intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bất thường dây thần kinh VIII ở bệnh nhân nghe kém tiếp nhận bẩm sinh

Chia sẻ: Lang Liêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành mô tả cắt ngang đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 102 tai có bất thường thần kinh VIII trên 54 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng nghe kém tiếp nhận bẩm sinh có chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ 1.5T xương thái dương, sử dụng chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao cắt mỏng ≤ 1mm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bất thường dây thần kinh VIII ở bệnh nhân nghe kém tiếp nhận bẩm sinh

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ BẤT THƯỜNG DÂY THẦN KINH VIII Ở BỆNH NHÂN NGHE KÉM TIẾP NHẬN BẨM SINH Nguyễn Duy Hùng1,2 và Nguyễn Phương Lan3, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 3 Bệnh viện Lão khoa Trung ương Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 102 tai có bất thường thần kinh VIII trên 54 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng nghe kém tiếp nhận bẩm sinh có chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ 1.5T xương thái dương, sử dụng chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao cắt mỏng ≤ 1mm. Phân tích đặc điểm dây thần kinh VIII ở 2 đoạn giải phẫu góc cầu tiểu não và trong ống tai trong, đánh giá mối liên quan với cấu trúc xương mang thần kinh và các dị dạng tai trong kèm theo. Kết quả cho thấy bất thường dây VIII chủ yếu là bất thường của nhánh thần kinh ốc tai; thiếu hụt nhánh thần kinh ốc tai liên quan mật thiết với bất thường ống tai trong và hố ốc tai; có những dị dạng tai trong nhất định liên quan với bất thường thần kinh VIII. Từ khóa: Nghe kém tiếp nhận bẩm sinh, cộng hưởng từ, thần kinh VIII, thần kinh ốc tai. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyên nhân gây nghe kém bẩm sinh do bất phối hợp với cắt lớp vi tính (CLVT) giúp đánh giá thường thần kinh (TK) chiếm khoảng 1%, đặc biệt tình trạng tai trong và ống xương mang TK VIII trong nghe kém tiếp nhận bẩm sinh (NKTNBS) là ống tai trong và hố ốc tai.7,9-11 chiếm 6-16%.1 Cộng hưởng từ (CHT) là phương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP pháp hình ảnh duy nhất cho hình ảnh trực tiếp về dây TK VIII và các nhánh của nó.2-5 Hiện nay 1. Đối tượng tại Việt Nam chưa có báo cáo nào vấn đề này, Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 102 tai do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả đặc bất thường dây TK VIII trên 54 bệnh nhân (BN) điểm hình ảnh cộng hưởng từ dây thần kinh VIII được chẩn đoán lâm sàng nghe kém tiếp nhận ở nhóm bệnh nhân NKTNBS. bẩm sinh. Các BN được chụp cắt lớp vi tính và Dây TK VIII đi từ góc cầu tiểu não vào ống tai cộng hưởng từ xương thái dương với chuỗi xung trong và phân nhánh thành dây TK ốc tai, TK tiền T2W gradient-echo cắt mỏng 1 mm và độ phân đình trên và dưới. Trên các máy cộng hưởng từ giải cao. Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện Đại từ lực cao sử dụng chuỗi xung T2W 3D gradient- học Y Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2020. echo độ phân giải cao có thể quan sát tương đối 2. Phương pháp rõ nét hình ảnh dây thần kinh đoạn góc cầu tiểu Kĩ thuật chụp cộng hưởng từ: Máy chụp 1.5 não và trong ống tai trong.2,4,6-8 Ngoài ra, CHT Tesla máy GE (Mỹ) hoặc máy Siemens (Đức), sử dụng coil sọ. Bệnh nhân nằm ngửa, đầu Tác giả liên hệ: Nguyễn Phương Lan quay vào trong, hai tay để dọc thân mình. Có Bệnh viện Lão khoa Trung ương thể dùng an thần cho bệnh nhi không phối hợp. Email: lannguyentm@gmail.com Chụp khu trú xương thái dương, chuỗi xung Ngày nhận: 17/01/2021 T2W gradient-echo độ phân giải cao (chuỗi Ngày được chấp nhận: 08/03/2021 xung FIESTA trên máy GE hoặc chuỗi xung TCNCYH 140 (4) - 2021 69
