Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CÁC LOÀI CỦA CHI OCIMUM<br />
HỌ BẠC HÀ (LAMIACEAE) Ở VIỆT NAM<br />
Trần Lê Ánh Thùy*, Trương Thị Đẹp*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Chi Ocimum họ Bạc hà (Lamiaceae) ở Việt Nam có 4 loài. Những loài này được dùng để chiết tinh<br />
dầu, làm thuốc giải cảm, giải nhiệt, lợi tiểu, … Góp phần phân biệt các loài trong chi Ocimum, trong nghiên cứu<br />
này chúng tôi khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu của 4 loài trong chi Ocimum gồm O. tenuiflorum L., O.<br />
gratissimum L., O. basilicum L., O. americanum L. một thứ O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth..<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và giải phẫu. Vi phẫu của thân, lá và<br />
cuống lá được nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn và lục iod. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào<br />
các tài liệu và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát, đồng thời so sánh với loài chuẩn tiêu bản khô ở<br />
Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Hình thái: Các loài này toàn cây có mùi rất thơm, thân vuông. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập.<br />
Cụm hoa kiểu chùm xim bó ở ngọn cành. Đài hình chuông, trên chia 2 môi 1/4. Tràng chia 2 môi 4/1. Bộ nhị kiểu<br />
2 trội hướng xuống môi dưới. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả bế 4, rốn hơi hẹp ở đáy, đựng trong đài<br />
đồng trưởng màu vàng nâu khô xác. Giải phẫu: Vi phẫu thân non vuông, mô dày góc tập trung nhiều dưới biểu<br />
bì của 4 góc thân; trụ bì hóa mô cứng; tầng sinh bần xuất hiện dưới trụ bì; có thể có sợi libe. Thân, lá, cuống lá<br />
đều có lông tiết và lông che chở đa bào một dãy.<br />
Kết luận: Hình dạng vi phẫu cuống lá và phiến lá của các loài trong chi Ocimum rất khác nhau. Đặc điểm<br />
này góp phần cùng với đặc điểm hình thái để phân biệt các loài trong chi Ocimum.<br />
Từ khóa: Họ Bạc hà, Ocimum, hình thái, giải phẫu, O. tenuiflorum, O. gratissimum, O. basilicum, O.<br />
americanum,O. basilicum var. pilosum<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE SPECIES<br />
IN GENUS OCIMUM (LAMIACEAE) IN VIETNAM<br />
Tran Le Anh Thuy, Truong Thi Dep<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 378 - 385<br />
Background: Genus Ocimum (Lamiaceae) has four species in Vietnam. These species are used to extract<br />
essential oil, as an cold remedy, diuretic,... Contributing to distinguish species in the genus Ocimum, in this<br />
study we examine the morphological and anatomical characteristics of four species in the genus Ocimum,<br />
including O. tenuiflorum L., O. gratissimum L., O. basilicum L., O. americanum L. and a varietas O. basilicum<br />
var. pilosum (Willd.) Benth.<br />
Research methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics. The stem,<br />
leaf and petiole sections were stained with carmine alum and iodine green dye. The scientific names of species<br />
were determined by relying on the documents and comparing morphological characteristics of the tree survey,<br />
and compared with herbarium type species in the Tropical Biology Institute Hochiminh city.<br />
