intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy ở da

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư biểu mô tế bào đáy ở da là một trong những loại ung thư phổ biến. Phân tích đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của loại ung thư da này góp phần chẩn đoán sớm và điều trị bệnh kịp thời. Bài viết xác định đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy ở da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy ở da

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC<br /> CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO ĐÁY Ở DA<br /> Trần Vũ Anh Đào *, Văn Thế Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào đáy ở da là một trong những loại ung thư phổ biến. Phân tích đặc điểm<br /> lâm sàng và mô bệnh học của loại ung thư da này góp phần chẩn đoán sớm và điều trị bệnh kịp thời.<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy ở da.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu<br /> TPHCM từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015.<br /> Kết quả: 87 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy. Tuổi trung bình là 64,64±13,42 tuổi, ba phần tư<br /> trường hợp là nữ. 96,6% tổn thương phân bố vùng đầu mặt cổ. Trong đó, thương tổn ở vùng má và vùng mũi<br /> chiếm 56%. Kích thước trung bình 21,6±14,36mm. 92% bệnh nhân chỉ có duy nhất 1 thương tổn. Ba phần tư<br /> trường hợp giới hạn rõ. 57,4% bệnh nhân có 3 hoặc 4 đặc điểm khác nhau trên một sang thương. Hình ảnh mô<br /> học ghi nhận được 3 dạng: dạng đặc (47,1%), dạng nốt (34,5%) và dạng tuyến (18,4%). Thương tổn dạng loét,<br /> giới hạn rõ thường có kết quả mô học là dạng đặc.<br /> Kết luận: Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu TPHCM<br /> thường là người lớn tuổi, thương tổn phân bố chủ yếu ở vùng đầu mặt cổ. Thương tổn mô học chủ yếu là dạng<br /> đặc hay dạng nốt.<br /> Từ khóa: Ung thư da, ung thư biểu mô tế bào đáy.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF BASAL CELL SKIN CANCER<br /> Tran Vu Anh Dao, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 2 - 2016: 56 - 62<br /> <br /> Background: Basal cell carcinoma of the skin is one of common cancers. Analysis of clinical and<br /> histopathological features of this skin cancer is useful for early diagnosis and prompt treatment.<br /> Objective: Determining the clinical and histopathological features of patients with basal cell skin cancer.<br /> Methods: A Case series study of patients with basal cell carcinoma at Ho Chi Minh City Hospital of<br /> Dermato-Venereology from May 2014 until April 2015.<br /> Results: 87 patients with basal cell carcinoma were included. The average age was 64.64 ± 13.42. Three<br /> quaters of cases were female. 96.6% lesions developed on head and neck regions. Of these areas, 56% lesions were<br /> at the cheek and the nose. The average size was 21.6 ± 14.36mm. 92% of patients had only one lesion. Three<br /> quarters of lesions had defined circumstances. 57.4% patients had three or four different characteristics in one<br /> lesion. Histological images showed three types of features: solid (47.1%), nodular (34.5%) and adenal (18.4%).<br /> Clinical well-defined ulcer lesions often had solid type in histological sections.<br /> Conclusion: Patients with basal cell carcinoma at Ho Chi Minh City Hospitalof Dermato-Venereology were<br /> often old. The lesions mainly distributed on head and neck. Histopathology features were dominantly solid and<br /> nodular.