Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở BỆNH NHÂN KHÓ TIÊU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN<br />
ROME III<br />
Hồ Xuân Linh*, Bùi Hữu Hoàng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Khó tiêu là một trong những rối loạn tiêu hóa khá phổ biến trong dân số. Việc chẩn đoán khó tiêu<br />
chức năng (KTCN) dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, có<br />
rất ít nghiên cứu liên quan đến khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) khó tiêu được chẩn<br />
đoán theo tiêu chuẩn Rome III.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 330 BN ngoại trú tại Bệnh viện<br />
Đại Học Y Dược TP. HCM có các triệu chứng khó tiêu. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi KTCN<br />
của Rome III.<br />
Kết quả: Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%, trong đó hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội chứng<br />
khó chịu sau ăn chiếm 71%; tỉ lệ BN có cả hai hội chứng là 35,7%. Trong 330 BN khó tiêu, tỉ lệ phát hiện tổn<br />
thương qua nội soi chiếm 17,6%; trong đó, viêm trợt thực quản (VTTQ) và loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm<br />
đa số với tỉ lệ lần lượt là 9,1% và 6,9%, ung thư dạ dày chiếm 1,5%. Tuổi ≥ 42 và sụt cân không chủ ý là hai yếu<br />
tố độc lập dự đoán nguy cơ bị khó tiêu thực thể ở BN khó tiêu.<br />
Kết luận: KTCN chiếm đa số ở BN khó tiêu. Hai yếu tố gợi ý cần tiến hành nội soi để phát hiện tổn thương<br />
thực thể ở BN khó tiêu bao gồm: tuổi > 42, sụt cân không chủ ý.<br />
Từ khóa: Khó tiêu, khó tiêu chức năng (KTCN), khó tiêu thực thể (KTTT), tiêu chuẩn Rome III.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL, ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS<br />
IN DYSPEPTIC PATIENTS DIAGNOSED ACCORDING TO ROME III CRITERIA<br />
Ho Xuan Linh, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 51 - 57<br />
Background: Dyspepsia is one of the common gastrointestinal disorders in the population. The diagnosis of<br />
functional dyspepsia (FD) based on Rome III criteria is actually applied worldwide. Currently, there are few<br />
studies concerning dyspepsia diagnosed according to Rome III criteria in Vietnam.<br />
Objective: To describe clinical, endoscopic characteristics and related factors in dyspeptic patients diagnosed<br />
according to Rome III criteria.<br />
Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 330 out-patients suffering from<br />
dyspepsia at the University Medical Center of Ho Chi Minh City. Patients’ symptoms were assessed according to<br />
Rome III FD questionnaire.<br />
Results: The rate of FD in dyspeptic patients was 82.4% (272/330). Among 272 subjects with FD, 64.7%<br />
had epigastric pain syndrome (EPS), 71% had postprandial distress syndrome (PDS); 35.7% had both<br />
* Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Xuân Linh ĐT: 0905.827427<br />
Email: hoxuanlinh84@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
51<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
syndromes. Endoscopic findings were found in 17.6% of 330 dyspeptic patients; among these patients, erosive<br />
esophagitis, peptic ulcers and gastric cancer were 9.1%, 6.9% and 1.5% respectively. Over age of 42 and<br />
