intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3. Nghiên cứu thực hiện trên 330 bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở BỆNH NHÂN KHÓ TIÊU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN<br /> ROME III<br /> Hồ Xuân Linh*, Bùi Hữu Hoàng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Khó tiêu là một trong những rối loạn tiêu hóa khá phổ biến trong dân số. Việc chẩn đoán khó tiêu<br /> chức năng (KTCN) dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, có<br /> rất ít nghiên cứu liên quan đến khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) khó tiêu được chẩn<br /> đoán theo tiêu chuẩn Rome III.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 330 BN ngoại trú tại Bệnh viện<br /> Đại Học Y Dược TP. HCM có các triệu chứng khó tiêu. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi KTCN<br /> của Rome III.<br /> Kết quả: Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%, trong đó hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội chứng<br /> khó chịu sau ăn chiếm 71%; tỉ lệ BN có cả hai hội chứng là 35,7%. Trong 330 BN khó tiêu, tỉ lệ phát hiện tổn<br /> thương qua nội soi chiếm 17,6%; trong đó, viêm trợt thực quản (VTTQ) và loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm<br /> đa số với tỉ lệ lần lượt là 9,1% và 6,9%, ung thư dạ dày chiếm 1,5%. Tuổi ≥ 42 và sụt cân không chủ ý là hai yếu<br /> tố độc lập dự đoán nguy cơ bị khó tiêu thực thể ở BN khó tiêu.<br /> Kết luận: KTCN chiếm đa số ở BN khó tiêu. Hai yếu tố gợi ý cần tiến hành nội soi để phát hiện tổn thương<br /> thực thể ở BN khó tiêu bao gồm: tuổi > 42, sụt cân không chủ ý.<br /> Từ khóa: Khó tiêu, khó tiêu chức năng (KTCN), khó tiêu thực thể (KTTT), tiêu chuẩn Rome III.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL, ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS<br /> IN DYSPEPTIC PATIENTS DIAGNOSED ACCORDING TO ROME III CRITERIA<br /> Ho Xuan Linh, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 51 - 57<br /> Background: Dyspepsia is one of the common gastrointestinal disorders in the population. The diagnosis of<br /> functional dyspepsia (FD) based on Rome III criteria is actually applied worldwide. Currently, there are few<br /> studies concerning dyspepsia diagnosed according to Rome III criteria in Vietnam.<br /> Objective: To describe clinical, endoscopic characteristics and related factors in dyspeptic patients diagnosed<br /> according to Rome III criteria.<br /> Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 330 out-patients suffering from<br /> dyspepsia at the University Medical Center of Ho Chi Minh City. Patients’ symptoms were assessed according to<br /> Rome III FD questionnaire.<br /> Results: The rate of FD in dyspeptic patients was 82.4% (272/330). Among 272 subjects with FD, 64.7%<br /> had epigastric pain syndrome (EPS), 71% had postprandial distress syndrome (PDS); 35.7% had both<br /> * Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Hồ Xuân Linh ĐT: 0905.827427<br /> Email: hoxuanlinh84@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> 51<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> syndromes. Endoscopic findings were found in 17.6% of 330 dyspeptic patients; among these patients, erosive<br /> esophagitis, peptic ulcers and gastric cancer were 9.1%, 6.9% and 1.5% respectively. Over age of 42 and<br /> unintentional weight loss were independent risk factors which can help to predict organic dyspesia in dyspeptic<br /> patients.