<br /> <br /> * Bộ môn Da Liễu, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Văn Thế Trung, ĐT: 0908282705. Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com<br /> 56<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keyword: skin cancer, basal cell carcinoma<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ - Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân<br /> ung thư biểu mô tế bào đáy đến khám tại bệnh<br /> Trên thế giới, tần suất ung thư da đang ngày<br /> viện Da Liễu TPHCM.<br /> một gia tăng do sự tăng phơi nhiễm ánh sáng<br /> mặt trời và già đi của dân số. Trong đó, ung thư - Xác định đặc điểm mô học của thương tổn<br /> biểu mô tế bào đáy chiếm ưu thế, tỷ lệ tăng 3% ung thư biểu mô tế bào đáy trên đối tượng<br /> mỗi năm(2). Theo ghi nhận của bệnh viện Ung nghiên cứu.<br /> Bướu TPHCM, ung thư da đứng hàng thứ 8 - Xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm<br /> trong 10 loại ung thư thường gặp nhất(11). Ung sàng và mô học của ung thư biểu mô tế bào đáy.<br /> thư da có nhiều dạng, trong đó ung thư biểu mô ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tế bào đáy chiếm ưu thế.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị<br /> ung thư da bao gồm phẫu thuật Mohs, phẫu Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> thuật cắt trọn, các phương pháp phá hủy mô và Toàn bộ bệnh nhân đến khám tại bệnh viện<br /> hóa trị liệu tại chỗ. Tuy việc loại bỏ khối u với bờ Da Liễu TPHCM từ tháng 5/2014 đến cuối tháng<br /> không còn tế bào ác tính là phương pháp tốt 4/2015 được chẩn đoán xác định là ung thư biểu<br /> nhất trong việc điều trị ung thư biểu mô tế bào mô tế bào đáy dựa vào lâm sàng kết hợp giải<br /> đáy, nhưng ở những trường hợp khối u có kích phẫu bệnh.<br /> thước lớn hay bệnh nhân không muốn phẫu Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, mỗi<br /> thuật thì đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân chỉ được chọn vào mẫu nghiên cứu<br /> thương tổn có vai trò hỗ trợ trong việc lựa chọn 1 lần.<br /> phương pháp điều trị thay thế(1). Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Từ đó, việc phân tích những đặc điểm lâm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào<br /> Bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng của ung<br /> đáy có ý nghĩa thiết thực trong việc chẩn đoán<br /> thư da nhưng kết quả mô học không rõ ràng.<br /> sớm và điều trị kịp thời tình trạng bệnh. Trên thế<br /> giới đã có rất nhiều nghiên cứu mô tả về đặc Ung thư da là thương tổn thứ phát của một<br /> điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh học của ung ung thư khác. Ví dụ: Ung thư vú di căn da.<br /> thư biểu mô tế bào đáy. Tuy người Việt Nam Bệnh nhân là người nước ngoài, không thuộc<br /> không có nguy cơ cao giống chủng tộc da trắng chủng tộc Việt Nam.<br /> nhưng do khí hậu nhiệt đới, các hoạt động ngoài Phương pháp nghiên cứu<br /> trời còn phổ biến nên ung thư da cũng hay<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> gặp(16,16). Tại bệnh viện Da Liễu TPHCM, qua<br /> quan sát lâm sàng trong hai ba năm gần đây, có Phương tiện vật liệu nghiên cứu<br /> sự gia tăng số lượng bệnh nhân ung thư da đến Máy ảnh, thước đo: mỗi bệnh nhân trước mổ<br /> khám và điều trị nhưng chưa có nghiên cứu tiền đều được đo đạc và chụp hình thương tổn tư thế<br /> cứu nào mô tả một cách hệ thống về đặc điểm thẳng nghiêng với ánh sáng thường.