  2. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 102 tai bất thường dây TK VIII trên 54 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán lâm sàng nghe kém tiếp nhận bẩm sinh. Các BN được chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ xương thái dương với chuỗi xung T2W gradient-echo cắt mỏng 1 mm và độ phân giải cao. Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2020. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Phương pháp CISS trên máy Siemens) theo mặt phẳng ngang nó nhỏ hơn dây VII cùng bên hoặc dây VIII bên Kĩ thuật chụp cộng hưởng từ: Máy chụp 1.5 Tesla máy GE (Mỹ) hoặc máy Siemens (Đức), sử dụng (song coil song vớinhân sọ. Bệnh trục nằm của ốc tai),đầu ngửa, độquay dày vào lát cắt trong, haiđối taydiện; không để dọc thânquan mình.sátCóthấy dây VIII thể dùng khi không an thần cho bệnh nhi không phối hợp. Chụp 1mm, khoảng cách 0.5mm, FOV 16 x 16; và mặt khu trú xương thái dương, chuỗi xung T2W gradient-echo thấy nó đi cùng dây VII vào ống tai trong. độ Đoạn phân giải cao (chuỗi xung FIESTA trên máy GE hoặc chuỗi xung CISS trên máy Siemens) theo mặt phẳng dọc chếch vuông góc với đường đi của ống tai trong: đánh giá các nhánh dây TK VIII, phẳng ngang (song song với trục của ốc tai), độ dày lát cắt 1mm, khoảng cách 0.5mm, FOV 16x16; dâyvàthần mặt kinh phẳngVIII, dọcđộ dày vuông chếch lát cắtgóc 1mm, với khoảng đường đi củagồm dây kinh dây thần TK ốc VIII,tai, độdây dày TK tiền1mm, lát cắt đìnhkhoảng trên, dây cách cách 0.5mm, 0.5mm, FOV FOV 1212x12. Cácchuỗi x 12. Các chuỗi xung xung T1W, T1W, FLAIR TKtheo tiềnmặt đìnhphẳng dưới,ngang cắt toàn so sánh định bộtínhsọkích não thước đánh giá hệ thần kinh trung ương. FLAIR theo mặt phẳng ngang cắt toàn bộ sọ từng nhánh TK với dây VII cùng bên trong ống nãoKĩđánh giá hệ thần kinh trung ương. thuật chụp cắt lớp vi tính xương thái dương: Máy chụp tai trong hoặcdãy. GE 128 nhánh Chuẩn TK bị tương bệnhứngnhân bên đối diện, tương tự như chụp cộng hưởng từ. Chụp xoắn Kĩ thuật chụp cắt lớp vi tính xương thái ốc không tiêm có thuốc4 đặc cản điểm quang nhánh theo TK mặt như phẳng sau: OM bình (mặt thường, phẳng lỗ tai đuôi mắt) từ mỏm chũm tới hết bờ trên xương mảnh,đákhông với độthấy dày vàlớpdây cắt 1mm, ốc tai tái tiềntạo cửachung đình sổ dương: Máy chụp GE 128 dãy. Chuẩn bị bệnh xương FOV phóng đại 7-9cm từng bên tai. nhân tương tự như chụp cộng hưởng từ. Chụp (tức là dây VIII không phân chia thành 3 nhánh xoắnThuốcthập các thông không tin về cản tiêm thuốc đặc điểm quang mẫu theonghiên TK ởtuổi, mặt cứu gồm: đoạngiới,ốngtiền tai trong). sử gia đìnhThiếu cóhụt TK ốc người tai bao bị nghe kém bẩm sinh, tiền sử mẹ mang thai nhiễm bệnh (Rubella, gồm không thấy TK và TK mảnh. Phân loạinhẹ CMV, cúm…), tiền sử trẻ đẻ non hoặc hình phẳng OM (mặt phẳng lỗ tai đuôi mắt) từ mỏm cân. chũm tới hết bờ trên xương đá với độ dày lớp ảnh cộng hưởng từ bất thường dây TK VIII theo cắtCách 1mm,đánh giá dây tái tạo cửa thần kinh VIII sổ xương FOVtrênphóng đại từ:tác cộng hưởng quan giảsát2Casselman TK VIII ở hainăm đoạn1997 chialàrađoạn giải phẫu 3 type: góc cầu tiểu não và đoạn ống tai trong. Đoạn góc cầutype tiểu 1 não: là dây VIIIcóbình không dây thường VIII và khi hẹp quan ống sát tai định trong, 7 - 9 cm từng bên tai. tính thấy nó lớn hơn hoặc tương đương dây VII cùng bên hoặc kích thước tương đương dây VIII bên type 2A là bất thường dây TK ốc tai kèm theo dị Thudiện; đối thập dâycác VIIIthông mảnh khi tin nó về nhỏ đặchơn điểm dâymẫuVII cùng bên hoặc dây VIII bên đối diện; không quan sát thấy dây dạng tai trong, type 2B là bất thường dây TK ốc nghiên cứuVIII gồm: khi tuổi, không thấytiền giới, nó đi sửcùng gia dây đìnhVIIcóvào ống tai trong. Đoạn ống tai trong: đánh giá các nhánh dây TK VIII, gồm dây TK ốc tai, dây TK tiền đình tai trên, có taidây TK bình trong tiền đình dưới, so sánh định tính thường. người bị nghe kém bẩm sinh, tiền sử mẹ mang kích thước từng nhánh TK với dây VII cùng bên trong ống tai trong hoặc nhánh TK tương ứng bên thaiđối nhiễm diện, bệnh có 4 đặc(Rubella, điểm nhánhCMV, TKcúm…), sử thường,Ngoài tiềnbình như sau: mảnh, ra, trênthấy không ảnhvàCLVT dây ốcvà taiCHT xác định tiền đình trẻ chung đẻ non(tức hoặc là dây nhẹVIII cân.không phân chia thành 3 nhánhtình TK ở trạng đoạntai trong ống theo phân tai trong). Thiếu loại hụt TK9 Sennaroglu ốc tai bao gồm không thấy TK và TK mảnh. Phân loại hình ảnh nămcộng 2017. hưởng Trêntừảnh bấtCLVT thường dây TK đánh giá VIII tìnhtheo trạng Cách tác giả đánh 2 giá dâynăm Casselman thần kinh 1997 VIIIratrên chia cộng 3 type: type 1 là không có dây VIII và hẹp ống tai trong, type 2A ống tai trong (đường kính ngang ≥ 3mm là bình là bấttừ: hưởng thường quan dây TK VIII sát TK ốc taiở kèm theo dị hai đoạn dạng giải phẫutai trong, type 2B là bất thường dây TK ốc tai có tai trong góc bình cầu thường. thường, < 3mm là hẹp,12 ống tai trong có vách là đoạn tiểu não và đoạn ống tai trong. xương ngăn thành 2 ống xương gọi là ống tai Đoạn gócra, Ngoài cầutrêntiểu ảnh não: CLVTdâyvàVIII CHT bình xácthường