intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hóa mô miễn dịch trong các phân nhóm u tế bào mầm buồng trứng ác tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U tế bào mầm buồng trứng ác tính chiếm tỉ lệ 2 - 5% trong các loại ung thư buồng trứng. Chẩn đoán các típ mô bệnh học u tế bào mầm buồng trứng ác tính nếu chỉ dựa vào đặc điểm trên lam Hematoxylin & Eosin đôi khi gặp nhiều khó khăn, cần kết hợp thêm nhuộm các dấu ấn hóa mô miễn dịch. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hóa mô miễn dịch trên u tế bào mầm buồng trứng ác tính không nhiều, đòi hỏi tiến hành thêm các nghiên cứu với các dấu ấn miễn dịch mới có độ chuyên và đặc hiệu cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hóa mô miễn dịch trong các phân nhóm u tế bào mầm buồng trứng ác tính

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CÁC PHÂN NHÓM U TẾ BÀO MẦM BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH Nguyễn Sào Trung 1, Nguyễn Thị Sen 2, Phạm Huy Hòa 2, Phan Ngọc Trà My2, Phạm Hồng Thạnh 2, Thái Anh Tú 3, Hứa Thị Ngọc Hà 1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tế bào mầm buồng trứng ác tính chiếm tỉ lệ 2 - 5% trong các loại ung thư buồng trứng. Chẩn đoán các típ mô bệnh học u tế bào mầm buồng trứng ác tính nếu chỉ dựa vào đặc điểm trên lam Hematoxylin & Eosin đôi khi gặp nhiều khó khăn, cần kết hợp thêm nhuộm các dấu ấn hóa mô miễn dịch. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hóa mô miễn dịch trên u tế bào mầm buồng trứng ác tính không nhiều, đòi hỏi tiến hành thêm các nghiên cứu với các dấu ấn miễn dịch mới có độ chuyên và đặc hiệu cao hơn. Mục tiêu: Xác định đặc điểm hóa mô miễn dịch của một số u tế bào mầm buồng trứng ác tính Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 35 trường hợp u tế bào mầm buồng trứng ác tính tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/2019 đến 05/2021. Tùy thuộc vào típ mô bệnh học sẽ được nhuộm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn SALL4, OCT4, CD117, AFP và Glypican-3. Kết quả: 100% khối u tế bào mầm buồng trứng ác tính biểu hiện dương tính với SALL4. OCT4 dương tính ở tất cả u nghịch mầm, trong khi tỉ lệ dương tính của CD117 là 85,7%. Tỉ lệ dương tính với AFP ở dạng đơn thuần là 93,3% đa số là ở mức 1(+) và 2(+). Glypican-3 dương tính với tất cả các khối u túi noãn hoàng và chiếm tỉ lệ cao nhất ở mức 2(+) (73,3%). Kết luận: SALL4 có tỉ lệ bộc lộ cao trong u tế bào mầm buồng trứng ác tính, đa số có biểu hiện mạnh và lan tỏa. OCT4 có ưu thế hơn so với CD117 trong chẩn đoán u nghịch mầm. Tỉ lệ dương tính của Glypican-3 và AFP là tương đương trong u túi noãn hoàng. Từ khóa: U tế bào mầm buồng trứng ác tính ABSTRACT THE IMMUNOHISTOCHEMICAL CHARACTERISTICS IN CLASSIFICATION OF MALIGNANT OVARIAN GERM CELL TUMORS Nguyen Sao Trung, Nguyen Thi Sen, Phạm Huy Hoa, Phan Ngoc Tra My, Phạm Hong Thanh, Thai Anh Tu, Hua Thi Ngoc Ha * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 221 - 227 Introduction: Malignant ovarian germ cell tumors account for 2 - 5% of ovarian malignancies. Diagnosis of histopathological types of malignant ovarian germ cell tumors based merely on the morphology on Hematoxylin & Eosin slides pose a challenge for pathologists in some cases; therefore, it is necessary to combine staining with immunohistochemical markers. There are not many studies on immunohistochemistry in malignant ovarian germ cell tumors in Vietnam, requiring further studies with new immunohistochemical markers with higher sensitivity and specificity. 