoán của trung tâm giải<br />
phẫu bệnh khác (Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh ĐH Y<br />
Dược TP.HCM): 5 ca (chiếm tỉ lệ 12,8%).<br />
<br />
141<br />
<br />