intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học mô ung thư của bệnh nhân ung thư vú

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học mô ung thư của bệnh nhân (BN) ung thư vú (UTV) tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện TW Quân đội 108. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học mô ung thư của bệnh nhân ung thư vú

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC<br /> MÔ UNG THƢ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƢ VÚ<br /> Nguyễn Thị Minh Phương* và CS<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học mô ung thư của bệnh nhân (BN) ung thư<br /> vú (UTV) tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện TW Quân đội 108.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang trên 61 BN UTV từ 01 - 2009<br /> đến 4 - 2014. Kết quả: tuổi trung bình 53,4 ± 9,6, đa số từ 36 - 65 tuổi (85,3%). 70,5% BN tự sờ<br /> thấy khối u vú. Giai đoạn bệnh theo TNM theo thứ tự I, II, III, IV tương ứng là 1,6 %, 59%, 14,8%,<br /> 24,6%. Loại mô bệnh học thường gặp nhất là ung thư biểu mô ống xâm nhập (77%). Tình trạng<br /> thụ thể ER(-), PR(-), HER(+) chiếm tỷ lệ cao nhất (29,5%) tiếp theo là ER(+), PR(+), HER(+)<br /> chiếm 26,2%; 29/61 BN (47,5%) có HER2 (+++). CA 15 - 3 tăng cao ở 50,8% BN tại thời điểm<br /> chẩn đoán và cao hơn ở giai đoạn III-IV (79,2%) so với 32,4% giai đoạn I-II (p < 0,05). Vị trí di<br /> căn hay gặp nhất là hạch ở các vị trí (32,9%) tiếp theo là xương và gan (9,8%). Tất cả 61 BN<br /> đều được điều trị đa mô thức, trong đó, 31,1% được tuần tự phẫu thuật, hóa chất, xạ trị và nội<br /> tiết. Đa số BN được chẩn đoán ở giai đoạn tương đối muộn (60,7%), nhưng tỷ lệ BN điều trị phối<br /> hợp đa mô thức rất đáng khích lệ.<br /> * Từ khóa: Ung thư vú; Mô bệnh học; Đặc điểm lâm sàng.<br /> <br /> Clinical characteristics and histopathology of<br /> tumor tissues of breast cancer patients<br /> SUMMARY<br /> Objective: Describe clinical characteristics and histopathology of tumor tissues of breast<br /> cancer patients.<br /> Methods: A cross-sectional retrospective study was conducted on 61 breast cancer patients who<br /> were treated from January, 2009 to April, 2014 at Department of Oncology, 108 Military Central Hospital.<br /> Results: Mean age was 53.4 ± 9.6 years old, mostly in age group of 36 - 65 years old. 70.5%<br /> of breast cancer cases were discovered when the woman felt a lump. The TNM staging in order<br /> of I, II, III, IV stages were 1.6%, 59%, 14.8%, 24.6% respectively. The most common<br /> histopathologic type was invasive ductal carcinoma (77%). Receptor status ER(-), PR(-), HER<br /> (+) accounted for the highest percentage (29.5%), followed by ER (+) PR (+), HER (+) (26.2%),<br /> 29/61 patients (47.5%) with HER2 (+++). Increased CA 15-3 levels was observed in 50.8% of<br /> the patients at the time of diagnosis in which the rate was higher in patients with stage III - IV<br /> (79.2%) compared with 32.4% in stage I - II (p < 0.05). Common sites of metastases were<br /> lympho nodes at multiples sites (32.9%), bone and liver (9.8%). All 61 patients had multiple<br /> treatment modalities, in which 31.1% had sequential surgical, chemical, radiation and hormonal<br /> therapy. Most patients were diagnosed at a relatively advanced stage (60.7%) however,<br /> the percentage of patients treated by combined multimodality was encourageous.<br /> * Key words: Breast cancer; Histopathology; Clinical characteristics.