1 Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Khoa Giải phẫu bệnh – BV Từ Dũ 3 Khoa Giải phẫu bệnh – BV Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Sen ĐT: 0974.651.802 Email: nguyenthisen2403@gmail.com Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 221
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Objective: To determine the immunohistochemical features of malignant ovarian germ cell tumors. Material and Methods: A descriptive cross - sectional study was conducted with 35 cases at Tu Du hospital from 01/2019 to 05/2021. Depending on histopathology types, these cases were stained with the following immunohistochemical makers: SALL4, OCT4, CD117, AFP and Glypican-3. Results: 100% of malignant ovarian germ cell tumors were positive for SALL4. OCT4 was positive in all dysgerminomas, while 85.7% of these tumors were positively stained for CD117. The rate of yolk sac tumor positive for AFP in pure form was 93.3%, mostly at level 1(+) and 2(+). Glypican-3 was positive for all yolk sac tumors and held the highest rate at level 2(+) (73.3%). Conclusion: SALL4 had a high sensitivity in diagnosis of malignant ovarian germ cell tumors, most of which had strong and diffuse expression. OCT4 was relatively superior to CD117 in diagnosis of dysgerminoma. The positive rates of Glypican-3 and AFP were similar in yolk sac tumors. Key words: Malignant ovarian germ cell tumors ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh học u tế bào mầm buồng trứng ác tính, giới hạn của chẩn đoán trên nhuộm H&E, nhận thấy Theo GLOBOCAN 2018 ung thư buồng việc cần thiết phải tiến hành thêm các nghiên trứng là ung thư đứng thứ 7 ở nữ giới. Tại Việt cứu về u tế bào mầm buồng trứng ác tính với các Nam mỗi năm có 1500 trường hợp mới mắc ung dấu ấn hóa mô miễn dịch mới có độ chuyên biệt thư buồng trứng(1). U tế bào mầm buồng trứng cao hơn, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: ác tính là một trong các loại u hiếm gặp chiếm tỉ “Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch trong lệ nhỏ trong các loại các loại ung thư buồng các phân nhóm u tế bào mầm buồng trứng ác trứng, gồm các phân nhóm u nghịch mầm, u túi tính” để trả lời câu hỏi“ Các dấu ấn hóa mô miễn noãn hoàng, carcinôm phôi, carcinôm đệm nuôi dịch SALL4, OCT4, CD117, Glypican-3 và AFP ngoài thai kỳ, u quái chưa trưởng thành, u quái có ý nghĩa như thế nào trong phân biệt một số u trưởng thành với thành phần ác tính, các loại u tế tế bào mầm buồng trứng ác tính”. bào mầm hỗn hợp và một số loại u hiếm gặp khác(2). Các loại u này thường gặp chủ yếu ở phụ ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU nữ trẻ. Việc lựa chọn phương pháp điều trị và Đối tƣợng nghiên cứu đánh giá tiên lượng cho bệnh nhân phụ thuộc Bệnh nhân được chẩn đoán u buồng trứng chủ yếu vào loại mô bệnh học và giai đoạn loại tế bào mầm ác tính từ ngày 01/2019 đến