Results: Morphology: mostly aromatic herbs, quadrangular stems. Leaves opposite, simple. Inflorescence<br />
<br />
*Bộ môn Thực vật Khoa Dược-Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Thị Đẹp ĐT: 0909513419<br />
Email: trgdep@gmail.com<br />
<br />
378<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
terminal, verticillate-cyme (6 flowers in a verticel) formed raceme. Calyx persistent, 2-lipped 1/4. Corolla 2-lipped<br />
4/1. 4 stamens, anterior 2 longer, declined on lower corolla lip. Hypogynous disk present. Fruit is 4 dry nutlets<br />
enclosed in the persistent calyx. Anatomy: Young stems usually tetragonal, collenchyma was present usually at<br />
the corners of stem; pericycle form sclerenchyma groups; cork cambium is found within the pericycle; possible<br />
phloem fibers. Stems, leaves and petiole have glandular hairs and range of multicellular hairs.<br />
Conclusion: The petioles and leaves sections of species in the genus Ocimum are very different. This feature<br />
and morphological characteristics contribute to distinguish the species of the genus Ocimum.<br />
Keywords: Lamiaceae, Ocimum, morphology, anatomy, O. tenuiflorum, O. gratissimum, O. basilicum, O.<br />
americanum,O. basilicum var. pilosum<br />
mục tiêu nhằm phân biệt về hình thái và giải<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phẫu của các loài trong chi Ocimum để tránh<br />
Chi Ocimum họ Bạc hà (Lamiaceae) ở Việt<br />
nhầm lẫn khi thu hái sử dụng cũng như phục<br />
Nam được ghi nhận(9) có 4 loài: O. tenuiflorum<br />
vụ công tác kiểm nghiệm và giảng dạy môn<br />
L. (Hương nhu tía: HNT), O. gratissimum L.<br />
Thực vật dược, chúng tôi đã thu thập 4 loài và<br />
(Hương nhu trắng: HNTr), O. basilicum L.<br />
1 thứ vừa nêu trên của chi Ocimum để khảo sát<br />
(Húng quế: HQ), O. americanum L. (É hoang:<br />
về đặc điểm hình thái và vi học.<br />
EH); trong đó loài O. basilicum L. có một thứ<br />
VẬTLIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
chuẩn là cây O. basilicum L. và một thứ khác là<br />
O. basilicum var. pilosum (Willd.) Benth. (Húng<br />
- Vật liệu nghiên cứu là mẫu thực vật tươi có<br />
trắng: HTr). Đây là những loài được dùng để<br />
đầy đủ các bộ phận cành, lá, hoa, quả, hạt của<br />
chiết lấy tinh dầu, làm thuốc giải cảm, giải<br />
các loài trình bày ở bảng 1.<br />
(1,3,4,5,6,7,9)<br />
. Với<br />
nhiệt, lợi tiểu, hay làm rau gia vị<br />
Bảng 1: Các loài trong chi Ocimum được khảo sát về hình thái và giải phẫu.<br />
TÊN VIỆT NAM<br />
Hương nhu tía, É đỏ, É tía,<br />
É rừng(1,3,4, 5,6,7,8,9)<br />
<br />
TÊN KHOA HỌC<br />
O. tenuiflorum L.; O. sanctum L.;<br />
O.tomentosum Lamk(2,9)<br />
<br />
Hương nhu trắng, É trắng, Hương O. gratissimum L.,<br />
nhu trắng lá to É lớn lá(1,3,4,5,6,7,8,9) O. arborescens Benth.(2,9)<br />
É hoang, É mỹ châu, É châu Mỹ(8,9) O. americanum L.; O. canum Sims.;<br />
(9)<br />
O. africanum Lour<br />
Húng quế, Húng chó, Húng giổi, O. basilicum L.;<br />
Rau é, É tía, É quế(3,4,5,7,8,9)<br />
O. citriodorum Blanco;<br />
O. americanum auct. non L.(2,9),<br />
Húng trắng, Trà tiên, É trắng, Tiến O. basilicum var.pilosum (Willd.)<br />