<br /> Conclusion: FD is the majority of dyspeptic patients. Over age of 42 and unintentional weight loss are two<br /> factors suggesting the indication of upper gastrointestinal endoscopy to find out organic dyspepsia in dyspeptic<br /> patients.<br /> Key words: dyspepsia, functional dyspepsia (FD), organic dyspepsia (OD), Rome III criteria.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên.<br /> <br /> Khó tiêu là rối loạn tiêu hoá rất thường<br /> gặp, với tần suất khá cao ở nhiều quốc gia.<br /> Nhờ việc thực hiện nội soi tiêu hóa trên ngày<br /> càng rộng rãi, người ta ghi nhận các nguyên<br /> nhân thực thể chỉ chiếm một số lượng nhỏ ở<br /> BN khó tiêu. Đa số các trường hợp khó tiêu<br /> thuộc loại KTCN vì không tìm được nguyên<br /> nhân thực thể nào để giải thích cho các triệu<br /> chứng này. Hiện nay, KTCN đã trở thành một<br /> chẩn đoán được chấp nhận rộng rãi trên thế<br /> giới. Đây là một dạng bệnh lý rất phổ biến và<br /> cũng là một thách thức cho các nhà lâm sàng<br /> cũng như các nhà nghiên cứu. Việc chẩn đoán<br /> KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được<br /> áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia(11). Tuy<br /> nhiên, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về khó<br /> tiêu, đặc biệt là KTCN dựa theo tiêu chuẩn<br /> Rome III. Do vậy, nghiên cứu này được thực<br /> hiện nhằm đánh giá toàn cảnh về các đặc điểm<br /> lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan đến<br /> khó tiêu theo tiêu chuẩn Rome III, để cung cấp<br /> thêm những dữ liệu liên quan đến vấn đề này<br /> ở Việt Nam.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> <br /> BN được tiến hành nội soi tiêu hóa trên với<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Các BN ngoại trú đến khám tại Bệnh viện<br /> Đại Học Y Dược TP. HCM từ tháng 01/2011<br /> đến tháng 05/2011 thỏa mãn các tiêu chuẩn<br /> sau:<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> Tuổi ≥ 18.<br /> Có triệu chứng khó tiêu.<br /> <br /> 52<br /> <br /> Dùng thuốc ức chế bơm proton, ức chế thụ<br /> thể H2, kháng sinh, thuốc kháng viêm không<br /> steroid (NSAID), aspirine và corticoid trong<br /> vòng 4 tuần trước khi đến khám.<br /> Tiền căn phẫu thuật đường tiêu hóa trên<br /> hoặc ung thư đường tiêu hóa.<br /> BN bị đái tháo đường hoặc có các bệnh lý<br /> nội khoa nặng đi kèm.<br /> BN từ chối tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với phương<br /> pháp chọn mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Tất cả BN tham gia nghiên cứu được hỏi và<br /> đánh giá triệu chứng lâm sàng theo một mẫu<br /> bệnh án khai thác triệu chứng cơ năng thống<br /> nhất, bao gồm bộ câu hỏi KTCN đã được Việt<br /> hóa. Sau khi khai thác triệu chứng cơ năng, các<br /> máy nội soi Olympus Video Exera GIF-160.<br /> <br /> Trong<br /> <br /> thời<br /> <br /> gian<br /> <br /> từ<br /> <br /> 03/01/2011<br /> <br /> đến<br /> <br /> 31/05/2011, chúng tôi đã thu thập được 330<br /> trường hợp có triệu chứng khó tiêu đáp ứng<br /> theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome III. Trong<br /> số đó, có 58 trường hợp phát hiện tổn thương<br /> qua nội soi.