định tìnhkhitrạng tai trong theo phân loại 9Sennaroglu năm 2017. trong có vách) và hố ốc tai (đường kính ngang > quanTrênsátảnhđịnh CLVT tínhđánh thấygiánó tình lớn trạng hơn hoặc ống taitương trong (đường kính ngang ≥ 3mm là bình thường, < 3mm là hẹp12dây , ốngVII taicùng trongbêncó vách 1.4mm là bình thường, tai trong≤ có 1.4mm vách) làvàhẹp, hố ốchố 9 tai ốc đương hoặcxương ngăn thành kích thước tương2 ống xương gọi là ống (đường kính ngang > 1.4mm là bình thường, ≤ 1.4mmtailàtịthẹp 9 , hố ốc có là không tai hố tịt làốckhông tai). có hố ốc tai). đương dây VIII bên đối diện; dây VIII mảnh khi Hình 1. Hình ảnh cộng hưởng từ dây thần kinh VIII trên chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao qua ống tai trong A: Không có dây VIII, chỉ có 1 dây TK VII đi từ góc cầu tiểu não vào ống tai trong. B: Dây VIII (mũi tên đen) mảnh hơn dây VII (mũi tên trắng). C: Dây VIII kích thước bình thường 70 TCNCYH 140 (4) - 2021
  3. Hình 1. Hình ảnh cộng hưởng từ dây thần kinh VIII trên chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao qua ống tai trong A: Không có dây VIII, chỉ có 1 dây TK VII đi từ góc cầu tiểu não vào ống tai trong. B: Dây VIII (mũi tên TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đen) mảnh hơn dây VII (mũi tên trắng). C: Dây VIII kích thước bình thường Hình 2: Hình ảnh cộng hưởng từ chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao mặt phẳng Hình 2: Hình ảnh cộng hưởng từ chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao dọc chếch bất thường các nhánh TK của dây VIII trong ống tai trong mặt4phẳng A: có dọctrong dây TK chếchống bất tai thường các trong: TKnhánh ốc taiTKmảnh của dây VIIItên). (mũi trongB:ống có tai trongTK trong ống tai trong, 3 dây không có TK ốc tai (góc ¼ trước dưới ống tai trong trống) (mũi tên). C: có 1 dây TK trong ống tai trong A: có 4 dây TK trong ống tai trong: TK ốc tai mảnh (mũi tên). B: có 3 dây TK trong ống tai trong, là dâykhông VII, không có TKthấy ốc tainhánh (góc ¼nàotrướccủa dây dưới VIII. ống tai trong trống) (mũi tên). C: có 1 dây TK trong ống tai trong là dây VII, không thấy nhánh nào của dây VIII. 3. Xử lý số liệu Trong 54 BN có 29 nam, 25 nữ (tỉ lệ nam/nữ Số3.liệu Xử lý số liệuphân tích bằng phần mềm được = 1.1) với tuổi trung bình 37 tháng, nhỏ nhất 10 SPSSSố 26.0. tháng tuổi, lớn nhất 106 tháng tuổi. liệu Các đượcbiến phânđịnh tính được tích bằng trìnhSPSS phần mềm bày 26.0. Các biến định tính được trình bày dưới dạng tần dưới dạng số và tần tỉ lệ,số và tỉkiểm được lệ, được kiểmphép định bằng địnhkiểm bằng Đa phần Chi bình phương hoặctrẻ khỏe mạnh. Tiền sử thai kì ghi Fisher. phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher. nhận được 2 trẻ có mẹ mắc rubella và 14 trẻ có 4. Đạo đức nghiên cứu 4. Đạo đức nghiên cứu mẹ nhiễm cúm. Tiền sử đẻ non có 4 trẻ. Tiền sử Nghiên cứu hồi cứu số liệu từ hồ sơ bệnh án của bệnh gia nhân đình nên không vi có người bịphạm nghecác kémnguyên bẩm tắc đạo sinh có 4 Nghiên đức ycứu sinhhồi học.cứu Thôngsố liệu từ hồnhân tin bệnh sơ bệnh được án giữ kín. Các số liệu được ghi nhận một cách trung thực, trẻ. Bệnh lí bẩm sinh kèm theo có 4 trẻ. của bệnh chính nhân xác và nênchỉkhông sử dụng vi phạm vào mụccác nguyên đích nghiên cứu. tắc đạo đức y sinh học. Thông tin bệnh nhân 2. Đặc điểm hình ảnh bất thường dây VIII III. KẾT QUẢ được giữ kín. Các số liệu được ghi nhận một 54 bệnh nhân có 48 trẻ bất thường dây VIII cách trung 1. Đặcthực, điểm chính chung xác và chỉnghiên đối tượng sử dụng cứu vào 2 bên, 6 trẻ bất thường dây VIII 1 bên. mục đích nghiên cứu. Bất thường dây VIII liên quan với dây TK ốc Trong 54 BN có 29 nam, 25 nữ (tỉ lệ nam/nữ = 1.1) với tuổi trung bình 37 tháng, nhỏ nhất 10 tháng tuổi, lớn nhất 106 tháng tuổi. tai: so sánh hình ảnh cộng hưởng từ dây VIII III. KẾT QUẢ đoạn góc cầu tiểu não và dây TK ốc tai trong 1. ĐặcĐa phần trẻ khỏe mạnh. Tiền sử thai kì ghi nhận được 2 trẻ có mẹ mắc rubella và 14 trẻ có mẹ nhiễm điểm chung đối tượng nghiên cứu ống tai trong trình bày ở bảng 1. cúm. Tiền sử đẻ non có 4 trẻ. Tiền sử gia đình có người bị nghe kém bẩm sinh có 4 trẻ. Bệnh lí bẩm sinh kèm theo có 4 trẻ. Bảng 1. Mối liên quan giữa hình ảnh dây VIII đoạn góc cầu tiểu não và TK ốc tai 2. Đặc điểm hình ảnh bất thường dây VIII Dây VIII góc cầu Bình 54 bệnh nhân có 48 trẻ bất thường thường dây VIII 2 bên, 6 trẻ Mảnh Không bất thường dây thấy VIII 1 bên. Tổng Dây ốc tai Bấtthấy Không thường dây VIII liên quan với dây TK44ốc tai: so sánh hình 25 ảnh cộng hưởng 9 từ dây VIII đoạn 78góc cầu tiểu não và dây TK ốc tai trong ống tai trong trình bày ở bảng 1. Mảnh 11 1 0 12 Bảng 1. Mối liên quan giữa hình ảnh dây VIII đoạn góc cầu tiểu não và TK ốc tai Dây ốc tai tiền đình chung 12 0 0 12 Tổng (số tai) 67 26 9 102 100% dây TK VIII bất thường đoạn góc cầu tiểu não có thiếu hụt TK ốc tai. 100% dây ốc tai tiền đình chung có hình ảnh dây VIII bình thường đoạn góc cầu tiểu não. TCNCYH 140 (4) - 2021 71