unintentional weight loss were independent risk factors which can help to predict organic dyspesia in dyspeptic<br />
patients.<br />
Conclusion: FD is the majority of dyspeptic patients. Over age of 42 and unintentional weight loss are two<br />
factors suggesting the indication of upper gastrointestinal endoscopy to find out organic dyspepsia in dyspeptic<br />
patients.<br />
Key words: dyspepsia, functional dyspepsia (FD), organic dyspepsia (OD), Rome III criteria.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên.<br />
<br />
Khó tiêu là rối loạn tiêu hoá rất thường<br />
gặp, với tần suất khá cao ở nhiều quốc gia.<br />
Nhờ việc thực hiện nội soi tiêu hóa trên ngày<br />
càng rộng rãi, người ta ghi nhận các nguyên<br />
nhân thực thể chỉ chiếm một số lượng nhỏ ở<br />
BN khó tiêu. Đa số các trường hợp khó tiêu<br />
thuộc loại KTCN vì không tìm được nguyên<br />
nhân thực thể nào để giải thích cho các triệu<br />
chứng này. Hiện nay, KTCN đã trở thành một<br />
chẩn đoán được chấp nhận rộng rãi trên thế<br />
giới. Đây là một dạng bệnh lý rất phổ biến và<br />
cũng là một thách thức cho các nhà lâm sàng<br />
cũng như các nhà nghiên cứu. Việc chẩn đoán<br />
KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được<br />
áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia(11). Tuy<br />
nhiên, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về khó<br />
tiêu, đặc biệt là KTCN dựa theo tiêu chuẩn<br />
Rome III. Do vậy, nghiên cứu này được thực<br />
hiện nhằm đánh giá toàn cảnh về các đặc điểm<br />
lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan đến<br />
khó tiêu theo tiêu chuẩn Rome III, để cung cấp<br />
thêm những dữ liệu liên quan đến vấn đề này<br />
ở Việt Nam.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
<br />
BN được tiến hành nội soi tiêu hóa trên với<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Các BN ngoại trú đến khám tại Bệnh viện<br />
Đại Học Y Dược TP. HCM từ tháng 01/2011<br />
đến tháng 05/2011 thỏa mãn các tiêu chuẩn<br />
sau:<br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
Tuổi ≥ 18.<br />
Có triệu chứng khó tiêu.<br />
<br />
52<br />
<br />
Dùng thuốc ức chế bơm proton, ức chế thụ<br />
thể H2, kháng sinh, thuốc kháng viêm không<br />
steroid (NSAID), aspirine và corticoid trong<br />
vòng 4 tuần trước khi đến khám.<br />
Tiền căn phẫu thuật đường tiêu hóa trên<br />
hoặc ung thư đường tiêu hóa.<br />
BN bị đái tháo đường hoặc có các bệnh lý<br />
nội khoa nặng đi kèm.<br />
BN từ chối tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với phương<br />
pháp chọn mẫu thuận tiện.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Tất cả BN tham gia nghiên cứu được hỏi và<br />
đánh giá triệu chứng lâm sàng theo một mẫu<br />
bệnh án khai thác triệu chứng cơ năng thống<br />
nhất, bao gồm bộ câu hỏi KTCN đã được Việt<br />
hóa. Sau khi khai thác triệu chứng cơ năng, các<br />
máy nội soi Olympus Video Exera GIF-160.<br />
<br />
Trong<br />
<br />
thời<br />
<br />
gian<br />
<br />
từ<br />
<br />
03/01/2011<br />
<br />
đến<br />
<br />
31/05/2011, chúng tôi đã thu thập được 330<br />
trường hợp có triệu chứng khó tiêu đáp ứng<br />
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome III. Trong<br />