<br /> lâm sàng và mô học ung thư biểu mô tế bào đáy. Xét nghiệm mô bệnh học được thực hiện tại<br /> Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi bệnh viện Da Liễu TPHCM.<br /> thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng và mô Bệnh án mẫu có biến số nghiên cứu sử dụng<br /> bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy”. thống nhất cho tất cả các trường hợp nghiên cứu.<br /> Với mục tiêu:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phương pháp tiến hành Phân bố ung thư biểu mô tế bào đáy theo giới<br /> Khi đến khám tại bệnh viện Da Liễu TPHCM Bảng 1: Phân bố ung thư biểu mô tế bào đáy theo giới<br /> và được chẩn đoán trên lâm sàng ung thư biểu Giới n %<br /> mô tế bào đáy bởi bác sĩ bệnh viện Da Liễu dựa Nam 25 28,7%<br /> Nữ 62 71,3%<br /> trên các đặc điểm (sẩn ngọc trai, tăng sắc tố, loét<br /> 87 100%<br /> hay dãn mạch trung tâm…). Trước khi tiến hành<br /> Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số, gần ¾ các<br /> sinh thiết, bệnh nhân được giải thích khám chi<br /> trường hợp.<br /> tiết thương tổn da, chụp hình, khám hạch vùng.<br /> Sinh thiết được thực hiện tại phòng thuộc Phân bố theo lứa tuổi<br /> khoa ngoại – phong của bệnh viện Da Liễu: sinh Bảng 2: Phân bố theo lứa tuổi<br /> thiết trọn đối với những khối u có kích thước ≤ 5 Tuổi<br /> Trung bình 64,64±13,42 tuổi.<br /> mm. Sinh thiết một phần đối với khối u > 5 mm<br /> Lớn nhất 32 tuổi<br /> sẽ được sinh thiết một phần.<br /> Nhỏ nhất 90 tuổi<br /> Sau đó, mẫu sinh thiết được đưa đến phòng Nhóm tuổi n %<br /> xét nghiệm giải phẫu bệnh, cố định, cắt lát Dưới 40 tuổi 5 5,7%<br /> mỏng, nhuộm H&E và quan sát dưới kính hiển Từ 40 đến 49 tuổi 6 6,9%<br /> Từ 50 đến 59 tuổi 20 23,0%<br /> vi quang học.<br /> Từ 60 đến 69 tuổi 21 24,1%<br /> Những trường hợp lâm sàng nghi ngờ ung Trên 70 tuổi 35 40,2%<br /> thư biểu mô nhưng kết quả mô học không phù Tuổi trung bình là 64,64±13,42 tuổi. Trong đó,<br /> hợp sẽ được sinh thiết lại lần hai sau khi hội tuổi nhỏ nhất là 32 tuổi, tuổi lớn nhất là 90 tuổi.<br /> chẩn và giải thích cho bệnh nhân. Nếu kết quả Đa số bệnh nhân trên 60 tuổi, chiếm 64,3%. Số<br /> lần 2 không cho thấy hình ảnh ung thư tế bào bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ chiếm 5,7%.<br /> đáy sẽ không chọn vào nghiên cứu.<br /> Về lâm sàng<br /> Xử lý số liệu<br /> Phân bố vị trí thương tổn<br /> Số liệu được mã hóa, nhập và xử lý bằng<br /> Bảng 3: Phân bố vị trí thương tổn trên cơ thể<br /> phần mềm thống kê SPSS 16.0.<br /> Vị trí n %<br /> Dùng phép kiểm X2 để kiểm định 2 tỷ lệ, có Đầu mặt cổ 84 96,6<br /> hiệu chỉnh Yates khi cần. Chi trên 1 1,1<br /> Thân mình 2 2,3<br /> Dùng phép kiểm có tham số t – test (với số Tổng 87 100<br /> liệu có phân phối chuẩn) và phi tham số Mann – 96,6% thương tổn phân bố vùng đầu mặt cổ,<br /> Whitney (với số liệu không có phân phối chuẩn) 1 trường hợp ở vùng cánh tay phải, 2 trường hợp<br /> để kiểm định 2 trung bình. còn lại nằm ở vùng dưới núm vú phải. Không<br /> Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống ghi nhận trường hợp nào vừa có tổn thương đầu<br /> mặt cổ, vừa tồn thương thân mình hay tứ chi.<br /> kê độ tin cậy 95%.