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ các nhánh thần kinh của dây VIII TK ốc tai TK tiền đình trên TK tiền đình dưới Tình trạng dây TK Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Bình thường 0 0% 40 39% 36 34% Không thấy 78 76% 29 28% 40 39% Mảnh 12 12% 21 21% 14 14% Dây ốc tai tiền đình chung 12 12% 12 12% 12 12% Tổng (số tai) 102 100% 102 100% 102 100% Bất thường TK VIII luôn đi cùng bất thường TK ốc tai. Trong đó, hơn 1/3 các ca là tổn thương độc lập của dây TK ốc tai. Trong nhóm bất thường TK ốc tai: 78/102 tai (76%) không thấy TK ốc tai. Bảng 3. Đặc điểm hình ảnh ống tai trong liên quan với dây thần kinh ốc tai Dây ốc tai Dây ốc tai tiền Không thấy Mảnh Tổng Ống tai trong đình chung Hẹp 21 2 2 25 Bình thường 45 9 10 64 Có vách 12 1 0 13 Tổng 78 12 12 102 100% trong ống tai trong có vách có thiếu hụt TK ốc tai. Đa phần ống tai trong hẹp có thiếu hụt TK ốc tai (23/25 tai). Đa phần dây ốc tai tiền đình chung nằm trong ống tai trong bình thường (10/12 tai). Bảng 4. Đặc điểm hình ảnh hố ốc tai liên quan với tình trạng dây thần kinh ốc tai Dây ốc tai Dây ốc tai tiền Không thấy Mảnh Tổng Hố ốc tai đình chung Tịt 18 0 0 18 Hẹp 49 8 1 58 Bình thường 11 4 11 26 Tổng 78 12 12 102 100% hố ốc tai tịt không quan sát thấy TK ốc tai. Hố ốc tai hẹp gần như chắc chắn có thiếu hụt TK ốc tai (57/58 tai). Đa số dây ốc tai tiền đình chung nằm trong hố ốc tai bình thường (11/12 tai). 72 TCNCYH 140 (4) - 2021
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 5. Đặc điểm bất thường thần kinh VIII liên quan tới tình trạng tai trong Dây TK VIII Bất thường Tổng Tai trong Type 1 Type 2A Type 2B Ốc tai bình thường, 5 0 48 53 bất thường thần kinh Ốc tai bình thường, 1 3 0 4 dị dạng tiền đình ống bán khuyên Bất sản ốc tai 0 6 0 6 Dị dạng khoang chung 0 12 0 12 Thiểu sản ốc tai 3 21 0 24 Dị dạng phân chia 0 3 0 3 không hoàn toàn type I Tổng 9 45 48 102 Bất thường dây VIII type 1 có số lượng ít nhất (9/102 tai). Bất thường type 2A và 2B có số lượng tương đương nhau (khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05). Đa phần dị dạng tai trong thường gặp là thiểu sản ốc tai, dị dạng khoang chung (36/48 tai). IV. BÀN LUẬN Bất thường TK VIII gây NKTNBS tuy chiếm nghe kém bẩm sinh (nhiễm Rubela, đẻ non, một tỉ lệ nhỏ nhưng việc phát hiện ra các tổn gia đình có người bị nghe kém bẩm sinh) cũng thương TK là yếu tố tiên quyết trong điều trị. được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi; Tổn thương TK được đánh giá trực tiếp hoàn và các bất thường dây VIII cũng thường xảy toàn bằng hình ảnh CHT và gián tiếp bằng các ra cả 2 tai tương tự như kết quả của chúng tôi xét nghiệm đo thính lực và chức năng tiền đình.9 (48/54 BN). Đặc điểm đối tượng nghiên cứu cho thấy Bất thường dây VIII đoạn góc cầu tiểu não thời điểm nhập viện của BN NKTNBS tương liên quan tới tình trạng TK ốc tai: Trong 102 tai đối muộn, trung bình 37 tháng tuổi (nhỏ nhất có dây VIII bất thường, chỉ phát hiện 35 tai có 10 tháng, lớn nhất 106 tháng), điều này có thể bất thường dây VIII ở đoạn góc cầu tiểu não giải thích là do việc phát hiện nghe kém ở trẻ (Bảng 1). Khi đánh giá các nhánh TK của dây bằng các phương pháp đo thính lực rất khó VIII đoạn trong ống tai trong (Bảng 2) làm tăng khăn, đồng thời bệnh nhân tới bệnh viện thực khả năng phát hiện bất thường về thần kinh. hiện các can thiệp phẫu thuật như cấy điện cực Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của ốc tai thời điểm muộn hơn lần chẩn đoán bệnh 3 Giesemann khi đánh giá hình ảnh cộng hưởng đầu tiên do phải xác định chính xác tình trạng từ dây VIII ở 2 đoạn góc cầu tiểu não và ống dị dạng tai trong và mức độ giảm thính lực. Các tai trong kết hợp với dị dạng tai trong kèm theo, chương trình sàng lọc thính lực sơ sinh trên ông cũng ghi nhận những ca có dây VIII bình Thế giới13 khẳng định các yếu tố nguy cơ gây thường đoạn góc cầu tiểu não nhưng lại không TCNCYH 140 (4) - 2021 73