thực(4,5,8,9)<br />
Benth.<br />
<br />
- Khảo sát đặc điểm hình thái: Các đặc điểm<br />
hình thái được quan sát bằng mắt thường, kính<br />
lúp hay kính hiển vi quang học; mô tả và chụp<br />
hình các đặc điểm khảo sát. Xác định tên khoa<br />
học của loài bằng cách dựa vào các tài liệu(2,5,6,9)<br />
và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo<br />
sát. Đồng thời với việc tra khóa, các mẫu nghiên<br />
cứu được so sánh với mẫu type tiêu bản thực vật<br />
khô của từng loài ở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp.<br />
Hồ Chí Minh [ngoại trừ cây É hoang (O.<br />
americanum L.) không có mẫu type].<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
NƠI LẤY MẪU<br />
Long An, Ninh Thuận,<br />
Khánh Hòa, Tp. Hồ Chí<br />
Minh<br />
Lâm Đồng<br />
<br />
SỐ HIỆU MẪU<br />
HNTIA090510,<br />
HNTIA 150610<br />
HNTRANG 160410<br />
<br />
Ninh Thuận<br />
<br />
EH 230610<br />
<br />
Tp. Hồ Chí Minh, Long an<br />
<br />
HQ 120410,<br />
HQ090510<br />
<br />
Ninh Thuận<br />
<br />
HT 230610<br />
<br />
- Khảo sát đặc điểm giải phẫu: Các bộ phận<br />
khảo sát (thân, lá, cuống lá) được cắt ngang<br />
thành lát mỏng bằng dao lam. Thân cây được<br />
cắt ở phần lóng, không cắt sát hay ngay mấu;<br />
phiến lá được cắt ở khoảng 1/3 phía dưới<br />
nhưng không sát đáy phiến, bỏ bớt thịt lá ở hai<br />
bên; cuống lá được cắt gần đáy cuống. Nhuộm<br />
vi phẫu bằng phẩm nhuộm son phèn và lục<br />
iod. Quan sát vi phẫu bằng kính hiển vi quang<br />
học (hiệu Olympus, model CH20) trong nước<br />
<br />
379<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
hoặc glycerin 50%. Mỗi bộ phận quan sát từ 510 lát cắt.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm hình thái<br />
Các loài khảo sát của chi Ocimum có các đặc<br />
điểm hình thái giống nhau như: Cây phân<br />
nhánh nhiều, thân non vuông, có mùi rất thơm.<br />
Lá: đơn, mọc đối chéo chữ thập. Gân lá hình<br />
lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa: thường<br />
gặp kiểu chùm xim bó ở ngọn cành (xim bó 3<br />
hoa có chung 1 lá bắc, mọc đối tạo vòng giả, các<br />
vòng giả tạo thành chùm ở ngọn cành). Hoa<br />
nhỏ, lưỡng tính, không đều. Lá đài 5, dính nhau<br />
bên dưới thành ống hình chuông, trên chia hai<br />
môi 1/4: môi trên dài hơn môi dưới hình trứng<br />
rộng hơi nhọn ở đỉnh, môi dưới 4 thùy tam giác<br />
nhọn với 2 thùy dưới dài và hẹp hơn hai thùy<br />
bên, đồng trưởng. Cánh hoa 5, dính nhau thành<br />
ống ở dưới, trên chia hai môi 4/1. Bộ nhị: 4 nhị<br />
hướng xuống môi dưới, kiểu 2 trội, nhị dài phía<br />
trước, nhị ngắn phía sau, chỉ nhị dạng sợi mảnh<br />
màu trắng đính khoảng giữa ống tràng xen kẽ<br />
với cánh hoa; bao phấn hình bầu dục rộng 2<br />
buồng, nứt dọc, đính giữa, hướng trong; hạt<br />
phấn rời mặt ngoài có vân mạng. Bộ nhụy: Lá<br />
noãn 2, bầu trên hình cầu 2 ô, có vách giả chia<br />
làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy<br />
nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, tận<br />
cùng hai nhánh đầu nhụy dài khoảng 1 mm. Đĩa<br />
mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả: bế 4, rốn hơi<br />