<br /> Bảng 4: Phân bố vị trí thương tổn vùng đầu mặt cổ<br /> KẾT QUẢ Vị trí n %<br /> Má 25 29,8<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Mũi 22 26,2<br /> Trong khoảng thời gian 12 tháng, từ tháng Quanh mắt 16 19,0<br /> 5/1014 đến tháng 4/2015, chúng tôi đã thu thập Môi 11 13,1<br /> Khác 10 11,9<br /> được 87 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy. Tổng 84 100<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 58<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong 84 trường hợp thương tổn ở vùng đầu Hầu hết bệnh nhân có thương tổn tăng sắc tố<br /> mặt cổ, chúng tôi nhận thấy thương tổn ở vùng và dạng mảng (82,8% bệnh nhân có tăng sắc tố;<br /> má và vùng mũi chiếm 56%. Ngoài ra, có 19% 67,8% dạng mảng). Các đặc điểm thường gặp<br /> bệnh nhân có thương tổn ở vùng quanh mắt, khác bao gồm: 50,6% có bờ cuộn dạng ngọc trai;<br /> 13,1% bệnh nhân có thương tổn ở môi và 11,9% 49,4% dạng nốt; 43,7% có loét; 43,4% có chảy<br /> trường hợp ở những vị trí khác của vùng đầu máu (rịn máu sau va chạm nhẹ). Ngoài ra, còn<br /> mặt cổ (thái dương, cằm, nhân trung). dãn mạch, sùi và hóa sẹo ít gặp hơn (25,3%;<br /> Kích thước thương tổn 11,5% và 6,9%).<br /> Bảng 5: Kích thước thương tổn<br /> Kích thước<br /> Trung bình 21,6±14,36mm<br /> Lớn nhất 55 mm<br /> Nhỏ nhất 3 mm<br /> Nhóm kích thước n %<br /> < 2 cm 41 47,1<br /> 2-5 cm 41 47,1<br /> >5 cm 5 5,8<br /> Tổng 87 100<br /> Kích thước thương tổn trung bình là<br /> 21,6±14,36mm. Kích thước tối đa của thương tổn<br /> là 55 mm và kích thước tối thiểu của thương tổn Hình 1: Lâm sàng ung thư biểu mô tế bào đáy (A:<br /> là 3 mm. Mảng, sùi, dãn mạch, chảy máu, B: Mảng, hóa sẹo, bờ<br /> 52,9% thương tổn có kích thước >2cm. Đặc ngọc trai, dãn mạch, mài máu, C: Mảng, bờ ngọc trai,<br /> biệt, có 5,8% bệnh nhân có kích thước thương tăng sắc tố, chảu máu, D: Mảng, bờ ngọc trai, tăng<br /> tổn >5cm. sắc tố, loét, chảy máu, dãn mạch, hóa sẹo).<br /> Số lượng thương tổn Phần lớn, một thương tổn ung thư biểu mô<br /> tế bào đáy có sự kết hợp ba hoặc bốn đặc điểm<br /> 92% bệnh nhân (80 trường hợp) chỉ có duy<br /> khác nhau, chiếm 57,4% tổng số bệnh nhân.<br /> nhất 1 thương tổn, 5 bệnh nhân có hai thương<br /> 16,1% bệnh nhân có sự kết hợp của hai; 18,4<br /> tổn và 2 bệnh nhân có rất nhiều thương tổn (≥<br /> bệnh nhân có sự kết hợp của năm; 4,6 bệnh nhân<br /> 10).<br /> có sự kết hợp của sáu và 3,4 bệnh nhân có sự kết<br /> Giới hạn thương tổn hợp của bảy đặc điểm.<br /> Gần 74,4% bệnh nhân (65 trường hợp) có<br /> Khám hạch ngoại biên<br /> thương tổn da giới hạn rõ.<br /> Chúng tôi không phát hiện bất thường hạch<br /> Phân bố đặc điểm của tổn thương da ngoại biên trên khám lâm sàng ở bất kỳ trường<br /> Bảng 6: Phân bố đặc điểm của tổn thương da hợp ung thư biểu mô tế bào đáy nào.<br /> Đặc điểm n %<br /> Tăng sắc tố 72 82,2<br /> Đặc điểm về mô học của thương tổn<br /> Mảng 59 67,8 Bảng 7: Đặc điểm mô học của thương tổn<br /> Bờ ngọc trai 44 50,6 Đặc điểm mô học n %<br /> Nốt 43 49,4 Dạng đặc 41 47,1<br /> Loét 38 43,7 Dạng nốt 30 34,5<br /> Chảy máu 36 43,3 Dạng tuyến 16 18,4<br /> Dãn mạch 22 25,3 Tổng 87 100<br /> Sùi 10 11,5<br /> Hóa sẹo 6 6,9<br /> <br /> <br /> <br /> 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh mô học các dạng ung thư biểu mô tế bào đáy dưới vật kính 10, 40, 100. A, B: dạng nốt; B, C:<br /> dạng đặc; E, F: dạng tuyến.