số đó, có 58 trường hợp phát hiện tổn thương<br />
qua nội soi.<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng<br />
Tần số<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
202<br />
52<br />
196<br />
133<br />
<br />
61,2<br />
15,8<br />
59,4<br />
40,3<br />
<br />
39<br />
14<br />
15<br />
13<br />
5<br />
<br />
11,8<br />
4,2<br />
4,5<br />
3,9<br />
1,52<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh đặc điểm lâm sàng và các yếu tố<br />
liên quan giữa KTCN và khó tiêu thực<br />
thể<br />
<br />
*<br />
<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Đau thượng vị<br />
Nóng rát thượng vị<br />
Đầy bụng sau ăn<br />
Ăn mau no<br />
Triệu chứng báo động*<br />
Thức giấc về đêm<br />
Sụt cân không chủ ý<br />
Đi cầu phân đen<br />
Dấu hiệu thiếu máu<br />
Nuốt khó<br />
<br />
BN có thể có một hoặc nhiều triệu chứng<br />
nên tổng số phần trăm triệu chứng cao hơn<br />
100%.<br />
Bảng 2: Các loại tổn thương thực thể phát hiện qua<br />
nội soi tiêu hóa trên<br />
Loại tổn thương<br />
Viêm trợt thực quản<br />
Loét dạ dày - tá tràng<br />
Loét dạ dày<br />
Loét tá tràng<br />
Ung thư dạ dày<br />
<br />
Tần số<br />
30<br />
23<br />
10<br />
13<br />
5<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
9,1<br />
6,9<br />
3<br />
3,9<br />
1,5<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỉ lệ khó tiêu chức năng ở BN khó tiêu<br />
<br />
Bảng 3: Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa<br />
KTCN và khó tiêu thực thể (KTTT)<br />
<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Đau thượng vị<br />
Nóng rát thượng vị<br />
Đầy bụng sau ăn<br />
Ăn mau no<br />
Triệu chứng báo<br />
động<br />
Thức giấc về đêm<br />
Sụt cân không chủ ý<br />
Đi cầu phân đen<br />
Dấu hiệu thiếu máu<br />
Nuốt khó<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
KTTT<br />
n=58 (%)<br />
<br />
P<br />
<br />
163 (59,9)<br />
41 (15,1)<br />
168 (61,8)<br />
116 (42,7)<br />
<br />
39 (67,2)<br />
11 (19)<br />
28 (48,3)<br />
19 (32,8)<br />
<br />
0,299<br />
0,46<br />
0,058<br />
0,164<br />
<br />
52 (19,1)<br />
<br />
16 (27,6)<br />
<br />
0,148<br />
<br />
33 (12,1)<br />
7 (2,6)<br />
9 (3,3)<br />
7 (2,6)<br />
4 (1,5)<br />
<br />
6 (10,3)<br />
7 (12,1)<br />
6 (10,3)<br />
6 (10,3)<br />
1 (1,7)<br />
<br />
0,095<br />
0,007<br />
0,074<br />
0,027<br />
0,679<br />
<br />
Bảng 4: Sự khác biệt về các yếu tố liên quan giữa<br />
KTCN và KTTT<br />
<br />
Tuổi trung bình ± SD<br />
Tuổi lớn nhất<br />
Tuổi thấp nhất<br />
Nam<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Không biết chữ<br />
Trình độ học vấn<br />
Tiểu học<br />
THCS-THPT<br />
TC,CĐ,ĐH trở lên<br />
< 18,5<br />
18,5-22,9<br />
BMI<br />
23-24,9<br />
> 25<br />
Trung bình ± SD<br />
Đang hút<br />
Hút<br />
thuốc<br />
Từng hút<br />
lá<br />
Không hút<br />
Hàng ngày<br />
Uống<br />
Hàng tuần<br />
rượu<br />
Không<br />
Uống<br />
cà phê<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỉ lệ hội chứng đau thượng vị (EPS) và<br />
hội chứng khó chịu sau ăn (PDS) ở BN KTCN<br />
<br />
KTCN<br />
n=272 (%)<br />
<br />
Hp<br />
<br />
KTCN<br />
KTTT<br />
P<br />
n=272 (%) n=58 (%)<br />
38,8 ± 12,4 46,5 ± 13,8 0,000<br />
91<br />
83<br />
1<br />