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đủ số lượng các nhánh TK đoạn ống tai trong. đều cho thấy luôn có bất thường dây TK VIII Bên cạnh đó, 100% dây VIII mảnh và không và dây TK ốc tai.20-22 Nghiên cứu của chúng tôi thấy dây VIII ở góc cầu tiểu não đều có thiếu hụt cũng nhận thấy đa phần ống tai trong hẹp có TK ốc tai, rõ ràng đây là dấu hiệu quan trọng để thiếu hụt TK ốc tai (23/25 tai), tuy nhiên lại có chỉ điểm tình trạng thiếu hụt TK ốc tai khi thăm 54 tai có ống tai trong bình thường có thiếu hụt khám CHT sọ não thông thường. Kết luận này TK ốc tai. Kết quả này tương tự với các nghiên là tương đồng với 2Casselman và 3Giesemann. cứu từ trước 23,24 cũng ghi nhận trong nghiên Đặc điểm hình ảnh cộng hường từ của các cứu của mình có trường hợp thiếu hụt TK ốc nhánh TK tách từ dây VIII: Trong 102 tai có tai ở ống tai trong bình thường và không có dị dị dạng TK VIII có 78 tai (chiếm 76%) không dạng ốc tai. Xét về đặc điểm hình ảnh hố ốc tai thấy thần kinh ốc tai, 12 tai TK ốc tai mảnh, 12 liên quan tới tình trạng dây TK ốc tai (Bảng 4) tai dây ốc tai tiền đình chung (Bảng 2). Tỉ lệ có 100% thiếu hụt TK ốc tai ở hố ốc tai tịt (18 bất sản trong nhóm dị dạng TK ốc tai là tương tai). 23Adunka và 14Tahir cũng cho kết quả 100% đương với các nghiên cứu về nhóm thiếu hụt hố ốc tai tịt có bất sản TK ốc tai. Bên cạnh đó, TK ốc tai (8Glastonbury, 12Adunka, 14Tahir, 15Lê chúng tôi ghi nhận 57/58 (98%) tai hố ốc tai hẹp Duy Chung cũng cho thấy tỉ lệ bất sản TK ốc có thiếu hụt TK ốc tai. Kết quả này tương đồng tai lần lượt là 78%, 84%, 77%, 73,8%). Trong với 7Miyasaka và 11Fatterpekar khi cho rằng hẹp nghiên cứu của chúng tôi có hơn 1/3 tai bất hố ốc tai ở BN NKTNBS có thể dự đoán bất thường TK VIII có tổn thương độc lập của dây thường TK ốc tai. Tóm lại, tình trạng các nhánh TK ốc tai và không ghi nhận bất thường dây TK của dây VIII có mối liên quan rõ ràng với cấu VIII type 3. Tác giả 2Casselman khi phân loại trúc xương mang TK là ống tai trong và hố ốc bất thường dây VIII cũng đưa ra type 3 chỉ là tai, tuy nhiên vẫn có một tỉ lệ nhất định thiếu hụt phân loại mang tính chất lí thuyết. Đánh giá TK trong ống tai trong/hố ốc tai bình thường. về kích thước của 2 dây tiền đình, nghiên cứu Giải thích về mô phôi học thì 24,25 sự hình thành của chúng tôi nhận thấy tỉ lệ gặp tình trạng dây ống tai trong xảy ra ở tuần thai thứ 9 phụ thuộc tiền đình dưới mảnh và không quan sát thấy vào sự có mặt của TK ốc tai tiền đình. Nếu TK cao hơn dây tiền đình trên. Tác giả 16Kim khi ngừng phát triển hoàn toàn thì sẽ không có ống đánh giá giải phẫu bình thường của TK VII và tai trong. Ống tai trong cốt hóa hoàn toàn ở tuần các nhánh của TK VIII thấy rằng dây tiền đình thai thứ 24,26 nếu TK có thể phát triển 1 phần trên lớn hơn dây tiền đình dưới ở 81% các mẫu (thiểu sản) hoặc thoái triển sau tuần thai 24 thì xương thái dương được nghiên cứu. Trong một vẫn sẽ có ống tai trong bình thường. Nguyên số nghiên cứu,17-19 chức năng tiền đình của BN nhân gây thoái triển thứ phát có thể là do tổn NKTNBS chỉ được đánh giá thông qua một số thương mạch máu, chấn thương hoặc chèn ép bài kiểm tra tiền đình và không so sánh với hình TK ở giai đoạn sớm của thai kì.25 ảnh của dây tiền đình. Đặc điểm hình ảnh bất thường dây VIII liên Đặc điểm hình ảnh TK ốc tai liên quan tới quan dị dạng tai trong: Khi phân tích mối liên ống tai trong và hố ốc tai: Xét về đặc điểm hình quan giữa tình trạng TK VIII và tai trong trong ảnh ống tai trong liên quan tới tình trạng dây nhóm BN có hình ảnh bất thường (Bảng 5) có TK ốc tai (Bảng 3) có 100% thiếu hụt TK ốc tai 100% bất sản ốc tai và dị dạng khoang chung ở ống tai trong có vách (13 tai). Nghiên cứu đều có dị dạng dây VIII; 100% dị dạng phân chia về các ca lâm sàng có ống tai trong có vách không hoàn toàn type II, III và hội chứng rộng 74 TCNCYH 140 (4) - 2021