bệnh(3). Sự đa dạng, phức tạp của các mô bệnh 05/2021 tai bệnh viện Từ Dũ học u tế bào mầm buồng trứng ác tính đôi khi gây nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán phân Tiêu chuẩn chọn lựa biệt giữa các loại u trong cùng nhóm và với các u Tất cả các trường hợp u tế bào mầm buồng thuộc nhóm khác, nhất là khi chỉ dựa trên trứng ác tính được phẫu thuật tại bệnh viện Từ phương pháp nhuộm Hematoxylin & Eosin Dũ có kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau mổ (H&E). Trong những trường hợp này, ứng dụng khẳng định là u tế bào mầm buồng trứng ác tính. hóa mô miễn dịch để chẩn đoán chính xác và Tiêu chuẩn loại trừ không bỏ sót bệnh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về đặc Các trường hợp không đủ thông tin bệnh điểm hóa mô miễn dịch của u tế bào mầm buồng nhân và các trường hợp u tế bào mầm buồng trứng ác tính không nhiều. Xuất phát từ thực trứng ác tính tái phát hoặc các trường hợp có tiễn khó khăn trong việc phân biệt các típ mô hình thái vi thể u tế bào mầm nhưng không xác 222 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học định được vị trí u nguyên phát hoặc có một ung và thực hiện theo quy trình nhuộm trên máy thư thứ hai đi kèm. VENTANA Benchmark GX tự động tại bệnh Phƣơng pháp nghiên cứu viện Từ Dũ và bệnh viện Ung Bướu. Các dấu ấn miễn dịch SALL4, OCT4, CD117 được nhuộm Thiết kế nghiên cứu cho típ mô bệnh học của khối u nghịch mầm. Nghiên cứu cắt ngang mô tả 35 trường hợp Các dấu ấn miễn dịch SALL4, Glypican-3, AFP Quy trình tiến hành nghiên cứu được nhuộm cho típ mô bệnh học u túi noãn hoàng bao gồm cả các u tế bào mầm hỗn hợp. 35 trường hợp được chẩn đoán u tế bào Xác định biểu hiện của dấu ấn miễn dịch dựa mầm buồng trứng ác tính thuộc các phân nhóm vào cách đáng giá của KAO và CS(4). Tỉ lệ bắt u nghịch mầm, u túi noãn hoàng và u tế bào màu được đánh giá theo thang điểm: 0(âm tính), mầm hỗn hợp từ 01/2019 đến 05/2021 được 1(50%) và cường độ bắt nhuộm các dấu ấn hóa mô miễn dịch theo định màu được tính theo 4 mức độ: 0(âm tính), 1(yếu), hướng trên mô học trên lam H&E. Hóa mô miễn 2(trung bình), 3(mạnh). Điểm toàn bộ bằng tích dịch được thực hiện bằng việc sử dụng các lát cắt của điểm tỉ lệ và điểm cường độ bắt màu: 0 - 3 3µm trên mẫu mô đã được đúc khối bằng điểm (1+), 4 - 6 điểm (2+), 7 - 9 điểm (3+). paraffin. Các tiêu bản này sau đó đươc sấy khô, Bảng1: Một số đặc điểm của kháng thể sử dụng trong nghiên cứu Kháng thể Công ty Dòng kháng thể Độ pha loãng Biểu hiện Chứng dương SALL4 ROCHE Monoclonal 1:100 Nhân Mô bệnh u túi noãn hoàng OCT4 ROCHE Monoclonal 1:100 Nhân Mô bệnh u nghịch mầm CD117 ROCHE Monoclonal 1:50 Bào tương, màng bào tương GIST AFP ROCHE Polyclonal 1:80 Bào tương, màng bào tương Mô bệnh u túi noãn hoàng Glypican-3 ROCHE Polyclonal 1:40 Bào tương, màng bào tương Mô bệnh u túi noãn hoàng Phân tích và xử lý số liệu hợp u túi noãn hoàng, 14 trường hợp u nghịch mầm và 6 trường hợp u tế bào mầm hỗn hợp, Dữ liệu được nhập bằng phần mềm chúng tôi thu được kết quả như sau: Microsoft Excel, dữ liệu sau khi được nhập hoàn SALL4 trong u tế bào mầm ác tính buồng trứng chỉnh và kiểm tra sẽ được phân tích SPSS 20. Kết quả trình bày bằng dạng bảng. SALL4 dương tính ở 100% ở tất