<br /> Qua các kết quả mô học thu thập được, có 41 Bảng 9: Mối liên quan giữa giới hạn thương tổn và<br /> trường hợp (47,1%) dạng đặc (type solid), 30 hình ảnh mô học<br /> trường hợp (34,5%) dạng nốt và 16 trường hợp Dạng<br /> Dạng đặc<br /> Dạng<br /> (18,4%) dạng tuyến. Đặc điểm nốt tuyến p<br /> n = 30 n = 41 n = 16<br /> Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và Giới hạn rõ 17 35 13<br /> hình ảnh mô học Giới hạn không p=0,02<br /> 13 6 3<br /> rõ<br /> Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm thương tổn và<br /> Thương tổn giới hạn rõ thường có hình ảnh<br /> hình ảnh mô học<br /> mô học là dạng đặc với giá trị p = 0,018 (phép<br /> Dạng Dạng<br /> Dạng đặc kiểm chi bình phương).<br /> Đặc điểm nốt tuyến P<br /> n = 30 n = 41 n = 16 BÀN LUẬN<br /> Sẩn 13 21 9 0,76<br /> Mảng 19 32 8 0,15 Về dịch tễ<br /> Loét 8 18 12 0,01<br /> Chảy máu 10 20 6 0,51<br /> Phân bố ung thư biểu mô tế bào đáy theo giới<br /> Tăng sắc tố 24 37 11 0,219 Về giới, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ này<br /> Dãn mạch 9 8 5 0,433 cũng không đồng nhất giữa các tác giả trong các<br /> Bờ ngọc trai 15 22 7 0,832 nghiên cứu trước đây(2,7,3,15). Cụ thể, trong nghiên<br /> Thương tổn dạng loét thường có hình ảnh cứu của Tô Quang Huy và Hossein, tỷ lệ nam<br /> mô học là dạng đặc với giá trị p = 0,009 (phép nhiều hơn nữ, trong khi nghiên cứu của Chow<br /> kiểm chi bình phương). và Leslie lại cho kết quả ngược lại. Do đó, cần có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn để có Nghiên cứu của Trịnh Quang Diện cũng có<br /> được tỷ lệ chính xác hơn. kết quả tương tự với kích thước thương tổn<br /> Phân bố theo lứa tuổi >2cm là 63,1%; trong đó, kích thước >5cm chiếm<br /> tỷ lệ 12,1%(16).<br /> Tỷ lệ bệnh nhân tăng dần theo tuổi. Nhóm<br /> bệnh nhân có tuổi càng lớn thì chiếm tỷ lệ càng Các nghiên cứu nước ngoài, kích thước u<br /> cao. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các tác giả trong nhỏ hơn, như trong nghiên cứu của Samhar<br /> và ngoài nước (3,18). Weshah chỉ có 10,7% u có đường kính > 1,5cm(18)<br /> và nghiên cứu của Yigit Özer Tiftikcioglu chỉ có<br /> Về lâm sàng<br /> 17,5% u có đường kính > 2cm(17).<br /> Phân bố vị trí thương tổn Điều này cho thấy, ung thư biểu mô tế bào<br /> Phần lớn thương tổn phân bố vùng đầu mặt đáy ở nước ta chưa được quan tâm đúng đắn,<br /> cổ. Kết quả này phù hợp với y văn(1) cũng như dẫn đến việc dễ bỏ sót khi thăm khám nên<br /> trong các nghiên cứu trong và ngoài nước(3,12). thường chẩn đoán và điều trị chưa kịp thời. Tuy<br /> Điều này chứng tỏ ung thư biểu mô tế bào đáy nhiên, mối liên quan giữa kích thước thương tổn<br /> có mối liên quan mật thiết đến vùng phơi bày và thời gian mắc bệnh không có ý nghĩa thống<br /> ánh sáng mặt trời. kê (p = 0,58).<br /> 56% thương tổn ở vùng đầu mặt cổ phân bố Giới hạn thương tổn<br /> ở vùng má và vùng mũi. Những nghiên cứu đã<br /> ¼ bệnh nhân có tổn thương da giới hạn<br /> được thực hiện trong và ngoài nước cũng có<br /> không rõ. Đây có thể là nguyên nhân khiến cho<br /> những kết quả tương tự. Cụ thể, tỷ lệ này trong<br /> việc chẩn đoán và điều trị khó khăn.