hẹp ở đáy, đựng trong đài đồng trưởng màu<br />
vàng nâu khô xác. Vì thế các đặc điểm này sẽ<br />
không lặp lại trong phần mô tả của từng loài.<br />
Hương nhu tía (O. tenuiflorum L.): Cỏ đứng,<br />
cao 0,5-1 m, mùi rất thơm (Hình 1.1). Thân non<br />
màu xanh tía hay tía đậm, có lông. Lá hình bầu<br />
dục, mép răng cưa gần tròn và hơi dợn sóng,<br />
màu xanh tía sậm ở mặt trên, mặt dưới có nhiều<br />
đốm tuyến, nhiều lông ở hai mặt, kích thước 2,55,5 x 1,5-4,5 cm; 5-7 cặp gân phụ; cuống lá dài 23,5 cm, có rãnh cạn ở mặt trên, nhiều lông. Cụm<br />
hoa chùm xim bó dài 4-15 cm ở ngọn cành;<br />
khoảng cách giữa hai vòng giả 1-2 cm. Lá bắc<br />
màu tía hay xanh tía, nhiều lông, hình tim rộng<br />
<br />
380<br />
<br />
hoặc hình trứng mũi mác, kích thước nhỏ dần về<br />
phía ngọn trục hoa 3-6 x 3-7 mm, cuống rất<br />
ngắn. Cuống hoa màu xanh tía hoặc tía, dài 0,40,6 cm, hơi thẳng góc với trục hoa. Lá đài màu<br />
tía, dài khoảng 2-3 mm. Cánh hoa màu trắng hơi<br />
tím, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến màu<br />
vàng, ống dài khoảng 2 mm hơi thắt ở gần đáy,<br />
môi trên 4 thùy cạn đỉnh tròn gần bằng nhau;<br />
môi dưới 1 thùy hình trứng dài hơi khum lòng<br />
thuyền, đỉnh nhọn, bìa hơi nhăn. Nhị trước dài<br />
0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm, cựa lồi không<br />
rõ; bao phấn màu vàng; hạt phấn màu vàng,<br />
kích thước 37,5-42,5 x 20-30 μm; vòi nhụy màu<br />
tím nhạt, dài 0,7-0,8 cm. Quả màu nâu, hình<br />
trứng, dài khoảng 1,2 mm.<br />
Hương nhu trắng (O. gratissimum L.): Cây<br />
bụi nhỡ, cao 0,7-3 m, mùi thơm dịu (Hình 1.3).<br />
Thân non màu xanh nhạt hoặc hơi tía, có lông.<br />
Lá hình trứng-mũi mác, đầu nhọn thường hơi<br />
lệch về một bên, gốc hình nêm men xuống một<br />
phần cuống, kích thước 7-15 x 3,5-7 cm, mép<br />
răng cưa nhọn và khít, 2 mặt lá có lông và đốm<br />
tuyến; 5-7 cặp gân phụ; cuống lá dài 2-5 cm<br />
nhiều lông, có hai đường màu xanh đậm dọc hai<br />
bên. Cụm hoa chùm xim bó dài 10-20 cm ở ngọn<br />
cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1,5 cm.<br />
Lá bắc hình mác hẹp hơi cong về một bên, kích<br />
thước 0,8-1,2 x 0,2-0,4 cm, không cuống, nhiều<br />
lông, rụng sớm. Cuống hoa ngắn hơn đài, dài 34 mm, có lông. Lá đài xanh nhạt, dài khoảng 4-5<br />
mm, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến.<br />
Cánh hoa màu trắng ngà hay vàng nhạt, rìa hơi<br />
tím, mặt ngoài có nhiều lông, ống hình chuông<br />
dài khoảng 3 mm, môi trên 4 thùy với 2 thùy<br />
bên hình bầu dục khoảng 2 x 1,5 mm, 2 thùy sau<br />
gần tròn khoảng 1 x 1mm; môi dưới dài hơn môi<br />
trên, hình bầu dục hơi khum úp vào trong, mặt<br />
ngoài có nhiều lông, kích thước 2,5 x 1,5 mm.<br />
Nhị trước dài 0,4-0,5 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm<br />
có cựa mang chùm lông màu trắng; bao phấn<br />
màu vàng; hạt phấn đường kính 25-35 µm; vòi<br />
nhụy màu trắng, dài 0,6-0,7 cm. Quả màu nâu,<br />
hình trứng, dài 1,2-1,5 mm.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Húng quế (O. basilicum L.): Cỏ đứng, cao 0,51,2 m, có mùi thơm (Hình 1.5). Thân non màu<br />
xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lông. Lá<br />