cả trường Y đức hợp u tế bào mầm buồng trứng ác tính được nhuộm. Mức độ dương tính thay đổi từ 2 (+) đến Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội 3 (+). Trong đó, đối với u nghịch mầm mức độ đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học dương tính 3 (+) chiếm 71,4%. U túi noãn hoàng của Đại học Y Dược TP.HCM quyết định số và u tế bào mầm hỗn hợp có mức độ dương tính 1238/QDBYT ngày 16/10/2020 3 (+) lan tỏa lần lượt là 86,7% và 66,7%. (Bảng 2), KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Hình 1). Nghiên cứu 35 trường hợp gồm 15 trường Bảng 2: Mức độ biểu hiện dấu ấn miễn dịch SALL4 trên các típ mô bệnh học Mức độ Típ mô bệnh học Tổng số Âm tính 1+ 2+ 3+ U nghịch mầm 0 0 4(28,6%) 10(71,4%) 14(100%) U túi noãn hoàng 0 0 2(13,3%) 13(86,7%) 15(100%) U tế bào mầm hỗn hợp 0 0 2(33,3%) 4(66,7%) 6(100%) Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 223
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 c a a b c d fb d e f Hình 1: SALL4 trong các típ mô bệnh học của u tế bào mầm buồng trứng ác tính. U nghịch mầm trên lam H&E (x100) (a) và dương tính 3+ với SALL4 (b) (x100); U túi noãn hoàng trên lam H&E (c)(x100) và dương tính 3+ với SALL4 (d)(x100). Thành phần noãn hoàng trong u tế bào mầm hỗn hợp gồm u quái không trưởng thành và u túi noãn hoàng trên lam H&E (e)(x100) và dương tính 3+ với SALL4 (f) (x100) CD117 và OCT4 trong u nghịch mầm Số trường hợp hỗn hợp có típ mô bệnh học là u nghịch mầm cũng có tỉ lệ biểu hiện âm tính Ở dạng đơn thuần, tỉ lệ biểu hiện của CD117 với CD117 và OCT4 là một trường hợp và số khá cao 85,7% và phân bố đều ở mức độ 1(+), trường hợp dương tính là 2, nhưng mức độ 2(+), 3(+). Trong khi đó, OCT4 dương tính ở tất dương tính với OCT4 là cao hơn. (Bảng 2) cả các trường hợp và đa số ở mức 2(+) và 3(+). (Hình 2) Bảng 2: Mức độ biểu hiện CD117 và OCT4 trên u nghịch mầm Mức độ Dấu ấn miễn dịch Tổng Âm tính 1+ 2+ 3+ Dạng CD117 2(14,3%) 4(28,5%) 4(28,5%) 4(28,5%) 14(100%) đơn thuần OCT4 0 2(14,3%) 7(50%) 5(35,7%) 14(100%) Dạng CD117 1(33,3%) 1(33,3%) 1(33,3%) 0 3(100%) hỗn hợp OCT4 1(33,3%) 0 1(33,3%) 1(33,3%) 3(100%) AFP và Glypican-3 trong u túi noãn hoàng và chiếm tỉ lệ cao nhất ở mức 2(+) (73,3%) (Hình 2). Ở dạng hỗn hợp, không có trường hợp nào Tỉ lệ dương tính với AFP ở dạng đơn thuần âm tính với AFP hay Glypican-3. (Bảng 3). là 93,3% đa số là ở mức 1 (+) và 2 (+). Glypican-3 dương tính với tất cả các khối u túi noãn hoàng Bảng 3: Mức độ biểu hiện AFP và Glypican-3 trên u túi noãn hoàng Mức độ Tổng Dấu ấn miễn dịch Âm tính 1+ 2+ 3+ Dạng AFP 1(6,7%) 6(40%) 6(40%) 2(13,3%) 15(100%) đơn thuần Glypican-3 0 1(6,7%) 11(73,3%) 3(20%) 15 (100%) Dạng AFP 0 1(20%) 3(60%) 1(20%) 5(100%) hỗn hợp Glypican-3 0 1(20%) 4(80%) 0 5(100%) 224 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học A B C D E F Hình 2: U nghịch mầm trên lam H&E (a)(x100), dương tính 3+ với OCT4 (b) (x100) và 2+ với CD117 (c) (x100); U túi noãn hoàng trên lam H&E (d) (x100) và dương tính 3+ với Glypican-3 (e) (x100) và 3(+) với AFP (f) (x100) BÀN LUẬN tập trung chủ yếu vào mô tả mô bệnh học và các dấu ấn miễn dịch quen thuộc như PLAP, CD117, U tế bào mầm bao gồm nhiều nhóm với AFP. Nghiên cứu này kết hợp