<br /> * BÖnh viÖn TWQ§ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh Phương (nmphuong2006@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/05/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014<br /> <br /> 148<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư vú là loại ung thư phổ biến và<br /> gây tử vong cao nhất trong các loại ung<br /> thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Loại ung<br /> thư này ngày càng phổ biến tại các<br /> nước đang phát triển [4]. Tại Việt Nam,<br /> năm 1998, ở nữ, UTV là loại ung thư có<br /> tần suất cao nhất ở Hà Nội với xuất độ<br /> chuẩn hóa theo tuổi là 20,3/100.000 dân<br /> và cao thứ hai ở Thành phố Hồ Chí<br /> Minh với 16/100.000 dân [2]. Gần đây với<br /> sự tiến bộ của các phương pháp chẩn<br /> đoán hiện đại có thể phát hiện sớm UTV<br /> qua tầm soát phụ nữ bình thường. Việc<br /> áp dụng các phương pháp điều trị đa mô<br /> thức làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và<br /> kéo dài thêm thời gian sống cho BN UTV<br /> [3]. Tại Bệnh viện TWQĐ 108, chúng tôi<br /> đã thực hiện tương đối tốt mô hình điều<br /> trị đa mô thức với sự phối hợp nhiều<br /> chuyên ngành trong chẩn đoán và điều trị<br /> các loại ung thư, trong đó có UTV. Mục<br /> tiêu của nghiên cứu này: Mô tả đặc điểm<br /> lâm sàng, cận lâm sàng và phương thức<br /> điều trị đa mô thức UTV tại Khoa Ung<br /> bướu, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 1 - 2009<br /> đến 4 - 2014.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣơng nghiên cứu.<br /> Tất cả BN UTV được chẩn đoán và<br /> điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện<br /> TWQĐ 108 từ 1 - 2009 đến 4 - 2014.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> BN được chẩn đoán xác định UTV bằng<br /> xét nghiệm mô bệnh học.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Ung thư khác di căn vú hoặc BN mắc<br /> thêm một bệnh ung thư khác.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, triệu<br /> chứng lâm sàng, cận lâm sàng khi vào<br /> viện, các phương pháp điều trị đã sử dụng.<br /> Xét nghiệm huyết học, sinh hóa, miễn<br /> dịch, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh<br /> đều thực hiện tại Bệnh viện TWQĐ 108.<br /> Xử lý và phân tích số liệu trên phần<br /> mềm SPSS 18.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng của BN.<br /> * Phân bố BN theo nhóm tuổi (n = 6):<br /> 30 - 35 tuổi: 1 BN (1,6%); 36 - 45 tuổi:<br /> 12 BN (19,7%); 46 - 54 tuổi: 25 BN (41%);<br /> 55 - 65 tuổi: 15 BN (24,6%); > 65 tuổi: 8<br /> BN (13,1%).<br /> Theo các tài liệu nghiên cứu về dịch<br /> tễ, UTV thường gặp ở lứa tuổi 40 - 55.<br /> Hiếm gặp UTV ở 20 - 30 tuổi [2]. Nghiên<br /> cứu của chúng tôi có tuổi trung bình 53,<br /> trong đó nhóm tuổi từ 45 - 55 chiếm đa<br /> số, chỉ có 1 BN 30 tuổi. Nghiên cứu của<br /> Milena ở Craiova (2011) trên 377 BN thấy<br /> tuổi trung bình 61,9 và 54,9 ở 2 nhóm BN<br /> [5]. Một nghiên cứu ở Bắc Trinidad của<br /> Kameel trên 640 BN UTV thấy: độ tuổi<br /> 51 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất [4]. Tuy nhiên,<br /> hiện nay độ tuổi mắc UTV ngày càng trẻ<br /> hóa [2].<br /> * Hoàn cảnh phát hiện bệnh và đặc<br /> điểm khối UTV (n = 61):<br /> Tự sờ thấy u vú: 43 BN (70,5%); phát<br /> hiện khi khám: 18 BN (29,5%); u cứng,<br /> không đau: 40 BN (65,6%); u cứng, đau:<br /> 21 BN (34,4%); u di động: 57 BN (93,4%);<br /> u dính vào thành ngực: 4 BN (6,6%); chảy<br /> dịch hoặc máu núm vú: 3 BN (4,9%).<br /> Đa số BN tự sờ thấy khối u vú, 19,7%<br /> đi khám bác sỹ phát hiện khối u. 9,8%<br /> 150<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> phát hiện u vú khi khám và điều trị các<br /> bệnh khác như đau xương hoặc nổi hạch<br /> nách, cổ. Theo y văn, triệu chứng lâm<br /> sàng của UTV rất đa dạng và nghèo nàn.