hình trứng nhọn ở đỉnh, đáy hình nêm, kích<br />
thước 3-8 x 2-5 cm, màu xanh lục đậm mặt trên,<br />
mép răng cưa cạn và thưa, nhiều đốm tuyến; 6-8<br />
cặp gân phụ, ít lông; cuống lá màu xanh nhạt,<br />
dài 2-5 cm, ít lông ngắn. Cụm hoa chùm xim bó<br />
dài 10-30 cm hoặc chùm xim biến dạng (phía<br />
dưới trục hoa phân nhánh phức tạp) hình tháp ở<br />
ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-2<br />
cm. Lá bắc dạng lá thường, màu xanh tía hoặc<br />
tím sẫm, kích thước nhỏ dần về phía ngọn phát<br />
hoa, khoảng 0,5-1,8 x 0,3-1 cm, có lông, cuống<br />
ngắn, tồn tại. Cuống hoa màu xanh hoặc màu<br />
tía, dài 0,2-0,5 cm, có lông, thường dựng đứng<br />
áp vào trục hoa. Lá đài màu tím sậm hoặc xanh<br />
tía, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến, dài<br />
0,5-0,7 cm. Cánh hoa màu trắng hồng, rìa màu<br />
hồng, ống ngắn 0,3-0,4 cm, môi trên chia 4 thùy<br />
đều gần tròn khoảng 1 x 1 mm; môi dưới hình<br />
trứng ngược, khoảng 4 x 2,5 mm, hơi khum lòng<br />
thuyền, mặt ngoài có túm lông trắng dày và dài,<br />
mép răng cưa và hơi nhăn. Nhị trước dài 0,9-1<br />
cm, nhị sau dài 0,7-0,8 cm có cựa mang túm lông<br />
màu trắng; bao phấn màu trắng sữa chuyển<br />
thành màu vàng nâu khi đã nứt, hạt phấn màu<br />
trắng sữa, đường kính 40-50 µm; vòi nhụy màu<br />
trắng, dài 7-8 mm. Quả màu đen, hình trứng<br />
ngược, dài khoảng 1,2 mm.<br />
Húng trắng [O. basilicum var. pilosum<br />
(Willd.) Benth.]: Cỏ đứng, cao 30-80 cm, nhiều<br />
lông, mùi rất thơm; thân non màu xanh (Hình<br />
1.4). Lá hình trứng nhọn ở hai đầu, kích thước 36 x 2-3,5 cm, mép hơi răng cưa nhọn và thưa,<br />
màu xanh đậm mặt trên, mặt dưới nhiều lông<br />
nhám và đốm tuyến; 4-8 cặp gân phụ; cuống lá<br />
màu xanh nhạt, dài 1,5-2 cm. Cụm hoa chùm<br />
xim bó dài 15-30 cm ở ngọn cành; khoảng cách<br />
giữa hai vòng giả 1-2,5 cm. Lá bắc dài hơn đài,<br />
màu xanh, dạng lá thường hoặc mũi mác,<br />
thường cong hướng lên, nhiều lông, kích thước<br />
nhỏ dần về phía ngọn phát hoa, khoảng 0,4-2,5 x<br />
0,2-1,8 cm, thường rụng sớm. Cuống hoa ngắn<br />
0,4-0,7 cm, màu xanh, thường dựng đứng áp vào<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trục hoa, ngọn hơi cong ra. Lá đài màu xanh,<br />
kích thước khoảng 0,4 x 0,3 cm, có gân dọc, 2<br />
mặt có nhiều lông. Cánh hoa màu trắng, mặt<br />
ngoài có nhiều lông dài và nhiều đốm tuyến,<br />
ống dài khoảng 0,3 cm hơi thắt ở gần đáy, môi<br />
trên 4 thùy cạn gần đều hình hơi tròn; môi dưới<br />
1 thùy dài hơn môi trên, hình trứng dài hơi<br />
khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, mép hơi nhăn.<br />
Nhị trước dài 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,5-0,6 cm<br />
gốc có cựa mang túm lông; bao phấn màu trắng<br />
sữa; hạt phấn màu trắng sữa, kích thước 45-50 x<br />
35-42,5 μm; vòi nhụy màu tím nhạt, dài 0,7-0,8<br />
cm. Quả màu đen, hình bầu dục hơi có cạnh, dài<br />
khoảng 1,5 mm.<br />
É hoang (O. americanum L.): Cỏ đứng, cao<br />
20-50 cm, có lông nhám, mùi rất thơm; thân non<br />
màu xanh (Hình 1.6). Lá hình bầu dục hai đầu<br />
nhọn, kích thước 1,5-2,5 x 0,8-1,8 cm, mặt trên<br />