<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Đặc điểm của nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng<br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 202<br /> 52<br /> 196<br /> 133<br /> <br /> 61,2<br /> 15,8<br /> 59,4<br /> 40,3<br /> <br /> 39<br /> 14<br /> 15<br /> 13<br /> 5<br /> <br /> 11,8<br /> 4,2<br /> 4,5<br /> 3,9<br /> 1,52<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> So sánh đặc điểm lâm sàng và các yếu tố<br /> liên quan giữa KTCN và khó tiêu thực<br /> thể<br /> <br /> *<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Đau thượng vị<br /> Nóng rát thượng vị<br /> Đầy bụng sau ăn<br /> Ăn mau no<br /> Triệu chứng báo động*<br /> Thức giấc về đêm<br /> Sụt cân không chủ ý<br /> Đi cầu phân đen<br /> Dấu hiệu thiếu máu<br /> Nuốt khó<br /> <br /> BN có thể có một hoặc nhiều triệu chứng<br /> nên tổng số phần trăm triệu chứng cao hơn<br /> 100%.<br /> Bảng 2: Các loại tổn thương thực thể phát hiện qua<br /> nội soi tiêu hóa trên<br /> Loại tổn thương<br /> Viêm trợt thực quản<br /> Loét dạ dày - tá tràng<br /> Loét dạ dày<br /> Loét tá tràng<br /> Ung thư dạ dày<br /> <br /> Tần số<br /> 30<br /> 23<br /> 10<br /> 13<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 9,1<br /> 6,9<br /> 3<br /> 3,9<br /> 1,5<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỉ lệ khó tiêu chức năng ở BN khó tiêu<br /> <br /> Bảng 3: Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa<br /> KTCN và khó tiêu thực thể (KTTT)<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Đau thượng vị<br /> Nóng rát thượng vị<br /> Đầy bụng sau ăn<br /> Ăn mau no<br /> Triệu chứng báo<br /> động<br /> Thức giấc về đêm<br /> Sụt cân không chủ ý<br /> Đi cầu phân đen<br /> Dấu hiệu thiếu máu<br /> Nuốt khó<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> KTTT<br /> n=58 (%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 163 (59,9)<br /> 41 (15,1)<br /> 168 (61,8)<br /> 116 (42,7)<br /> <br /> 39 (67,2)<br /> 11 (19)<br /> 28 (48,3)<br /> 19 (32,8)<br /> <br /> 0,299<br /> 0,46<br /> 0,058<br /> 0,164<br /> <br /> 52 (19,1)<br /> <br /> 16 (27,6)<br /> <br /> 0,148<br /> <br /> 33 (12,1)<br /> 7 (2,6)<br /> 9 (3,3)<br /> 7 (2,6)<br /> 4 (1,5)<br /> <br /> 6 (10,3)<br /> 7 (12,1)<br /> 6 (10,3)<br /> 6 (10,3)<br /> 1 (1,7)<br /> <br /> 0,095<br /> 0,007<br /> 0,074<br /> 0,027<br /> 0,679<br /> <br /> Bảng 4: Sự khác biệt về các yếu tố liên quan giữa<br /> KTCN và KTTT<br /> <br /> Tuổi trung bình ± SD<br /> Tuổi lớn nhất<br /> Tuổi thấp nhất<br /> Nam<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Không biết chữ<br /> Trình độ học vấn<br /> Tiểu học<br /> THCS-THPT<br /> TC,CĐ,ĐH trở lên<br /> < 18,5<br /> 18,5-22,9<br /> BMI<br /> 23-24,9<br /> > 25<br /> Trung bình ± SD<br /> Đang hút<br /> Hút<br /> thuốc<br /> Từng hút<br /> lá<br /> Không hút<br /> Hàng ngày<br /> Uống<br /> Hàng tuần<br /> rượu<br /> Không<br /> Uống<br /> cà phê<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tỉ lệ hội chứng đau thượng vị (EPS) và<br /> hội chứng khó chịu sau ăn (PDS) ở BN KTCN<br /> <br /> KTCN<br /> n=272 (%)<br /> <br /> Hp<br /> <br /> KTCN<br /> KTTT<br /> P<br /> n=272 (%) n=58 (%)<br /> 38,8 ± 12,4 46,5 ± 13,8 