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cống tiền đình đều có TK bình thường. Như đình trên và dưới). Thiếu hụt nhánh TK ốc tai có vậy, có một số dị dạng tai trong có liên quan liên quan mật thiết tới hẹp ống tai trong và hố nhất định với tình trạng dây VIII. Nghiên cứu ốc tai. Các bất thường của dây VIII thường kèm của 3Giesemann cũng cho kết quả tương tự, cụ theo một số dị dạng tai trong nhất định. thể: bất sản mê đạo, nang tai thô sơ 100% có TÀI LIỆU THAM KHẢO liên quan dị dạng TK VIII; bất sản ốc tai, thiểu sản ống bán khuyên, dị dạng khoang chung, dị 1. Levi J, Ames J, Bacik K, Drake C, Morlet dạng phân chia không hoàn toàn type I, thiểu T, O’Reilly RC. Clinical characteristics of sản nhẹ ốc tai giảm mức độ liên quan với thiểu children with cochlear nerve dysplasias. The sản TK VIII; các dị dạng tai trong khác không Laryngoscope. 2013;123(3):752-756. thấy bất thường TK VIII. Trong bài hướng dẫn 2. Casselman JW, Offeciers FE, Govaerts phân loại và điều trị các dị dạng tai trong của PJ, et al. Aplasia and hypoplasia of the 9 Sennaroglu (2017) đã khẳng định tất cả các vestibulocochlear nerve: diagnosis with MR BN có dị dạng phân chia không hoàn toàn type imaging. Radiology. 1997;202(3):773-781. II, type III đều có TK ốc tai bình thường. 3. Giesemann AM, Kontorinis G, Jan Hạn chế của nghiên cứu: Một là, nguyên Z, Lenarz T, Lanfermann H, Goetz F. The nhân gây bệnh NKTNBS do TK chỉ chiếm tỉ lệ vestibulocochlear nerve: aplasia and hypoplasia nhỏ nên số lượng bệnh nhân nghiên cứu không in combination with inner ear malformations. đủ lớn dù thời gian lấy số liệu kéo dài. Hai là, European radiology. 2012;22(3):519-524. hạn chế của CHT khi đánh giá dây TK trong ống 4. Freeman SR, Sennaroglu L. tai trong, có dây TK nhưng không thấy trên CHT Management of Cochlear Nerve Hypoplasia 4 gồm có: and Aplasia. Adv Otorhinolaryngol. 1) Nhiễu ảnh do chuyển động của BN hoặc 2018;81:81-92. hiệu ứng thể tích; 5. Tien RD, Felsberg GJ, Macfall J. Fast spin- 2) Các cấu trúc lân cận (vòng mạch, nếp nhăn echo high-resolution MR imaging of the inner tiểu não) có thể làm mờ hình ảnh các dây TK; ear. AJR American journal of roentgenology. 3) Thiếu hụt TK ốc tai thường đi kèm với bất 1992;159(2):395-398. thường xương thái dương: khi ống tai trong và 6. Wu C-M, Lee L-A, Chen C-K, Chan K-C, hố ốc tai hẹp sẽ khó quan sát TK ốc tai; Tsou Y-T, Ng S-H. Impact of cochlear nerve 4) Dị dạng khoang chung đi kèm với TK deficiency determined using 3-dimensional VIII không phân nhánh (có các sợi thính giác magnetic resonance imaging on hearing bên trong); outcome in children with cochlear implants. 5) Bất thường đường đi của TK VIII và TK Otology & Neurotology. 2015;36(1):14-21. ốc tai. 7. Miyasaka M, Nosaka S, Morimoto N, Taiji H, Masaki H. CT and MR imaging for pediatric V. KẾT LUẬN cochlear implantation: emphasis on the Bất thường dây VIII đa phần bị cả hai bên relationship between the cochlear nerve canal tai, chủ yếu phát hiện trong đoạn ống tai trong and the cochlear nerve. Pediatric radiology. và luôn có bất thường nhánh TK ốc tai, trong 2010;40(9):1509-1516. đó 1/3 trường hợp là bất thường độc lập nhánh 8. Glastonbury CM, Davidson HC, TK ốc tai (không có bất thường 2 nhánh TK tiền TCNCYH 140 (4) - 2021 75
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Harnsberger HR, Butler J, Kertesz TR, Shelton facial and vestibulocochlear nerves in the C. Imaging findings of cochlear nerve deficiency. subarachnoid space and internal auditory canal. AJNR American journal of neuroradiology. AJNR American journal of neuroradiology. 2002;23(4):635-643. 1998;19(6):1155-1161. 9. Sennaroğlu L, Bajin MD. Classification 17. Inoue A, Iwasaki S, Ushio M, et al. Effect and Current Management of Inner Ear of vestibular dysfunction on the development of Malformations. Balkan medical journal. gross motor function in children with profound 2017;34(5):397. hearing loss. Audiology & neuro-otology. 10. Casselman JW, Offeciers EF, De Foer 2013;18(3):143-151. B, Govaerts P, Kuhweide R, Somers T. CT and 18. Verbecque E, Marijnissen T, De Belder MR imaging of congential abnormalities of the N, et al. Vestibular (dys)function in children inner ear and internal auditory canal. Eur J with sensorineural hearing loss: a systematic Radiol. 2001;40(2):94-104. review. Int J Audiol. 2017;56(6):361-381. 11. Fatterpekar GM, Mukherji SK, Alley J, 19. Kotait MA, Moaty AS, Gabr TA. Lin Y, Castillo M. Hypoplasia of the bony canal Vestibular testing in children with severe- for the cochlear nerve in patients with congenital to-profound hearing loss. International sensorineural hearing loss: initial observations. journal of pediatric otorhinolaryngology. Radiology. 2000;215(1):243-246. 2019;125:201-205. 12. Adunka OF, Roush PA, Teagle HFB, 20. Takanashi Y, Kawase T, Tatewaki et al. Internal auditory canal morphology in Y, et al. Duplicated internal auditory canal children with cochlear nerve deficiency. Otology with inner ear malformation: Case report & Neurotology. 