màu xanh, mặt dưới xanh xám, đốm tuyến và<br />
lông ở 2 mặt lá, mép hơi răng cưa nhọn và thưa;<br />
4-8 cặp gân phụ; cuống lá màu xanh nhạt, dài<br />
1,5-2 cm. Cụm hoa chùm xim bó dài 4-15 cm ở<br />
ngọn cành; khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1<br />
cm. Lá bắc dài hơn đài, màu xanh, dạng lá<br />
thường hoặc có hình mũ i mác, thường cong<br />
hướng lên, nhiều lông, kích thước nhỏ dần về<br />
phía ngọn phát hoa, khoảng 0,2-1,5 x 0,1-1 cm.<br />
Cuống hoa màu xanh, hình trụ ngắn 0,2-0,3 cm.<br />
Lá đài màu xanh, kích thước khoảng 1,5 x 2<br />
mm, có gân dọc, 2 mặt có nhiều lông tơ trắng.<br />
Cánh hoa màu trắng, có lông và nhiều đốm<br />
tuyến ở mặt ngoài, ống dài khoảng 1,5 mm hơi<br />
thắt ở gần đáy, môi trên 4 thùy cạn hình hơi<br />
tròn, hai thùy bên lớn hơn 2 thùy sau; môi dưới<br />
1 thùy dài hơn môi trên, hình trứng dài hơi<br />
khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, mép hơi nhăn.<br />
Nhị trước dài 0,5-0,6 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm<br />
có cựa mang chùm lông màu trắng; bao phấn<br />
màu trắng; hạt phấn màu trắng, kích thước 4045 x 35-40 μm; một vòi nhụy màu tím nhạt, dài<br />
khoảng 0,7 cm. Quả màu đen, hình trứng hơi có<br />
cạnh, dài khoảng 1 mm.<br />
<br />
381<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Đặc điểm giải phẫu<br />
Thân: (Hình 2.3, 2.6, 2.9, 2.12 và 2.15). Vi<br />
phẫu thân non hình vuông. Tế bào biểu bì hình<br />
chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu<br />
bì rải rác có lỗ khí và lông tiết đa bào, lông che<br />
chở đa bào nhiều (HNT, HNTr, HTr, EH) hoặc ít<br />
(HQ). Lông che chở có chân đa bào (do 2 hay<br />
nhiều tế bào biểu bì), đầu nhọn 1 dãy gồm 3-9 tế<br />
bào. Lông tiết nhiều dạng: loại đầu hình tròn<br />
hay bầu dục đơn bào, chân ngắn 1-2 tế bào, và<br />
loại lông tiết đầu tròn hoặc lõm ở giữa gồm 2-8<br />
tế bào, chân rất ngắn. Mô dày góc tế bào hình đa<br />
giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở<br />
bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết tế bào hình đa<br />
giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách<br />
mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Nội bì<br />
đai Caspary (HNTr, HTr, EH) hoặc tầng sinh bột<br />
(HQ, HNT). Trụ bì hóa sợi thành từng đám. Ở<br />
thân già, tầng bì sinh xuất hiện dưới trụ bì làm<br />
cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc<br />
nhiều. Libe 1 thường nằm dưới đám sợi trụ bì.<br />
Libe 2 không liên tục, có thể có sợi libe ở thân già<br />
(HNTr, HQ, EH, HTr). Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2<br />
kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác,<br />
xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình<br />
đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số<br />
vách cellulose. Gỗ 1 thành cụm bên dưới gỗ 2,<br />
tập trung nhiều ở 4 góc. Tia tủy nhiều. Mô mềm<br />
tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn kích thước lớn<br />
không đều. Tinh bột có thể có hoặc không,<br />
thường trong tế bào mô mềm vỏ và tia tủy; hạt<br />
tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.<br />
Cuống lá: Hình 2.1, 2.4, 2.7, 2.10 và 2.13 cho<br />