20<br />
132 (48,5) 39 (67,2)<br />
0,01<br />
140 (51,5) 19 (32,8)<br />
9 (3,3)<br />
2 (3,4)<br />
35 (12,9)<br />
<br />
8 (13,8)<br />
<br />
151 (55,)<br />
77 (28,3)<br />
33 (12,1)<br />
178 (65,4)<br />
28 (10,3)<br />
33 (12,1)<br />
21,3 ± 2,9<br />
70 (25,7)<br />
23 (8,5)<br />
179 (65,8)<br />
43 (15,8)<br />
81 (29,8)<br />
148 (54,4)<br />
<br />
0,074<br />
39 (67,2)<br />
9 (15,5)<br />
10 (17, )<br />
31 (53,5)<br />
0,39<br />
8 (13,8)<br />
9 (15,5)<br />
21,4 ± 3,1 0,833<br />
21 (36,2)<br />
8 (13,8) 0,073<br />
29 (50)<br />
10 (17,5)<br />
18 (31,6) 0,883<br />
29 (50,9)<br />
<br />
Hàng ngày<br />
Hàng tuần<br />
Không<br />
Dương<br />
<br />
77 (28,3)<br />
81 (29,8)<br />
114 (41,9)<br />
95 (34,9)<br />
<br />
24 (41,4)<br />
14 (24,2)<br />
20 (34,5)<br />
24 (41,4)<br />
<br />
Âm<br />
<br />
177 (65,1)<br />
<br />
34 (58,6)<br />
<br />
0,146<br />
<br />
0,3<br />
<br />
53<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đã<br />
từng<br />
điều trị<br />
Hp<br />
<br />
Không<br />
<br />
59 (21,7)<br />
<br />
14 (24,1)<br />
<br />
Có<br />
<br />
213 (78,3)<br />
<br />
44 (75,9)<br />
<br />
0,684<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Các yếu tố khác biệt giữa KTCN và KTTT<br />
<br />
1 - Độ chuyên<br />
<br />
Biểu đồ 3: Đường cong ROC theo tuổi ở bệnh nhân<br />
khó tiêu<br />
Diện tích dưới đường cong là 0,6347 với 95%<br />
khoảng tin cậy (95% CI): 0,555-0,714, p = 0,001. Ở<br />
điểm cắt: 42,5 ta có tổng độ nhạy và độ chuyên<br />
cao nhất với Se = 57,1%, Sp = 66,7%.<br />
Bảng 5: Phân tích hồi qui logistic đa biến các yếu tố<br />
khác biệt giữa KTCN và KTTT<br />
Tuổi (≥ 42)<br />
Giới<br />
Sụt cân không chủ ý<br />
Dấu hiệu thiếu máu<br />
<br />
OR<br />
4,32<br />
3,83<br />
7,59<br />
2,55<br />
<br />
KTC 95%<br />
1, -17,27<br />
0,84-17,4<br />
1,52-37,85<br />
0,51-12,74<br />
<br />
P<br />
0,038<br />
0,082<br />
0,013<br />
0,253<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỉ lệ loét<br />
DDTT ngày càng giảm đi, trong khi tỉ lệ bệnh<br />
trào ngược dạ dày thực quản ngày càng gia tăng<br />
là khuynh hướng chung trên thế giới. Hiện nay,<br />
khuynh hướng này đang dần dần lan rộng ở<br />
Châu Á nhưng xuất hiện muộn hơn(5). Viêm trợt<br />
thực quản (VTTQ) là tổn thương được tìm thấy<br />
nhiều nhất qua nội soi trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi. Trong khi đó, nghiên cứu của Tạ<br />
Long, Quách Trọng Đức và Ford ghi nhận tỉ lệ<br />
VTTQ lần lượt là 19,7%(9); 15,4%(8) và 13,4%(4),<br />
tương đối cao hơn so với kết quả của chúng tôi<br />
(9,7%) và của Zagari (8,1%)(15). Tỉ lệ VTTQ sẽ<br />
thấp hơn khi tiêu chuẩn Rome được sử dụng để<br />
<br />
54<br />
<br />
định nghĩa khó tiêu. Thật vậy, trong nghiên cứu<br />
hệ thống và phân tích gộp của Ford vào năm<br />
2010 cho thấy tỉ lệ VTTQ ở BN khó tiêu được<br />
chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome là 6%, thấp<br />
hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ VTTQ ở BN khó tiêu<br />
được chẩn đoán theo định nghĩa chung năm<br />
1988 là 20%(4). Sở dĩ tỉ lệ này thấp hơn là vì tiêu<br />
chuẩn Rome đã loại trừ những trường hợp khó<br />
tiêu có kèm triệu chứng trào ngược nổi trội.<br />