giữa các hóa mô nhiều típ mô bệnh học khác nhau, các nhóm này miễn dịch mới có độ nhạy và đặc hiệu cao góp bộc lộ đa dạng các dấu ấn miễn dịch và không có phần cho chẩn đoán từng loại khối u theo định một dấu ấn nào đặc hiệu. Các u nghịch mầm hướng đã được chẩn đoán trên H&E. thường điển hình bộc lộ dương tính mạnh ở Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các nhân với SALL4, OCT4, và bộc lộ dương tính khối u đều được bộc lộ với tỉ lệ cao. SALL4 là bào tương và màng bào tương với CD117. U túi kháng thể có độ nhạy khá cao, 100% dương tính noãn hoàng thường dương tính ở nhân với ở tất cả các khối u tế bào mầm buồng trứng với SALL4, dương tính ở bào tương và màng bào mức biểu hiện mạnh và lan tỏa (đa số 3+). Điều tương với AFP, Glypican-3. này phù hợp với các nghiên cứu ngoài nước. Việc sử dụng hóa mô miễn dịch trong u Nghiên cứu của Defeng Cao và cộng sự cho thấy quái không trưởng thành ít có ý nghĩa quan SALL4 dương tính trên 90% tế bào u của tất cả u trọng. Mối quan tâm chủ yếu dành cho nhóm u nghịch mầm, u túi noãn hoàng và carcinôm tế bào mầm nguyên thủy, trong thực hành lâm phôi(3). Tuy nhiên, SALL4 cũng dương tính với sàng tỉ lệ thường gặp nhất là u nghịch mầm và u một số loại u tế bào biểu mô khác đặc biệt là túi noãn hoàng, u tế bào mầm hỗn hợp. Chúng carcinôm tế bào sáng, nhưng chỉ ở mức độ khu thường có đặc điểm mô bệnh học điển hình. Tuy trú (
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 CD117 âm tính với hai trường hợp và tỉ lệ dương miễn dịch đặc hiệu cho u nghịch mầm là cần tính phân bố đồng đều từ 1(+) đến 3(+). Trong thiết. U túi noãn hoàng trong nghiên cứu này có khi đó OCT4 dương tính với 100% số trường tỉ lệ bộc lộ các dấu ấn AFP và Glypican-3 lần lượt hợp, tỉ lệ dương tính 2(+) và 3(+) lần lượt là 50% là 93,3% và 100%. Trong đa số các nghiên cứu, và 35,7%. Trong các nghiên cứu trước đây tỉ lệ AFP và Glypican-3 đều có độ đặc hiệu khá cao ở dương tính của CD117 đối với nghịch mầm cũng u túi noãn hoàng, nhưng độ nhạy của Glypican-3 khá cao. Nghiên cứu của Micheal Sever và cộng cao hơn so với AFP. Kaos và cộng sự nghiên cứu sự năm 2005 trên 30 trường hợp u nghịch mầm về mô bệnh học và đặc điểm hóa mô miễn dịch cho thấy có 4 trường hợp (13%) âm tính và 1(+), của u túi noãn hoàng dạng đặc cho thấy tỉ lệ 33% dương tính 4(+), 30% dương tính 3(+) và dương tính với AFP là 62% và Glypican-3 là 10% dương tính 2(+)(6). Nghiên cứu của Dat Tien 97%(4). Mặc dù tỉ lệ dương tính với Glypican-3 Trinh và cộng sự khảo sát các dấu ấn miễn dịch khá cao nhưng mức độ dương tính lại ở mức yếu CD117, CD113, SALL4, OCT4, TCL1, và đến trung bình. Nghiên cứu Dat Tien Trinh và Glypican-3 trên 87 trường hợp u tế bào mầm ác cộng sự, tỉ lệ dương tính với Glypican-3 là tính chỉ ra rằng CD117 hữu ích trong phân biệt u 79,31%(7). Nghiên cứu của Lê Trung Thọ và cộng nghịch mầm với các loại u khác với tỉ lệ 100% sự với AFP cũng dương tính 100% trường hợp u khối u dương tính(7). OCT4 là dấu ấn miễn dịch túi hoàng ở mức 2(+) và 3(+)(9). So sánh giữa AFP mới hơn so với CD117 và tỏ ra ưu thế hơn trong và Glypican-3, trong nghiên cứu này, tỉ lệ dương việc khảo sát khi dương tính mạnh ở nhân. tính của khối u với hai dấu ấn miễn dịch này