0,000<br /> 91<br /> 83<br /> 1<br /> 20<br /> 132 (48,5) 39 (67,2)<br /> 0,01<br /> 140 (51,5) 19 (32,8)<br /> 9 (3,3)<br /> 2 (3,4)<br /> 35 (12,9)<br /> <br /> 8 (13,8)<br /> <br /> 151 (55,)<br /> 77 (28,3)<br /> 33 (12,1)<br /> 178 (65,4)<br /> 28 (10,3)<br /> 33 (12,1)<br /> 21,3 ± 2,9<br /> 70 (25,7)<br /> 23 (8,5)<br /> 179 (65,8)<br /> 43 (15,8)<br /> 81 (29,8)<br /> 148 (54,4)<br /> <br /> 0,074<br /> 39 (67,2)<br /> 9 (15,5)<br /> 10 (17, )<br /> 31 (53,5)<br /> 0,39<br /> 8 (13,8)<br /> 9 (15,5)<br /> 21,4 ± 3,1 0,833<br /> 21 (36,2)<br /> 8 (13,8) 0,073<br /> 29 (50)<br /> 10 (17,5)<br /> 18 (31,6) 0,883<br /> 29 (50,9)<br /> <br /> Hàng ngày<br /> Hàng tuần<br /> Không<br /> Dương<br /> <br /> 77 (28,3)<br /> 81 (29,8)<br /> 114 (41,9)<br /> 95 (34,9)<br /> <br /> 24 (41,4)<br /> 14 (24,2)<br /> 20 (34,5)<br /> 24 (41,4)<br /> <br /> Âm<br /> <br /> 177 (65,1)<br /> <br /> 34 (58,6)<br /> <br /> 0,146<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 53<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đã<br /> từng<br /> điều trị<br /> Hp<br /> <br /> Không<br /> <br /> 59 (21,7)<br /> <br /> 14 (24,1)<br /> <br /> Có<br /> <br /> 213 (78,3)<br /> <br /> 44 (75,9)<br /> <br /> 0,684<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> Các yếu tố khác biệt giữa KTCN và KTTT<br /> <br /> 1 - Độ chuyên<br /> <br /> Biểu đồ 3: Đường cong ROC theo tuổi ở bệnh nhân<br /> khó tiêu<br /> Diện tích dưới đường cong là 0,6347 với 95%<br /> khoảng tin cậy (95% CI): 0,555-0,714, p = 0,001. Ở<br /> điểm cắt: 42,5 ta có tổng độ nhạy và độ chuyên<br /> cao nhất với Se = 57,1%, Sp = 66,7%.<br /> Bảng 5: Phân tích hồi qui logistic đa biến các yếu tố<br /> khác biệt giữa KTCN và KTTT<br /> Tuổi (≥ 42)<br /> Giới<br /> Sụt cân không chủ ý<br /> Dấu hiệu thiếu máu<br /> <br /> OR<br /> 4,32<br /> 3,83<br /> 7,59<br /> 2,55<br /> <br /> KTC 95%<br /> 1, -17,27<br /> 0,84-17,4<br /> 1,52-37,85<br /> 0,51-12,74<br /> <br /> P<br /> 0,038<br /> 0,082<br /> 0,013<br /> 0,253<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỉ lệ loét<br /> DDTT ngày càng giảm đi, trong khi tỉ lệ bệnh<br /> trào ngược dạ dày thực quản ngày càng gia tăng<br /> là khuynh hướng chung trên thế giới. Hiện nay,<br /> khuynh hướng này đang dần dần lan rộng ở<br /> Châu Á nhưng xuất hiện muộn hơn(5). Viêm trợt<br /> thực quản (VTTQ) là tổn thương được tìm thấy<br /> nhiều nhất qua nội soi trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi. Trong khi đó, nghiên cứu của Tạ<br /> Long, Quách Trọng Đức và Ford ghi nhận tỉ lệ<br /> VTTQ lần lượt là 19,7%(9); 15,4%(8) và 13,4%(4),<br /> tương đối cao hơn so với kết quả của chúng tôi<br /> (9,7%) và của Zagari (8,1%)(15). Tỉ lệ VTTQ sẽ<br /> thấp hơn khi tiêu chuẩn Rome được sử dụng để<br /> <br /> 54<br /> <br /> định nghĩa khó tiêu. Thật vậy, trong nghiên cứu<br /> hệ thống và phân tích gộp của Ford vào năm<br /> 2010 cho thấy tỉ lệ VTTQ ở BN khó tiêu được<br /> chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome là 6%, thấp<br /> hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ VTTQ ở BN khó tiêu<br /> được chẩn đoán theo định nghĩa chung năm<br /> 1988 là 20%(4). Sở dĩ tỉ lệ này thấp hơn là vì tiêu<br /> chuẩn Rome đã loại trừ những trường hợp khó<br /> tiêu có kèm triệu chứng trào ngược nổi trội.