Trong nghiên cứu của Zagari, tỉ lệ VTTQ ở<br />
nhóm BN khó tiêu có triệu chứng trào ngược<br />
nổi trội là 16,8%, cao hơn gấp 2 lần so với tỉ lệ<br />
VTTQ ở nhóm BN khó tiêu không có triệu<br />
chứng trào ngược nổi trội là 8,1%(15). Nghiên cứu<br />
của chúng tôi đã áp dụng theo tiêu chuẩn Rome<br />
III nên cũng đã loại trừ các trường hợp khó tiêu<br />
có triệu chứng trào ngược nổi trội. Vì vậy, tỉ lệ<br />
VTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br />
so với kết quả của Quách Trọng Đức dù cả hai<br />
nghiên cứu này đều được thực hiện tại Khoa<br />
Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Tỉ lệ loét DDTT trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi (6,9%) tương đương với nghiên cứu của Ford<br />
AC(4) và Zagari(15) (6,6% và 8,8%) nhưng thấp<br />
hơn so với kết quả của Tạ Long(9) (20,6%), Quách<br />
Trọng Đức(8) (14,9%) và Li XB(6) (19,9%). Cùng<br />
với xu hướng phát triển của xã hội, tỉ lệ nhiễm<br />
H. pylori (Hp) đã giảm nhanh ở các nước châu Á.<br />
Việc tiệt trừ hiệu quả Hp đã làm giảm tỉ lệ ung<br />
thư dạ dày quan sát được, tuy nhiên người ta<br />
vẫn chưa thấy có sự sụt giảm đáng kể tỉ lệ loét<br />
DDTT tương ứng. Nghịch lý này được giải thích<br />
là do có sự gia tăng tỉ lệ loét không liên quan<br />
đến Hp như loét do sử dụng NSAIDs, aspirine,<br />
corticoid và loét không rõ nguyên nhân(13).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi đã loại trừ những BN<br />
có sử dụng NSAIDs, aspirine hoặc corticoid cho<br />
nên phần nào có thể lý giải được tại sao tỉ lệ loét<br />
DDTT trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br />
so với các nghiên cứu khác. Ngoài ra, tỉ lệ loét<br />
DDTT có sự khác biệt lớn giữa các nghiên cứu ở<br />
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ loét<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
DDTT của chúng tôi là 6,9%, trong khi nghiên<br />
cứu của Tạ Long là 20,6%. Điều này cũng phù<br />
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tùng Lâm vào<br />
năm 2010 ở bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br />
- Hà Nội và bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM cho<br />
thấy tỉ lệ loét DDTT ở Hà Nội là 20,1% cao hơn<br />
nhiều so với ở TP.HCM là 8,1%. Hiện tại, sự<br />
khác biệt này được lý giải là do sự khác nhau về<br />
độc lực của vi khuẩn Hp, trong đó người ta tìm<br />
thấy tỉ lệ vi khuẩn Hp mang gen vacAm1ở Hà<br />
Nội cao hơn đáng kể so với ở TP.HCM(7).<br />
<br />
cách tiếp cận chẩn đoán, vào tháng 4 năm 2010,<br />
tổ chức Rome đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
cho các rối loạn tiêu hóa chức năng; trong đó<br />
đối với phân nhóm KTCN, họ xác định những<br />
tổn thương thực thể cần phải loại trừ qua nội soi<br />
là: loét DDTT, ung thư TQ-DDTT, và VTTQ; đây<br />
là những tổn thương đòi hỏi phải có điều trị đặc<br />
hiệu(10). Việc xác định rõ những tổn thương thực<br />
thể phần nào đã làm cho các nghiên cứu về tỉ lệ<br />
KTCN ở BN khó tiêu gia tăng hơn trong những<br />
năm gần đây.<br />
<br />
Nhìn chung, những tổn thương được phát<br />
hiện qua nội soi có sự khác biệt giữa các nước<br />
châu Á và châu Âu. Theo Ford, tỉ lệ VTTQ<br />
chung của các nghiên cứu châu Á là 2,7% thấp<br />