<br /> nghiên cứu của Tô Quang Huy là 72,03% và<br /> Trịnh Quang Diện là 63,2%(15,16). Một nghiên cứu Phân bố đặc điểm của tổn thương da<br /> khác của G. Sánchez thực hiện ở Colombia cũng Đặc điểm của thương tổn ung thư biểu mô tế<br /> ghi nhận tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào đáy ở bào đáy trong nghiên cứu của chúng tôi rất đa<br /> vùng má và vùng mũi là 69,5%(14) và trong dạng, phù hợp với y văn(1). Sự kết hợp của các<br /> nghiên cứu của Chow và cộng sự thực hiện tại đặc điểm trong nghiên cứu của chúng tôi chưa<br /> Hồng Kông, tỷ lệ này là 64,4%(2). được y văn và các nghiên cứu trước đây đề cập<br /> đến.<br /> Kích thước thương tổn<br /> Kích thước thương tổn trung bình là Hạch ngoại biên<br /> 21,6±14,36mm. Kích thước tối đa của thương tổn Tuy thời gian bệnh kéo dài trên 5 năm chiếm<br /> là 55 mm và kích thước tối thiểu của thương tổn tỷ lệ khá cao 48,3% nhưng trên lâm sàng chúng<br /> là 3 mm. Kích thước này cũng gần như tương tôi không phát hiện hạch ngoại biên ở bất kỳ<br /> đương với kết quả trong nghiên cứu của Omer: trường hợp ung thư biểu mô tế bào đáy nào. Kết<br /> kích thước trung bình là 22±14mm. Kích thước quả này cũng phù hợp với y văn(1,9).<br /> tối thiểu là 2 mm, kích thước tối đa là 90 mm(7). Đặc điểm về mô học của thương tổn<br /> Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, Ung thư biểu mô tế bào đáy dạng đặc (type<br /> có 52,9% thương tổn có kích thước >2cm. Đặc solid) chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này đã được ghi<br /> biệt, có 5,8% bệnh nhân có kích thước thương nhận trong y văn cũng như những nghiên cứu<br /> tổn >5cm. trước đây(1,5,7,16,17).<br /> Kết quả này cũng khá tương đồng với Trong nghiên cứu này, chúng tôi không ghi<br /> nghiên cứu của Tô Quang Huy với 56,5% bệnh nhận các trường hợp ung thư biểu mô tế bào đáy<br /> nhân có kích thước > 2cm; trong đó có 9% bệnh dạng khác như: dạng nông, dạng xơ cứng, dạng<br /> nhân có kích thước thương tổn > 5cm(15). keratotic, dạng hắc tố, dạng Pinkus như trong y<br /> <br /> <br /> 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> văn(1,5,3) … Nguyên nhân có thể do nhiều lý do: 2. Chow VLY, et al (2011), "Basal cell carcinoma of the head and<br /> neck region in ethnic chinese". International Journal of<br /> dân số chọn mẫu khác nhau, chủng tộc khác Surgical Oncology, 2011: 1-7.<br /> nhau … Vì vậy, cần có thêm nghiên cứu rộng 3. Christenson LJ (2005), “Incidence of Basal Cell and Squamous<br /> Cell Carcinomas in a Population Younger Than 40 Years”.<br /> hơn.<br /> JAMA, 294 (6):681-690.<br /> Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và 4. Crowson AN (2006), "Basal cell carcinoma: Biology,<br /> morphology and clinical implications.". Mod Pathol, 19 (2):<br /> hình ảnh mô học 127-147.<br /> Về đặc điềm thương tổn, dạng sẩn, mảng, 5. Elder D, et al (2009), "Classification of tumors of the<br /> epidermis". Lever's histopathology of the skin, vol 1: 1432-<br /> chảy máu, tăng sắc tố, bờ ngọc trai không có mối 1490.<br /> liên quan với kết quả mô học. Tuy nhiên, hình 6. Harwood CA (2006), "Clinicopathologic features of skin<br /> cancer in organ transplant recipients: A retro-spective case-<br /> hảnh mô học của thương tổn dạng loét và control series". J Am Acad Dermatol, 54: 290-300.<br /> thương tổn có giới hạn rõ có khuynh hướng là 7. Janjua OS and Qureshi SM (2012), “Basal cell Carcinoma of<br /> dạng đặc cao hơn so với thương tổn dạng khác the Head and Neck Region: An Analysis of 171 cases”. Journal<br /> of Skin Cancer, 2012:1-4.<br /> (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2