là Trong nghiên cứu của Liang Cheng và tương đương. Tuy nhiên, nghiên cứu của Debra Antoinette Thomas, OCT4 mặc dù có tỉ lệ biểu L Zynger và cộng sự cho thấy Glypican-3 có độ hiện trên u nghịch mầm so với CD117 không cho nhạy cao hơn rõ rệt so với AFP và biểu hiện trên thấy rõ sự khác biệt nhưng lại tỏ ra ưu thế hơn tất cả các kiểu sắp xếp của u túi noãn hoàng với CD117 trong chẩn đoán phân biệt giữa u nghịch mức độ cao nhất là dạng vi nang(11). Về mặt đặc mầm và u túi noãn hoàng khi 100% u túi noãn hiệu, trong các nghiên cứu glypican-3 lại tỏ ra hoàng đều âm tính với OCT4(8). Nghiên cứu của yếu thế khi không chỉ dương tính với u túi noãn Lê Trung Thọ và cộng sự cho thấy tỉ lệ dương hoàng mà còn dương tính với một số loại mô tính của u nghịch mầm với CD117 là 100% bệnh học khác(12). Mặc dù do nhiều giới hạn (n=10)(9). Trong nghiên cứu của Trần Quang chúng tôi không thể xác định rõ ràng tỉ lệ dương Hưng và cộng sự tỉ lệ dương tính của u nghịch tính của các dấu ấn miễn dịch trên từng dạng mầm (n=15) với CD117 là 73%, và OCT4 là phân bố của u túi noãn hoàng nhưng nhìn chung 93,3%, đối với u túi noãn hoàng tỉ lệ này lần lượt tỉ lệ dương tính với kiểu phân bố vi nang mạnh là 15,6% và 6,3%(10). Điều này cho thấy nghiên và lan tỏa chiếm tỉ lệ cao hơn so với các kiểu cứu này là khá phù hợp với kết quả đã được đưa phân bố khác. Điều này cũng được cho thấy ra trước đó. Nghiên cứu này không thực hiện trong nghiên cứu Debra L Zynger và cộng sự khi nhuộm CD117 và OCT4 trên u túi noãn hoàng thành phần vi nang và nang lớn dương tính nhưng đối chiếu về mặt mô bệnh học và so sánh trong 100% trường hợp và kiểu sắp xếp vi nang với các nghiên cứu trước đó cho thấy việc kết có cường độ dương tính cao nhất(11). Thành phần hợp CD117 và OCT4 là hữu ích trong việc phân đặc là thành phần dễ nhầm lẫn nhất trong các biệt u nghịch mầm và các típ mô bệnh học khác. chất đoán của u túi noãn hoàng với các típ mô Không có trường hợp nào trong nghiên cứu này bệnh học khác. Nghiên cứu của Kaos và cộng sự đồng thời âm tính với hai dấu ấn miễn dịch này, trên 52 trường hợp u túi noãn hoàng dạng đặc điều này cho thấy việc kết hợp ít nhất hai dấu ấn cho thấy một số đặc điểm có thể giúp ích trong 226 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học việc nhận diện các khối u túi noãn hoàng như 2. WHO Clasification of Tumors Editorial Board (2020). Female genital tumors, IARC, Lyon, pp.126-150. chất tích tụ ở màng đáy, các vi nang, giọt hyaline 3. NCCN Guideline for Ovarian Cancer (2017). National và đặc điểm đa hình của nhân(4). Các dấu ấn Comprehensive Cancer Network, www.nccn.org. 4. Kao CS, Idrees MT, Young RH, Ulbright TM (2012). Solid miễn dịch cũng hữu ích trong xác định các thành pattern yolk sac tumor: a morphologic and phần u tế bào mầm hỗn hợp. Nhưng việc khảo immunohistochemical study of 52 cases, Am. J. Surg. Pathol, sát kĩ khối u và lựa chọn block để nhuộm hóa mô 36, pp. 360–367. 