<br /> Trong nghiên cứu của Zagari, tỉ lệ VTTQ ở<br /> nhóm BN khó tiêu có triệu chứng trào ngược<br /> nổi trội là 16,8%, cao hơn gấp 2 lần so với tỉ lệ<br /> VTTQ ở nhóm BN khó tiêu không có triệu<br /> chứng trào ngược nổi trội là 8,1%(15). Nghiên cứu<br /> của chúng tôi đã áp dụng theo tiêu chuẩn Rome<br /> III nên cũng đã loại trừ các trường hợp khó tiêu<br /> có triệu chứng trào ngược nổi trội. Vì vậy, tỉ lệ<br /> VTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br /> so với kết quả của Quách Trọng Đức dù cả hai<br /> nghiên cứu này đều được thực hiện tại Khoa<br /> Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> Tỉ lệ loét DDTT trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi (6,9%) tương đương với nghiên cứu của Ford<br /> AC(4) và Zagari(15) (6,6% và 8,8%) nhưng thấp<br /> hơn so với kết quả của Tạ Long(9) (20,6%), Quách<br /> Trọng Đức(8) (14,9%) và Li XB(6) (19,9%). Cùng<br /> với xu hướng phát triển của xã hội, tỉ lệ nhiễm<br /> H. pylori (Hp) đã giảm nhanh ở các nước châu Á.<br /> Việc tiệt trừ hiệu quả Hp đã làm giảm tỉ lệ ung<br /> thư dạ dày quan sát được, tuy nhiên người ta<br /> vẫn chưa thấy có sự sụt giảm đáng kể tỉ lệ loét<br /> DDTT tương ứng. Nghịch lý này được giải thích<br /> là do có sự gia tăng tỉ lệ loét không liên quan<br /> đến Hp như loét do sử dụng NSAIDs, aspirine,<br /> corticoid và loét không rõ nguyên nhân(13).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi đã loại trừ những BN<br /> có sử dụng NSAIDs, aspirine hoặc corticoid cho<br /> nên phần nào có thể lý giải được tại sao tỉ lệ loét<br /> DDTT trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br /> so với các nghiên cứu khác. Ngoài ra, tỉ lệ loét<br /> DDTT có sự khác biệt lớn giữa các nghiên cứu ở<br /> Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ loét<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> DDTT của chúng tôi là 6,9%, trong khi nghiên<br /> cứu của Tạ Long là 20,6%. Điều này cũng phù<br /> hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tùng Lâm vào<br /> năm 2010 ở bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br /> - Hà Nội và bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM cho<br /> thấy tỉ lệ loét DDTT ở Hà Nội là 20,1% cao hơn<br /> nhiều so với ở TP.HCM là 8,1%. Hiện tại, sự<br /> khác biệt này được lý giải là do sự khác nhau về<br /> độc lực của vi khuẩn Hp, trong đó người ta tìm<br /> thấy tỉ lệ vi khuẩn Hp mang gen vacAm1ở Hà<br /> Nội cao hơn đáng kể so với ở TP.HCM(7).<br /> <br /> cách tiếp cận chẩn đoán, vào tháng 4 năm 2010,<br /> tổ chức Rome đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> cho các rối loạn tiêu hóa chức năng; trong đó<br /> đối với phân nhóm KTCN, họ xác định những<br /> tổn thương thực thể cần phải loại trừ qua nội soi<br /> là: loét DDTT, ung thư TQ-DDTT, và VTTQ; đây<br /> là những tổn thương đòi hỏi phải có điều trị đặc<br /> hiệu(10). Việc xác định rõ những tổn thương thực<br /> thể phần nào đã làm cho các nghiên cứu về tỉ lệ<br /> KTCN ở BN khó tiêu gia tăng hơn trong những<br /> năm gần đây.<br /> <br /> Nhìn chung, những tổn thương được phát<br /> hiện qua nội soi có sự khác biệt giữa các nước<br /> châu Á và châu Âu. Theo Ford, tỉ lệ VTTQ<br /> chung của các nghiên cứu châu Á là 2,7% thấp<br /> hơn nhiều so với tỉ lệ VTTQ của các nghiên cứu<br /> phương Tây (25%). Ngược lại, tỉ lệ loét DDTT<br /> chung của các nghiên cứu châu Á là 11% cao<br /> hơn so với tỉ lệ loét DDTT của các nghiên cứu<br /> phương Tây (6%)(4).