hơn nhiều so với tỉ lệ VTTQ của các nghiên cứu<br />
phương Tây (25%). Ngược lại, tỉ lệ loét DDTT<br />
chung của các nghiên cứu châu Á là 11% cao<br />
hơn so với tỉ lệ loét DDTT của các nghiên cứu<br />
phương Tây (6%)(4).<br />
<br />
Nhiễm Hp là nguyên nhân phổ biến nhất<br />
của viêm dạ dày ở người, và được phát hiện<br />
trong khoảng 30%-40% BN KTCN. Tuy nhiên,<br />
nó vẫn thường hiện diện ở những người<br />
không triệu chứng. Nếu BN có cải thiện triệu<br />
chứng sau điều trị tiệt trừ Hp, vẫn không thể<br />
khẳng định rằng Hp là một nguyên nhân của<br />
những triệu chứng nói trên. Những yếu tố<br />
nhiễu bao gồm hiệu quả của giả dược, hiệu<br />
quả của thuốc ức chế bơm proton trong công<br />
thức điều trị tiệt trừ Hp hoặc triệu chứng cải<br />
thiện một cách ngẫu nhiên. Hiện nay, chưa có<br />
bằng chứng thuyết phục về mối liên quan<br />
giữa Hp với bất cứ triệu chứng đặc hiệu nào.<br />
Tương tự, những tổn thương viêm dạ dày trên<br />
nội soi (hoặc mô học) không giải thích được<br />
triệu chứng khó tiêu của BN. Do đó, những<br />
trường hợp viêm dạ dày có hay không nhiễm<br />
Hp không được loại trừ khỏi nhóm KTCN bởi<br />
vì mối liên quan giữa những bất thường với<br />
triệu chứng đã không được thiết lập một cách<br />
thuyết phục(11,10).<br />
<br />
Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi là 82,4%, tương tự với nghiên cứu<br />
của Ford AC(3) (87%), Zagari(15) (75%),<br />
Choomsri(2) (81,4%) và Aro(1) (77,7%) nhưng lại<br />
cao hơn so với nghiên cứu của Li XB(6) (69,4%)<br />
và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Tạ<br />
Long(9) (28,9%). Sự khác biệt về tỉ lệ KTCN giữa<br />
các nghiên cứu tùy thuộc vào nhiều yếu tố,<br />
trong đó chủng tộc cũng giữ một vai trò nhất<br />
định. Nghiên cứu của Ford cho thấy tỉ lệ KTCN<br />
chung của các nghiên cứu ở châu Á là 85,8%;<br />
trong khi tỉ lệ này ở các nghiên cứu của phương<br />
Tây là 67,2%(4). Ngoài ra, một trong những yếu<br />
tố góp phần tạo nên sự khác biệt, đó là việc định<br />
nghĩa dạng tổn thương nào là tổn thương thực<br />
thể dựa trên kết quả nội soi. Đây là vấn đề gây<br />
nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất giữa<br />
các tác giả. Tiêu chuẩn Rome III ra đời vào năm<br />
2006, tuy nhiên vào thời điểm này vẫn còn nhiều<br />
khác biệt trong việc xác định dạng tổn thương<br />
thực thể cần loại trừ qua nội soi. Do đó, nhiều<br />
nghiên cứu tuy cùng sử dụng tiêu chuẩn Rome<br />
III nhưng lại định nghĩa tổn thương thực thể<br />
khác nhau dẫn đến sự khác biệt về tỉ lệ KTCN<br />
giữa các nghiên cứu. Để có sự thống nhất trong<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Trong số những BN KTCN, tỉ lệ hội chứng<br />
khó chịu sau ăn là 71% cao hơn tỉ lệ hội chứng<br />
đau thượng vị là 35,7%; điều này cũng phù hợp<br />
với nghiên cứu của Aro(1) và Zagari(15). Tỉ lệ<br />
trùng lắp của hai hội chứng trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi (35,7%) cao hơn so với nghiên cứu<br />
của Aro(1) và Zagari(15) (10,8% và 15,8%).<br />
Triệu chứng khó tiêu mới khởi phát khi lớn<br />
tuổi là một dấu hiệu báo động. Ngưỡng tuổi để<br />
quyết định nội soi sớm cho BN khó tiêu có sự<br />
khác biệt giữa các quốc gia. 45-55 tuổi là ngưỡng<br />
<br />
55<br />
<br />