5. Cao D, S G, Allan R, Molberg K, Peng Y (2009). SALL4 is a miễn dịch là cực kì quan trọng nhất là khi tỉ lệ Novel Sensitive and Specific Marker of Ovarian Primitive thành phần hỗn hợp không nhiều. Trong nghiên Germ Cell Tumors and Is Particularly Useful in cứu này, u hỗn hợp túi noãn hoàng và nghịch Distinguishing Yolk Sac Tumors From Clear Cell Carcinoma, The American journal of surgical pathology, 33, pp. 894-9041. mầm chiếm tỉ lệ 33,3%, chúng tôi đã tiến hành Doi:10.1097/PAS.0b013e318198177d. khảo sát chặt chẽ và chọn ra block có cả hai 6. Sever M, Jones TD, Roth LM et al (2005). Expression of CD117 (c-kit) receptor in dysgerminoma of the ovary: diagnostic and thành phần mô học này để nhuộm hóa mô miễn therapeutic implications, Modern pathology: an official journal of dịch tất cả dấu ấn và kết quả thu được là khả the United States and Canadian Academy of Pathology Inc, 18(11), quan khi các dấu ấn miễn dịch đều dương tính pp. 1411–1416. Doi:10.1038/modpathol.3800463 7. Trinh DT, Shibata K, Hirosawa T, Umezu T, Mizuno M, với thành phần đặc hiệu. Kajiyama H, Kikkawa F (2012). Diagnostic utility of CD117, KẾT LUẬN CD133, SALL4, OCT4, TCL1 and glypican-3 in malignant germ cell tumors of the ovary, J Obstet Gynaecol Res, 38(5), pp. Dựa trên các đặc điểm vi thể, kết hợp với 841–848. 8. Cheng L, Thomas A, Roth LM (2004), “OCT4: a novel bio for một số dấu ấn hóa mô miễn dịch có thể giúp dysgerminoma of the ovary”, Am J Surg Pathol, 28(10), chẩn đoán chính xác một số típ mô bệnh học của pp.1341-6 u tế bào mầm buồng trứng ác tính. Dấu ấn 9. Lê Trung Thọ, Nguyễn Cảnh Hiệp, Bùi Thị Mỹ Hạnh (2013). Nghiên Cứu Đặc Điểm Mô Bệnh Học và Hóa Mô Miễn Dịch SALL4 có tỉ lệ dương tính cao (100%) trong chẩn Một Số U Tê Bào Mầm Buồng Trứng Ác Tính, Y Học TP. Hồ đoán u tế bào mầm buồng trứng ác tính, đa số có Chí Minh, 17, tr. 180-188. 10. Trần Quang Hưng (2020), “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận biểu hiện mạnh và lan tỏa. Việc dương tính ở lâm sàng và giá trị tiên lượng của chúng trong u tế bào mầm ác tính nhân của OCT4 khiến dấu ấn miễn dịch này có buồng trứng”, Luận văn tiến sĩ y học chuyên ngành ung thư, ưu thế cao hơn so với CD117 trong chẩn đoán u Trường ĐH Y Hà Nội. 11. Zynger DL, McCallum JC, Luan C, Chou PM, Yang XJ (2010). nghịch mầm. Tỉ lệ dương tính của Glypican-3 và Glypican 3 has a higher sensitivity than alpha-fetoprotein for AFP là tương đương trong u túi noãn hoàng. testicular and ovarian yolk sac tumour: immunohistochemical investigation with analysis of histological growth Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Đại patterns. Histopathology, 56(6), pp. 750–757. Doi: 10.1111/j.1365- Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh đã tài trợ kinh phí để 2559.2010.03553 thực hiện đề tài, cảm ơn tập thể khoa Giải Phẫu Bệnh bệnh 12. Esheba GE, Pate LL, Longacre TA (2008). Oncofetal protein viện Từ Dũ và bệnh viện Ung Bướu đã hỗ trợ trong việc glypican-3 distinguishes yolk sac tumor from clear cell carcinoma of the ovary. Am J Surg Pathol, 32, pp. 600–607. thực hiện nhuộm hóa mô miễn dịch. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 19/11/2021 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics (2018): GLOBOCAN estimates of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2021 incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 countries, CA Cancer J Clin, 68(6), pp. 394-424. Doi:10.3322/caac.21492. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2