thấy mặt trên lõm ở giữa (HNT, HTr, HQ, EH)<br />
hoặc hơi lồi (HNTr), mặt dưới lồi (HNT, HTr,<br />
HQ) và thắt eo ở hai bên (HNTr, EH). Biểu bì tế<br />
bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước bằng<br />
hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng có<br />
thể bong tách khỏi biểu bì (HQ, EH). Trên biểu<br />
bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở dài (HNT,<br />
HNTr, HTr, EH) hoặc ít lông che chở đa bào<br />
ngắn (HQ) và lông tiết cấu trúc giống như lông<br />
tiết ở thân. Ở cây Húng trắng, biểu bì dễ bong<br />
tróc khỏi lớp mô dày. Mô dày góc, 4-6 lớp dưới<br />
<br />
382<br />
<br />
biểu bì trên thường tách lớp (HNT, HQ, EH), 1-4<br />
lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích<br />
thước không đều thường lớn hơn tế bào biểu bì<br />
(khoảng 1-3 lần). Mô mềm đạo tế bào đa giác<br />
hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm đạo chứa<br />
lục lạp ở hai bên, thường dưới biểu bì có lỗ khí<br />
(HNT, HTr) hay mô mềm khuyết chứa lục lạp ở<br />
phần thắt eo ở hai bên (HNTr, HQ, EH), 1-3 lớp<br />
tế bào đa giác hay gần tròn. Bó dẫn với gỗ ở trên<br />
libe ở dưới xếp thành hình cung liên tục (HTr.<br />
HQ, EH) hay gián đoạn (HNT, HNTr), 2-3 bó<br />
phụ nhỏ (HQ có 2-5 bó) ở hai bên phía trên bó<br />
chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn,<br />
mỗi dãy có 1-6 (HNT, HQ, EH) hay 1-7 (HNTr,<br />
HTr) mạch. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều,<br />
sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục<br />
xen kẽ với mô mềm vách cellulose dày. Phía trên<br />
gỗ và dưới libe thường là vài lớp tế bào hình đa<br />
giác nhỏ vách cellulose hơi dày hay mô dày góc<br />
2-4 lớp tế bào tạo thành cụm phía dưới libe<br />
(HNTr). Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô<br />
mềm đạo phía dưới vùng libe (HTr, HQ) và mô<br />
mềm xen kẽ gỗ (HQ), hạt tinh bột nhỏ hình đa<br />
giác dẹp.<br />
Lá: Gân giữa: Hình 2.2, 2.5, 2.8, 2.11 và 2.14<br />
cho thấy mặt trên phẳng hoặc hơi lồi (HNT,<br />
HTr, HQ), hay lồi (HNTr, EH) và lõm ít ở giữa<br />
(HNTr), mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì tế bào hình<br />
chữ nhật, biểu bì trên hơi lớn hơn biểu bì dưới,<br />
tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng có<br />
thể bong tróc khỏi biểu bì (HQ, EH). Biểu bì<br />
thường bong tróc khỏi mô dày (HTr, HQ, EH).<br />
Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông<br />
tiết giống như ở thân. Mô dày góc tế bào hình đa<br />
giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát<br />
biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, thường tách<br />
lớp (HQ, HTr, EH). Mô mềm đạo tế bào hình<br />
tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn,<br />
không đều. Bó dẫn tương tự như ở cuống lá với<br />
gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung liên<br />
tục (HTr, HQ, EH) hay gián đoạn (HNT, HNTr);<br />
mỗi dãy có 1-6 mạch gỗ; phía trên cung libe gỗ<br />
có thể có vài bó dẫn nhỏ với gỗ ở dưới libe<br />
(HNT, HNTr). Libe tế bào đa giác nhỏ, không<br />
đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />