Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ VI HỌC CÂY CÙ ĐÈN<br />
DELPY-CROTON DELPYI GAGNEP., HỌ EUPHORBIACEAE<br />
Vũ Việt Bách*, Nguyễn Văn Ngọc**, Trương Thị Đẹp***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Cây thuốc Nam mộc hương được Lương y Nguyễn Văn Ngọc thuộc Hội Đông Y huyện Hàm<br />
Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận sử dụng trong các bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, điều trị khối u, ra mồ<br />
hôi tay chân. Với tên này không tìm thấy trong tài liệu về cây thuốc ở Việt Nam. Qua khảo sát đặc điểm<br />
thực vật đã xác định được Nam mộc hương chính là cây Cù đèn Delpy có tên khoa học là Croton delpyi<br />
Gagnep. Hiện nay chưa có tài liệu nào mô tả chi tiết về mặt thực vật học loài Cù đèn Delpy.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái và vi học của cây Nam mộc hương thu thập ở tỉnh Bình<br />
Thuận nhằm định danh loài và cung cấp dữ liệu về thực vật học góp nhận diện, kiểm nghiệm vi học và<br />
phổ biến sử dụng cây thuốc này.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, mô tả, chụp hình các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột rễ,<br />
thân, lá. Xác định tên khoa học của loài bằng cách so sánh các đặc điểm đã khảo sát với các tài liệu.<br />
Kết quả: Hình thái: Rễ, thân, lá có mùi thơm, và toàn cây phủ lông hình sao. Cây gỗ nhỏ, mọc thành<br />
bụi, có lông màu rỉ sét. Lá đơn, nguyên, mọc cách, mép khía răng cưa thưa; lá kèm rụng sớm. Cụm hoa<br />
chùm mang hoa cái ở gốc, hoa đực ở ngọn. Hoa đều, mẫu 5. Hoa cái: cuống dài 2 mm, 5 lá đài, 5 cánh hoa<br />
rời; 3 lá noãn, bầu trên 3 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; 3 vòi nhụy rời, chẻ 2. Hoa đực: cuống nhỏ<br />
hơn cuống hoa cái, 5 lá đài, 5 cánh hoa; 10 nhị rời, kiểu đảo lưỡng nhị, bao phấn 2 ô, nứt dọc, hướng trong;<br />
hạt phấn hình cầu đường kính 37μm. Quả nang, 6 mảnh vỏ. Hạt 3. Giải phẫu: Tế bào tiết có nhiều trong<br />
mô mềm của rễ, thân, lá; túi tiết li bào trong mô mềm giậu. Trụ bì hóa mô cứng ở rễ và thân. Libe quanh<br />
tủy thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình khối, hình cầu gai có trong mô mềm. Lông che chở đa bào hình sao<br />
ở thân, cuống lá và mặt dưới phiến lá. Bột dược liệu có tế bào mô cứng, sợi mô cứng, tinh thể calci oxalat<br />
hình cầu gai và hình khối, lông che chở đa bào hình sao, khối nhựa màu vàng nâu, bần, mảnh biểu bì với lỗ<br />
khí kiểu song bào, mảnh mô mềm, mạch điểm, mạch mạng, mạch xoắn, mạch vạch, hạt tinh bột.<br />
Kết luận: Các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột dược liệu của cây Nam mộc hương (Cù đèn Delpy)<br />
- Croton delpyi Gagnep. ở Bình Thuận lần đầu tiên được mô tả một cách chi tiết Những đặc điểm này giúp<br />
nhận dạng đúng cây thuốc và giúp kiểm nghiệm về mặt vi học của loài này.<br />
Từ khóa: Nam mộc hương, Cù đèn Delpy, Croton delpyi, đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột rễ, bột<br />
thân, bột lá<br />
ABSTRACT<br />
MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS<br />
OF CROTON DELPYI GAGN., EUPHORBIACEAE<br />
Vu Viet Bach, Nguyen Van Ngoc, Truong Thi Dep<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 303 – 310<br />
<br />
Background: Nam Moc Huong Medicinal Plant is used by Nguyen Van Ngoc Medical Association of<br />
*Trường Cao Đẳng Y Tế Bình Thuận<br />
**<br />
Hội Đông y huyện Hàm Thuận Bắc – tỉnh Bình Thuận<br />
***<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: DS. Vũ Việt Bách ĐT:0933187868 Email: vietbachcdytbt@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 303<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Traditional Medicine in Ham Thuan Bac District, Binh Thuan Province in many remedies, especially for<br />
joint pain, tumor treatment, sweat the feet and hands. With this name is not found in the literature on<br />
medicinal plants in Vietnam. The survey identified Nam Moc Huong as Croton delpyi Gagn. There are not<br />
currently detailed descriptions of this botanical species.<br />
Objectives: In this study, morphological and anatomical characteristics of Croton delpyi Gagn.<br />
collected in Binh Thuan province were performed for plant identification and popularize the use of this<br />
medicinal plant.<br />
Methods: Morphological and anatomical characteristics and microscopic examination of herb powder<br />
of C. delpyi was analysed, described and photoghraphed. The scientific name of species was determined by<br />
comparison of morphological and anatomical characteristics with those in the reported documents.<br />
Results: Morphology: Roots, stems and leaves aromatic, all parts have stellate hairs. Stems woody,<br />
Shrubs, yellowish-brown stellate hairs. Leaves simple, alternate, sparse saw. early shed stipules. Bunch<br />
inflorescences, pistillate flowers at the base and staminate flowers on the top. Flowers regular, unisexual, 5<br />
merous. Pistillate flowers: stalk 2 mm, sepals 5, slightly stick at the base, 5 petals separete. Carpels 3,<br />
superior ovary, 3 locular, 1 ovule per locute, placentation axile; 3 separate stigmas, split hose 2. Staminate<br />
flowers stalk is smaller than its in pistilate, sepals 5, pental 5; staments 10 (sometimes 11-13), free, regular,<br />
2 whorls, the outer whorl opposite to petals, anthers 2 cells, vertical cracks, inward, spherical pollen,<br />
diameter 37μm. Spherical small capsules, open to 6 pieces. seed 3. Anatomy: Secretory cells in the<br />
Parenchyma of roots, stems and leaves, schizolysigenous cavity in the palisade parenchyma, roots and stems<br />
have pericycle form sclerenchyma, arounded core phloem, the shaped and thorn sphere calcium oxalate<br />
crystals in the Parenchyma; stems, petioles and under the leaves have stellate hairs .Herb powder: Sclereid,<br />
fibre, the shaped and thorn sphere calcium oxalate crystals, stellate hairs, yellow-brown resin, phellum, piece<br />
of epidermis with paracytic type of stomata, piece of Parenchyma cells, spiral vesels, reticulated vessels,<br />
pitted vessels, scalariform vessels, starch,..<br />
Key words: Nam moc huong, Cu den Delpy, Croton delpyi, morphology, anatomy, microscopic<br />
examination, roots powder, stems powder, leaves powder.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ Thầu dầu (Euphorbiaceae), với tên Việt<br />
Nam là Cù đèn Delpy.<br />
Lương y Nguyễn Văn Ngọc thuộc Hội<br />
Ở Việt Nam, chi Croton theo Phạm<br />
Đông Y huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình<br />
Hoàng Hộ(2) có 37 loài, theo Võ Văn Chi(5) có<br />
Thuận sử dụng nhiều cây thuốc Nam với<br />
46 loài, trong đó có 12 loài được sử dụng<br />
những tên gọi địa phương trong điều trị<br />
làm thuốc(6). Tuy nhiên, nhiều loài có đặc<br />
bệnh, trong đó có cây Nam mộc hương. Cây điểm hình thái tương tự nhau nên khó phân<br />
này thường được dùng trong các bài thuốc biệt và dễ gây nhầm lẫn. Hiện nay chưa có<br />
để chữa đau nhức xương khớp, điều trị khối tài liệu nào mô tả chi tiết về mặt thực vật<br />
u, ra mồ hôi tay chân,...Với tên “Nam mộc học loài Cù đèn Delpy để phục vụ cho việc<br />
hương” không thể tìm thấy trong các tài liệu định danh và kiểm nghiệm dược liệu. Bài<br />
về cây thuốc Việt Nam. Sau khi phân tích báo này mô tả đặc điểm hình thái, vi học và<br />
đặc điểm thực vật của cây, chúng tôi xác bột dược liệu của loài Cù đèn Delpy được<br />
định tên khoa học của cây “Nam mộc thu hái ở huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm<br />
hương” là Croton delpyi Gagnep. thuộc họ Thuận Nam tỉnh Bình Thuận.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
304 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU đáy, đầu nhọn hoặc hơi lõm, mép có răng<br />
cưa cạn và thưa, dài 14-25 cm, rộng 5-8 cm;<br />
- Vật liệu nghiên cứu là mẫu cây tươi có lá non màu xanh nhạt hoặc xanh nõn chuối,<br />
đầy đủ các bộ phận rễ, cành, lá, hoa, quả của lá già màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt<br />
cây Cù đèn Delpy thu hái ở huyện Hàm dưới, mặt dưới có lông thưa màu nâu đỏ;<br />
Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình gân lá lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 10-14<br />
cặp gân phụ; cuống dài 3-5,5 cm, tiết diện<br />
Thuận vào tháng 10/2017-1/2018.<br />
gần tròn, màu xanh, có lông màu rỉ sét,<br />
- Khảo sát đặc điểm hình thái: Các đặc không có tuyến. Lá kèm dạng sợi khoảng 0,5<br />
điểm hình thái được quan sát bằng mắt cm, rụng sớm. Phiến lá, rễ và thân có mùi<br />
thơm. Cụm hoa: Chùm dài khoảng 10-25 cm,<br />
thường, kính lúp và kính hiển vi quang học;<br />
mọc ở ngọn cành và các nách lá gần ngọn,<br />
mô tả và chụp hình các đặc điểm khảo sát. Tên<br />
mang hoa cái ở gốc và hoa đực ở ngọn. Các<br />
khoa học của loài được xác định bằng cách bộ phận của hoa và cụm hoa có nhiều lông<br />
dựa vào đặc điểm hình thái đã phân tích của đa bào hình sao màu trắng (ở cánh hoa) đến<br />
cây và so với các tài liệu(2,4-6). màu rỉ sét. Hoa không có mùi thơm. Hoa<br />
cái: đều, đường kính khi nở 3-5 mm; cuống<br />
- Khảo sát đặc điểm giải phẫu: Cắt ngang<br />
hoa dài 2 mm, đường kính 1 mm; lá bắc nhỏ,<br />
rễ con (đường kính 1-2 mm), thân (cành<br />
hình vảy, 2 lá bắc con hình sợi nằm 2 bên<br />
đường kính 2-4 mm), phiến lá, cuống lá thành gốc cuống hoa. Lá đài 5, đều, hình tam giác,<br />
lát mỏng bằng dao lam. Thân cây được cắt ở màu xanh, hơi dính nhau ở đáy, dài 2-4 mm,<br />
phần lóng không sát mấu; phiến lá và cuống lá tiền khai van. Cánh hoa 5, rời, đều, màu<br />
được cắt ở khoảng 1/3 phía dưới của phiến và trắng, hình vảy thuôn mũi nhọn, dài 2-2,5<br />
cuống nhưng không sát đáy. Nhuộm vi phẫu mm, rộng khoảng 0,5-1 mm, tiền khai van.<br />
bằng son phèn và lục iod. Quan sát vi phẫu Bầu nhụy hình cầu có 3 thùy, 3 lá noãn, bầu<br />
bằng kính hiển vi quang học (hiệu Olympus, trên 3 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ;<br />
model CH20) trong nước, chụp ảnh và mô tả 3 vòi nhụy dạng sợi, rời, ngắn, màu trắng,<br />
cấu trúc. Bột dược liệu: Bộ phận dùng của cây mỗi vòi chẻ 2 gần tới đỉnh bầu. Hoa đực:<br />
(rễ, thân, lá) được cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ 60- đều, đường kính khi nở 2-4 mm, cuống hoa<br />
70oC đến khô, nghiền và rây qua rây số 32 hơi nhỏ hơn hoa cái; lá đài, lá bắc, lá bắc con<br />
(đường kính lỗ rây 0,1 mm). Quan sát các giống như hoa cái. Cánh hoa 5, rời, đều,<br />
thành phần của bột trong nước cất dưới màu trắng, hình tam giác mũi nhọn, dài 2-<br />
2,5 mm, rộng khoảng 1-1,5 mm, tiền khai<br />
kính hiển vi quang học. Mô tả và chụp ảnh<br />
van. 10 nhị rời, kiểu đảo lưỡng nhị, đôi khi<br />
các thành phần.<br />
11-13 nhị; chỉ nhị ngắn 1-2 mm, màu trắng<br />
KẾTQUẢ ngà, có lông trắng; bao phấn hình mũi giáo,<br />
đính đáy, 2 ô, nứt dọc, hướng trong; hạt<br />
Đặc điểm hình thái<br />
phấn hình cầu, đường kính khoảng 37 μm.<br />
Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi, cao 5-7 m,<br />
Quả nang hình cầu, đường kính 1,2-1,5 cm,<br />
cành mềm dẻo, tiết diện tròn. Thân non màu<br />
có lông màu trắng bạc, mở từ dưới lên thành<br />
xanh, có lông màu rỉ sét dạng hình sao,<br />
6 mảnh vỏ, chứa 3 hạt. Hạt hình bầu dục,<br />
trong có nhựa màu vàng cam nhạt, thân già<br />
màu nâu, kích thước 8x5 mm.<br />
màu xám, có rãnh nứt dọc. Rễ hình trụ, tiết<br />
diện tròn, đường kính 0,2-5 cm, màu xám, có Mùa ra hoa vào khoảng tháng 10 đến<br />
nhiều nếp nhăn dọc và sẹo ngang, mùi tháng 1 năm sau, mùa quả tháng 11, tháng 2<br />
thơm, vỏ dễ bóc. Lá to, đơn, nguyên, mọc năm sau.<br />
cách, dạng hình bầu dục hơi thuôn về phía<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 305<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Đặc điểm hình thái cây Cù đèn Delpy - Croton delpyi Gagnep.<br />
Đặc điểm giải phẫu tâm, dày gấp 2-3 lần libe cấp II; mạch gỗ tròn<br />
Rễ: Vi phẫu hình tròn. Bần nhiều lớp tế hay bầu dục, to nhỏ không đều, thường nằm<br />
bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn, xếp riêng rẽ hay đôi khi xếp thành dãy 2 mạch; mô<br />
xuyên tâm, những lớp ngoài bị rách, bong mềm gỗ hình đa giác, vách dày, xếp thành dãy<br />
tróc. Tầng sinh bần một lớp tế bào hình chữ xuyên tâm. Tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào hình đa<br />
nhật. Nhu bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật, giác thuôn, vách mỏng. Gỗ cấp I hơi khó xác<br />
vách hơi uốn lượn, xếp xuyên tâm với bần. Mô định, ở tâm vi phẫu, khoảng 3-5 bó, mỗi bó 2-3<br />
mềm vỏ đạo hoặc khuyết nhỏ, 7-15 lớp tế bào mạch. Mô mềm tủy rất hẹp, tế bào hình đa<br />
hình đa giác, to nhỏ không đều, chứa hạt tinh giác tròn, vách hóa mô cứng (Hình 2B).<br />
bột, tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình Thân: Vi phẫu hình tròn. Biểu bì một lớp tế<br />
khối (ít gặp). Tế bào tiết tinh dầu (chứa chất bào hình đa giác, lớp cutin dày, có nhiều lông<br />
tiết màu vàng sậm hay vàng nhạt) có nhiều che chở đa bào hình khiên. Mô dày góc liên<br />
trong mô mềm vỏ. Trụ bì hóa mô cứng thành tục, 4-5 lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn,<br />
từng cụm, 4-8 lớp tế bào hình bầu dục hay đa kích thước không đều. Mô mềm vỏ 6-10 lớp, tế<br />
giác, vách dày hay mỏng. Libe cấp I không rõ. bào hình đa giác gần tròn, kích thước không<br />
Libe cấp II liên tục, mỏng hơn gỗ cấp II, tế bào đều, sắp xếp chừa đạo hoặc khuyết nhỏ. Trụ<br />
hình chữ nhật hay hình đa giác, vách mỏng bì hóa mô cứng thành từng cụm, 2-4 lớp tế<br />
uốn lượn, xếp xuyên tâm. Gỗ cấp II chiếm bào hình đa giác. Libe cấp I tế bào hình đa<br />
<br />
<br />
<br />
306 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giác, thường bị ép dẹp, tập trung thành từng trong mô mềm tủy (hình 2C). Phiến lá: dày<br />
cụm dưới trụ bì. Libe cấp II liên tục, tế bào khoảng 1/3 gân giữa. Biểu bì trên và biểu bì<br />
hình chữ nhật, vách thẳng hay hơi uốn lượn, dưới, tế bào hình vuông hay hình chữ nhật nằm,<br />
xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ cấp II liên tục, kích thước không đều, lớp cutin dày; lỗ khí có<br />
bề dày gấp 2-3 lần libe cấp II; mạch gỗ hình nhiều ở biểu bì dưới; thỉnh thoảng gặp lông che<br />
tròn hay bầu dục, kích thước không đều, xếp chở đa bào hình khiên ở biểu bì dưới; sát dưới<br />
thành từng dãy 2-6 mạch hay riêng rẽ; mô biểu bì trên, trong vùng mô giậu có nhiều túi tiết<br />
mềm gỗ cấp II tế bào hình đa giác hay chữ li bào. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào, dưới mỗi tế<br />
nhật, hóa mô cứng, vách dày hay mỏng, xếp bào biểu bì có 1-3 tế bào mô giậu. Mô mềm<br />
xuyên tâm. Tia tủy 1 dãy tế bào hình bầu dục khuyết tế bào thay đổi, đa số là tế bào hình chữ<br />
hay đa giác thuôn. Gỗ cấp I tập trung thành nhật nằm hoặc bầu dục, xếp chừa những khuyết<br />
từng cụm, mỗi cụm có 2-6 bó, mỗi bó có 2-3 không đều, bề dày mô mềm khuyết gấp 2-3 lần<br />
mạch gỗ hình tròn; mô mềm gỗ I tế bào hình mô mềm giậu; trong thịt lá có tinh thể calci<br />
đa giác, vách cellulose mỏng. Libe quanh tủy oxalat hình cầu gai và rải rác có những bó gân<br />
thành từng cụm, tế bào hình đa giác, vách phụ bị cắt xéo, gỗ ở trên, libe ở dưới, đám mô<br />
mỏng. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác cứng dưới libe. Có khi gặp bó gân phụ được bao<br />
gần tròn, xếp lộn xộn, vách cellulose mỏng. Tế quanh bởi 1 vòng tế bào vách cellulose hay hóa<br />
bào tiết tinh dầu có rải rác trong mô mềm vỏ mô cứng (Hình 2D). Cuống lá: Vi phẫu có dạng<br />
và tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có gần tròn với mặt trên phẳng. Biểu bì tế bào hình<br />
nhiều trong mô mềm vỏ và tủy (Hình 2A). đa giác gần tròn kích thước không đều và nhỏ<br />
Lá: Gân giữa mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi hơn rất nhiều so với tế bào mô dày bên dưới, lớp<br />
tròn. Biểu bì trên hình chữ nhật đứng hoặc hình cutin dày, có nhiều lông che chở đa bào hình<br />
vuông, biểu bì dưới tế bào hình đa giác gần tròn, khiên. Mô dày góc 5-8 lớp tế bào hình đa giác<br />
kích thước to nhỏ không đều, lớp cutin dày, có hoặc gần tròn, vách thẳng hay uốn lượn, kích<br />
lông che chở đa bào hình khiên. Mô dày góc thước không đều, xếp chừa đạo nhỏ. Mô mềm<br />
dưới biểu bì trên và trên biểu bì dưới, 3-4 lớp tế vỏ khuyết, 8-12 lớp tế bào hình gần tròn hoặc<br />
bào hình đa giác tròn, kích thước không đều. Mô bầu dục, to nhỏ không đều. Trụ bì 1-3 lớp tế bào<br />
mềm vỏ 5-10 lớp tế bào hình đa giác gần tròn hình đa giác hóa mô cứng, vách dày khoang<br />
hoặc bầu dục, kích thước không đều, sắp xếp rộng, xếp thành cụm nhỏ bao quanh hệ thống<br />
chừa những khuyết nhỏ. Trụ bì 3-5 lớp tế bào dẫn. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó to nhỏ không<br />
hình bầu dục hoặc đa giác, vách hóa mô cứng đều xếp thành một vòng uốn lượn liên tục hay<br />
dày khoang hẹp, xếp thành cụm bao quanh hệ không, dạng hình tim, gỗ ở trong thường dày<br />
thống dẫn. Hệ thống dẫn xếp thành một vòng hơn libe, libe liên tục bên ngoài, libe trong xếp<br />
liên tục hình tam giác hoặc hình tim, gỗ ở trong, từng cụm phía trong gỗ; libe tế bào hình đa giác<br />
rộng gấp 2-4 lần libe bên ngoài; libe tế bào hình xếp thành cụm; mạch gỗ hình tròn hay bầu dục,<br />
đa giác, xếp lộn xộn thành từng cụm; mạch gỗ xếp thành dãy 2-7 mạch xen kẽ với 1-3 dãy mô<br />
gần tròn hay bầu dục, kích thước không đều, xếp mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách<br />
thành dãy; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose hay hóa mô cứng. Mô mềm tủy tế<br />
tẩm chất gỗ hay còn cellulose, xếp thành dãy xen bào hình bầu dục, vách cellulose mỏng,<br />
kẽ với mạch gỗ. Tia tủy 1-2 dãy tế bào hình đa kích thước không đều, xếp chừa đạo. Nhiều<br />
giác thuôn, vách mỏng. Libe quanh tủy ít, xếp sát tinh thể calci oxalat hình cầu gai phân bố<br />
phía trong gỗ. Mô mềm tủy đạo hay khuyết, tế khắp các mô (trừ phần gỗ). Tế bào tiết tinh<br />
bào hình bầu dục. Tinh thể calci oxalat hình cầu dầu thỉnh thoảng gặp trong mô mềm vỏ và<br />
gai có nhiều trong mô mềm vỏ và libe, ít gặp tủy (Hình 2E).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Đặc điểm giải phẫu thân (A), rễ (B), lá (C,D,E) Cù đèn Delpy - Croton delpyi Gagnep. (bb-biểu bì;<br />
b-bần; tsb-tầng sinh bần-lục bì; nb- nhu bì; lb1-libe cấp I; lb2-libe cấp II; g1-gỗ cấp I; g2-gỗ cấp II; bbt-biểu<br />
bì trên; mg-mô dày; lbqt-libe quanh tủy; mmv-mô mềm vỏ; mmt-mô mềm tủy; g-gỗ; lb-libe; trb-trụ bì; tbt-tế<br />
bào tiết; ttco-tinh thể calci oxalat; bbd-biểu bì dưới; mg-mô giậu; tt-túi tiết; bgp-bó gân phụ; mmk-mô mềm<br />
khuyết; lcc-lông che chở).<br />
Đặc điểm bột dược liệu không rõ, thường xếp thành cụm hay nằm riêng<br />
- Bột rễ màu vàng nâu, mùi thơm đặc trưng, lẻ (Hình 3).<br />
không vị. Quan sát dưới kính hiển vi có các - Bột thân màu vàng chanh lẫn những phần<br />
thành phần: Mảnh bần màu vàng, tế bào hình đa tử màu nâu đất, mùi thơm, không vị. Quan sát<br />
giác; mảnh mô mềm hình đa giác có hoặc không dưới kính hiển vi gồm các thành phần: Lông che<br />
có hạt tinh bột; nhiều hạt tinh bột hình cầu hoặc chở đa bào hình sao với nhiều nhánh màu vàng<br />
hình trứng; mảnh mạch mạng, mảnh mạch nâu hoặc không màu, khoang rộng hay hẹp;<br />
điểm; tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay hình mảnh mạch vạch, mạch mạng và mạch xoắn;<br />
khối; sợi mô cứng vách dày, khoang hẹp, ống mảnh bần tế bào hình đa giác màu vàng hay<br />
trao đổi rõ, thường kèm tế bào chứa hạt tinh bột vàng nâu; khối nhựa màu vàng nâu nằm riêng<br />
hay tinh thể calci oxalat; tế bào mô cứng dạng lẻ; tế bào mô cứng hình đa giác nằm riêng lẻ hay<br />
hình vuông vách dày, khoang rộng, ống trao đổi từng đám, vách dày đều, khoang hẹp, ống trao<br />
<br />
<br />
308 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đổi khó thấy; sợi mô cứng vách dày, khoang hẹp, mảnh biểu bì phiến lá có các lỗ khí kiểu song<br />
nằm riêng lẻ hay từng bó; mảnh mô mềm tế bào bào; mảnh biểu bì gân lá không có lỗ khí;<br />
hình đa giác, vách mỏng; hạt tinh bột hình bầu mảnh mạch xoắn; mảnh mô mềm tế bào đa<br />
dục; tinh thể calci oxalat hình cầu gai (Hình 3). hình giác, chứa lục lạp hoặc hạt tinh bột; bó<br />
sợi; khối nhựa màu vàng nâu; tinh thể calci<br />
- Bột lá màu xanh xám, mùi thơm. Soi bột<br />
oxalat hình khối nhiều mặt hoặc xù xì; hạt tinh<br />
dưới kính hiển vi thấy các thành phần: Lông<br />
bột hình cầu, rốn và vân không rõ (Hình 3).<br />
che chở đa bào hình sao, phân nhiều nhánh;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Các thành phần bột dược liệu của Cù đèn Delpyi-Croton delpyi Gagnep.(mbb-mảnh biểu bì; mbbgl-<br />
mảnh biểu bì gân lá; mb-mảnh bần; mm-mảnh mô mềm; mmđ-mảnh mạch điểm; mmm-mảnh mạch mạng;<br />
mmv-mảnh mạch vạch; mmx-mảnh mạch xoắn; htb-hạt tinh bột; kn-khối nhựa; lcc-lông che chở; mc-mô<br />
cứng; bs-bó sợi; ttco-tinh thể calci oxalat).<br />
BÀNLUẬN sao màu gỉ sét, hoa đực thường có 10 nhị,<br />
thỉnh thoảng gặp 11-13, gân lá không tuyến;<br />
Theo tài liệu “The Plant List”(3), Croton<br />
ở Croton mangelong thì cây có lông hình khiên<br />
delpyi Gagnep. có tên đồng nghĩa là Croton<br />
(dạng vảy mỏng); ở Croton laevigatus cũng có<br />
mangelong Y.T.Chang. Nhưng theo Li Ping Tao<br />
lông hình sao nhưng thưa thớt hơn, gốc gân lá<br />
và cs(1) thì Croton delpyi và Croton mangelong là<br />
chính có tuyến hình bán nguyệt, hoa đực có 12-<br />
2 loài khác nhau. Cũng theo tác giả này(1),<br />
15 nhị. Theo Peter C. van Welzen(7), Croton<br />
Croton delpyi có nhiều đặc điểm gần giống và<br />
delpyi Gagnep. khác Croton roxburghii<br />
dễ gây nhầm lẫn với một số loài như: Croton<br />
N.P.Balakr ở những đặc điểm sau: Croton delpyi<br />
roxburghii N.P.Balakr, C. mangelong Y. T.<br />
có cuống lá dài hơn (0,8-7 cm so với 1,0-5 cm),<br />
Chang, C. laevigatus Vahl. Tuy nhiên, có một<br />
mép lá khía răng thưa hơn (5-11 mm so với<br />
số đặc điểm khác biệt giúp phân biệt 3 loài<br />
3-5 mm), cụm hoa ngắn hơn (7-15 cm so với<br />
này là: ở Croton delpyi thì cây có lông hình<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 309<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
9-36 cm), cuống hoa ngắn hơn (2,5-3,5 cm so của Cù đèn Delpy - Croton delpyi Gagnep. lần<br />
với 2,5-5,0 cm), vòi nhụy ngắn hơn (1,5-2 mm so đầu tiên được mô tả một cách chi tiết, ghi<br />
với 3-4 mm). Các đặc điểm của Croton delpyi nhận thêm về vùng phân bố của cây ở Bình<br />
Gagnep. được các tác giả nêu trên(1,7) mô tả Thuận, ghi nhận mùa ra hoa. Những đặc điểm<br />
giống với cây Nam mộc hương hay Cù đèn này giúp nhận dạng đúng cây thuốc và giúp<br />
kiểm nghiệm về mặt vi học của loài này.<br />
Delpyi mà chúng tôi thu hái ở Bình Thuận. Do<br />
vậy, chúng tôi xác định tên khoa học của cây TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
này là Croton delpyi Gagnep. Tuy nhiên, theo 1. Li PT, et al. (2008), Flora of China – Euphorbiaceae, vol<br />
11 pp 258-260.<br />
mô tả của Peter C. van Welzen(7) thì hoa cái của 2. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 2, NXB<br />
Croton delpyi Gagnep. không có cánh hoa, Trẻ, tr. 182-184; 243.<br />
3. Truy cập từ trang http://www.theplantlist.org<br />
nhưng theo Võ Văn Chi(6) thì hoa cái có cánh /tpl1.1/record/kew-49753 (ngày truy cập 09-10-2018).<br />
hoa như mẫu chúng tôi thu được. 4. Viện dược liệu (2016), Danh mục cây thuốc Việt Nam, NXB<br />
Khoa Học và Kỹ thuật Hà Nội, tr.255.<br />
Theo tài liệu(7), cây ra hoa quanh năm, đậu 5. Võ Văn Chi (2007), Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, NXB<br />
quả tháng 2, tháng 12. Các tài liệu trong nước Giáo Dục, tr. 188-189.<br />
6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới),<br />
không đề cập mùa ra hoa nhưng theo ghi nhận Tập 1, NXB Y học, tr. 642-648.<br />
của chúng tôi, Croton delpyi Gagnep. ra hoa vào 7. Welzen PCv (2017), Flora of Thailand, Volume 8, Part 1,<br />
http://www.nationaalherbarium.nl/ThaiEuph/ (ngày truy<br />
khoảng tháng 10 đến tháng 1 năm sau, mùa quả<br />
cập 09-10-2018).<br />
tháng 11, tháng 2 năm sau. Theo Phạm Hoàng<br />
Hộ(2) và Võ Văn Chi(6), cây này phân bố ở Tây<br />
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
Ninh, Đồng Nai, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng,<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
chưa có tài liệu nào ghi nhận sự phân bố của<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
Croton delpyi Gagnep. ở Bình Thuận.<br />
KẾTLUẬN<br />
Các đặc điểm hình thái của rễ, thân, lá,<br />
hoa, quả, cấu tạo giải phẫu của rễ, thân, lá,<br />
cuống lá, và thành phần bột rễ, bột thân, bột lá<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
310 Chuyên Đề Dược<br />