2006;27(6):793-801. and literature review. Auris Nasus Larynx. 13. American Academy of Pediatrics JCoIH. 2018;45(2):351-357. Year 2007 position statement: Principles 21. Ferreira T, Shayestehfar B, Lufkin R. and guidelines for early hearing detection Narrow, duplicated internal auditory canal. and intervention programs. Pediatrics. Neuroradiology. 2003;45(5):308-310. 2007;120(4):898-921. 22. Vilain J, Pigeolet Y, Casselman JW. 14. Tahir E, Bajin MD, Atay G, Mocan Narrow and vacant internal auditory canal. Acta BÖ, Sennaroğlu L. Bony cochlear nerve Otorhinolaryngol Belg. 1999;53(1):67-71. canal and internal auditory canal measures 23. Adunka OF, Jewells V, Buchman CA. predict cochlear nerve status. The Journal of Value of computed tomography in the evaluation Laryngology & Otology. 2017;131(8):676-683. of children with cochlear nerve deficiency. 15. Lê Duy Chung, Cao Minh Thành, Phạm Otology & Neurotology. 2007;28(5):597-604. Hồng Đức, Lê Quang Long. Hình ảnh cắt lớp 24. Walton J, Gibson WP, Sanli H, Prelog vi tính và cộng hưởng từ bất thường dây thần K. Predicting cochlear implant outcomes in kinh ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm children with auditory neuropathy. Otology & sinh. Tạp chí y học Việt Nam. 2019;số 1+2, tập neurotology : official publication of the American 485:171-175. Otological Society, American Neurotology 16. Kim HS, Kim DI, Chung IH, Lee WS, Society [and] European Academy of Otology Kim KY. Topographical relationship of the and Neurotology. 2008;29(3):302-309. 76 TCNCYH 140 (4) - 2021
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 25. Miyanohara I, Miyashita K, Takumi K, Academy of Otology and Neurotology. Nakajo M, Kurono Y. A case of cochlear nerve 2011;32(4):529-532. deficiency without profound sensorineural 26. Nemzek WR, Brodie HA, Chong BW, et hearing loss. Otology & neurotology : official al. Imaging findings of the developing temporal publication of the American Otological Society, bone in fetal specimens. AJNR American journal American Neurotology Society [and] European of neuroradiology. 1996;17(8):1467-1477. Summary MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF ABNORMAL VESTIBULOCOCHLEAR NERVES IN CONGENITAL SENSORINEURAL HEARING LOSS PATIENTS This cross-study describes magnetic resonance imaging of 102 ears having abnormal vestibulocochlear nerves (VCN) in congenital sensorineural hearing loss patients. CT scan and MRI 1.5T were focused on the temporal bone with high resolution T2W gradient-echo sequence and ≤1mm-slice. We evaluated the image of VCN in cerebellopotine angle and internal auditory canal, and assessed the relation with bone covering VCN and attached malformation inner ears. The results show that almost all abnormal VCN are abnormal cochlear nerves; deficiency cochlear nerve relates with abnormal internal auditory canal and cochlear nerve canal; congenital abnormal VCN condition also has malformation of the inner ear. Keywords: congenital sensorineural hearing loss, magnetic resonance image, vestibulocochlear nerve, cochlear nerve. TCNCYH 140 (4) - 2021 77
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TỔN THƯƠNG BỌNG NƯỚC XUẤT HUYẾT Ở TRẺ BỊ BAN XUẤT HUYẾT HENOCH SCHÖNLEIN Mai Thành Công1,, Nguyễn Thị Diệu Thúy1 và Phó Hồng Điệp2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Nhi Trung ương Tổn thương da đặc trưng của Henoch-Schönlein (HSP) là ban xuất huyết nổi gồ nhẹ ở phần xa hai chân và mông, thường hồi phục hoàn toàn không cần điều trị. Tổn thương bọng nước xuất huyết là biểu hiện da hiếm gặp trong HSP trẻ em, gây khó khăn cho chẩn đoán và có thể để lại di chứng tại da. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam 9 tuổi biểu hiện ban xuất huyết hai cẳng chân và viêm khớp, được chẩn đoán là HSP và điều trị bằng ibuprofen. Sau 8 ngày, tổn thương da tiến triển thành các bọng nước xuất huyết ở hai cẳng chân. Sinh thiết da mô bệnh học cho thấy viêm mạch hủy bạch cầu, lắng đọng IgA, C3 trong thành mạch khi nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, phù hợp với chẩn đoán HSP. Trẻ được điều trị corticosteroid toàn thân giảm liều dần và ngừng trong 45 ngày, tổn thương da hồi phục nhưng để lại sẹo ở vài vị trí. Tổn thương bọng nước xuất huyết hiếm gặp trong HSP nhưng có thể để lại di chứng tại da, cần kết hợp với mô bệnh học để chẩn đoán chính xác và điều trị phù hợp. Từ khóa: Henoch-Schönlein, xuất huyết, bọng nước, trẻ em. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ban xuất huyết Henoch-Schönlein (HSP: Biểu hiện da điển hình của HSP – tiêu chuẩn Henoch-Schönlein purpura) là dạng viêm bắt buộc để chẩn đoán bệnh theo phân loại mạch phổ biến nhất ở trẻ em, với tỉ lệ mắc EULAR/PRES/PRINTO (European League mới từ 3 – 27 ca/100000 trẻ; thường gây Against Rheumatism/ Pediatric Rheumatology tổn thương tại da, khớp, đường tiêu hóa và European Society/ Pediatric Rheumatology thận.1,3 Bệnh có thể biểu hiện ở bất kì lứa tuổi International Trials Organization) – là ban xuất nào nhưng hầu hết gặp ở trẻ em 5 – 15 tuổi, huyết dạng chấm nốt, sờ thấy trên mặt da với độ tuổi trung bình 4 – 7 tuổi.3 không do giảm tiểu cầu, thường xuất hiện ở vị Tổn thương đặc trưng trên mô bệnh học của trí chịu áp lực, đặc biệt là hai chân và mông.2 HSP là tình trạng viêm các mạch máu nhỏ gây Ban dạng dát sẩn và ban mày đay cũng có ra bởi sự lắng đọng IgA1, các yếu tố bổ thể và thể gặp trong HSP. Những biểu hiện da này sự xâm nhập của bạch cầu đa nhân trung tính. thường hồi phục hoàn toàn có hoặc không Một số giả thuyết mới cho rằng, phức hợp miễn cần điều trị đặc hiệu. dịch IgA hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính Tổn thương mụn nước hoặc bọng nước thông qua thụ thể FcαRI; bạch cầu di chuyển và xuất huyết hiếm gặp ở trẻ HSP (dưới 2% các hoạt hóa gây tổn thương mô.4 Do vậy, hiện nay trường hợp)5, là một thách thức trong chẩn HSP còn được gọi là bệnh viêm mạch IgA. đoán. Cơ chế bệnh sinh của tổn thương da bọng nước trong HSP vẫn chưa rõ ràng. Matrix Tác giả liên hệ: Mai Thành Công metalloproteinase (MMP)-2 và MMP-9 tiết bởi Trường Đại học Y Hà Nội bạch cầu đa nhân trung tính có thể gây ra Email: maithanhcong@hmu.edu.vn bọng nước do ly giải collagen của màng đáy.6 Ngày nhận: 18/01/2021 Tuy nhiên, các tác nhân kích thích quá trình tiết Ngày được chấp nhận: 17/03/2021 những enzyme này vẫn chưa được biết rõ. Mặc 78 TCNCYH 140 (4) - 2021
  11. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khác, tổn thương bọng nước trong HSP có thể chân và mu chân hai bên, kèm đau và sưng dẫn đến hoại tử da và để lại những di chứng khớp cổ chân hai bên. Trẻ không sốt, không tại da như sẹo hoặc tăng sắc tố5 nên cần chẩn đau bụng. Tiền sử trẻ khỏe mạnh, không có đoán đúng và điều trị sớm. triệu chứng nhiễm trùng hô hấp trước đợt Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh bệnh này. Kết quả một số xét nghiệm được nhi HSP biểu hiện tổn thương bọng nước chỉ định: số lượng bạch cầu máu ngoại vi xuất huyết xuất hiện sau ban xuất huyết đặc 15,42 G/L, nồng độ hemoglobin 126 g/L, số trưng của bệnh. Mặc dù trẻ được điều trị bằng lượng tiểu cầu 473 G/L, CRP 6,71 mg/L. Các corticosteroid toàn thân nhưng tổn thương da chỉ số đông máu cơ bản (INR, aPTT) nằm vẫn để lại sẹo ở một số vị trí. trong giới hạn bình thường. Nồng độ IgA huyết thanh tăng nhẹ 3,08 g/L (bình thường II. GIỚI THIỆU CA BỆNH 0,33 – 2,36 g/L), nồng độ IgG, IgM, IgE bình Bệnh nhân nam 9 tuổi biểu hiện ban xuất thường (tương ứng 12,59 g/L, 2,21 g/L, 226,8 huyết dưới da dạng chấm, U/mL). Không có bất thường trong nước tiểu. Phụ lục hình ảnhnốt ở phần thấp cẳng Hình 1. Tiến triển của tổn thương bọng nước xuất huyết: (A, B) sau điều trị 5 ngày, (C) sau điều trị 2 tuần; (D) tăng sắc tố và sẹo da sau điều trị 3 tuần. Hình 1. Tiến triển của tổn thương bọng nước xuất huyết (A, B) sau điều trị 5 ngày, (C) sau điều trị 2 tuần; (D) tăng sắc tố và sẹo da sau điều trị 3 tuần. Bệnh nhân được chẩn đoán ban xuất huyết Henoch-Schönlein và điều trị bằng ibuprofen đường uống. Sau 3 ngày, bệnh nhân hết sưng đau khớp, ban xuất huyết mờ dần. Sau 8 ngày khởi phát bệnh, trẻ vào viện vì xuất hiện các tổn thương bọng nước xuất huyết, kích thước 5 – 20 mm, rải rác ở cẳng chân và mu bàn chân hai bên (hình 1 A-B) cùng các chấm, nốt xuất huyết mới ở hai chân, mông và vành tai; kèm theo sưng nề, xuất huyết vùng thân dương vật; không tổn thương niêm mạc. Số lượng bạch cầu, tiểu cầu máu ngoại vi và nồng độ CRP tăng, lần lượt là 13,53 G/L, 529 G/L và 14,7 mg/L. Chúng tôi tiến hành làm một số xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt với những nguyên nhân gây tổn thương bọng nước khác, với kết quả: kháng thể kháng nhân (ANA) và kháng thể kháng bào tương bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) âm tính, nồng độ bổ thể C3, C4 TCNCYH 140 (4) - 2021 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2