<br /> <br /> Nhiễm Hp là nguyên nhân phổ biến nhất<br /> của viêm dạ dày ở người, và được phát hiện<br /> trong khoảng 30%-40% BN KTCN. Tuy nhiên,<br /> nó vẫn thường hiện diện ở những người<br /> không triệu chứng. Nếu BN có cải thiện triệu<br /> chứng sau điều trị tiệt trừ Hp, vẫn không thể<br /> khẳng định rằng Hp là một nguyên nhân của<br /> những triệu chứng nói trên. Những yếu tố<br /> nhiễu bao gồm hiệu quả của giả dược, hiệu<br /> quả của thuốc ức chế bơm proton trong công<br /> thức điều trị tiệt trừ Hp hoặc triệu chứng cải<br /> thiện một cách ngẫu nhiên. Hiện nay, chưa có<br /> bằng chứng thuyết phục về mối liên quan<br /> giữa Hp với bất cứ triệu chứng đặc hiệu nào.<br /> Tương tự, những tổn thương viêm dạ dày trên<br /> nội soi (hoặc mô học) không giải thích được<br /> triệu chứng khó tiêu của BN. Do đó, những<br /> trường hợp viêm dạ dày có hay không nhiễm<br /> Hp không được loại trừ khỏi nhóm KTCN bởi<br /> vì mối liên quan giữa những bất thường với<br /> triệu chứng đã không được thiết lập một cách<br /> thuyết phục(11,10).<br /> <br /> Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi là 82,4%, tương tự với nghiên cứu<br /> của Ford AC(3) (87%), Zagari(15) (75%),<br /> Choomsri(2) (81,4%) và Aro(1) (77,7%) nhưng lại<br /> cao hơn so với nghiên cứu của Li XB(6) (69,4%)<br /> và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Tạ<br /> Long(9) (28,9%). Sự khác biệt về tỉ lệ KTCN giữa<br /> các nghiên cứu tùy thuộc vào nhiều yếu tố,<br /> trong đó chủng tộc cũng giữ một vai trò nhất<br /> định. Nghiên cứu của Ford cho thấy tỉ lệ KTCN<br /> chung của các nghiên cứu ở châu Á là 85,8%;<br /> trong khi tỉ lệ này ở các nghiên cứu của phương<br /> Tây là 67,2%(4). Ngoài ra, một trong những yếu<br /> tố góp phần tạo nên sự khác biệt, đó là việc định<br /> nghĩa dạng tổn thương nào là tổn thương thực<br /> thể dựa trên kết quả nội soi. Đây là vấn đề gây<br /> nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất giữa<br /> các tác giả. Tiêu chuẩn Rome III ra đời vào năm<br /> 2006, tuy nhiên vào thời điểm này vẫn còn nhiều<br /> khác biệt trong việc xác định dạng tổn thương<br /> thực thể cần loại trừ qua nội soi. Do đó, nhiều<br /> nghiên cứu tuy cùng sử dụng tiêu chuẩn Rome<br /> III nhưng lại định nghĩa tổn thương thực thể<br /> khác nhau dẫn đến sự khác biệt về tỉ lệ KTCN<br /> giữa các nghiên cứu. Để có sự thống nhất trong<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Trong số những BN KTCN, tỉ lệ hội chứng<br /> khó chịu sau ăn là 71% cao hơn tỉ lệ hội chứng<br /> đau thượng vị là 35,7%; điều này cũng phù hợp<br /> với nghiên cứu của Aro(1) và Zagari(15). Tỉ lệ<br /> trùng lắp của hai hội chứng trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi (35,7%) cao hơn so với nghiên cứu<br /> của Aro(1) và Zagari(15) (10,8% và 15,8%).<br /> Triệu chứng khó tiêu mới khởi phát khi lớn<br /> tuổi là một dấu hiệu báo động. Ngưỡng tuổi để<br /> quyết định nội soi sớm cho BN khó tiêu có sự<br /> khác biệt giữa các quốc gia. 45-55 tuổi là ngưỡng<br /> <br /> 55<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2