<br /> Khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của<br /> bệnh là có khối u [1]. Hầu hết BN thường<br /> tự sờ thấy một khối ở vú mật độ cứng chắc,<br /> ranh giới không rõ ràng, đa phần không<br /> đau. Ở giai đoạn sớm, khi u chưa xâm<br /> lấn lan rộng, u di động dễ ràng. Nghiên<br /> cứu của Milena ở Craiova cũng thấy biểu<br /> hiện lâm sàng rất nghèo nàn, chỉ có 22%<br /> thấy đau tại khối u, đặc biệt chảy dịch<br /> núm vú dưới 5%. Tác giả cũng thấy có<br /> đến 73,68% BN tự sờ thấy khối u vú [5].<br /> 2. Phân giai đoạn TNM và mô bệnh<br /> học khối ung thƣ.<br /> Bảng 1: Vị trí khối u và phân giai đoạn<br /> bệnh theo TNM.<br /> <br /> Vị trí<br /> khối u<br /> <br /> Giai<br /> đoạn<br /> theo<br /> TNM<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> BN n = 61<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> <br /> Vú phải<br /> <br /> 29<br /> <br /> 47,5<br /> <br /> Vú trái<br /> <br /> 32<br /> <br /> 52,5<br /> <br /> I<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> IIa<br /> <br /> 23<br /> <br /> 37,7<br /> <br /> IIb<br /> <br /> 13<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> IIIa<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> IIIb<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> IV<br /> <br /> 15<br /> <br /> 24,6<br /> <br /> Theo phân giai đoạn TNM, chúng tôi<br /> thấy hơn một nửa số BN ở giai đoạn II<br /> (59%) phù hợp cho điều trị phẫu thuật và<br /> 39,4% đã ở giai đoạn tiến xa (III, IV). Chỉ<br /> có 1 BN giai đoạn sớm (I). Milena và CS<br /> cũng thấy 52,65% và 59,4% BN ở 2 nhóm<br /> nghiên cứu thuộc giai đoạn II và 29,15%,<br /> 22,84% giai đoạn III, IV [5].<br /> Bảng 2: Các thể mô bệnh học và tình<br /> trạng thụ thể thường gặp.<br /> <br /> THỂ MÔ BỆNH HỌC<br /> <br /> SỐ LƯỢNG<br /> BN (n = 61)<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> %<br /> <br /> Ung thư biểu mô Độ 2<br /> (UTBM) ống xâm<br /> Độ 3<br /> nhập<br /> <br /> 25<br /> <br /> 40,9<br /> <br /> 22<br /> <br /> 36,1<br /> <br /> UTBM tiểu thùy xâm nhập<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> UTBM thể nhày<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> UTBM dạng tuyến<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> ER(+), PR(+), HER-2/neu (+)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> ER(+), PR(-), HER-2/neu (+)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> ER(-), PR(+), HER-2/neu (+)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> ER(-), PR(-), HER-2/neu (+)<br /> <br /> 18<br /> <br /> 29,5<br /> <br /> ER(-), PR(-), HER-2/neu (-)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> ER(+), PR(+), HER-2/neu (-)<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> ER(+), PR(-), HER-2/neu (-)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> ER(-), PR(+), HER-2/neu (-)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> (ER: Estrogen receptor; PR: Progesterone<br /> receptor, HER-2/neu: Thụ thể của yếu tố<br /> tăng trưởng biểu bì loại 2 (Human epidermal<br /> growth factor receptor).<br /> 77% BN trong nghiên cứu bị UTBM<br /> ống xâm nhập, trong đó 40,9% độ mô học<br /> 2 và 36,1% độ 3. Các thể mô bệnh học<br /> khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Theo Milena,<br /> UTBM ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao hơn<br /> với 80,15% ở nhóm A và 80,88% ở nhóm<br /> B. Nhóm A, độ mô học 3 chiếm 57,40% và<br /> nhóm B độ mô học 2 chiếm 51,45% [5].<br /> Thụ thể nội tiết ER, PR và thụ thể<br /> HER-2/neu đóng một vai trò quan trọng<br /> trong UTV, vì chúng liên quan tới tiên<br /> lượng bệnh cũng như chiến lược điều trị<br /> [6]. HER-2/neu là thụ thể trên màng tế<br /> bào thuộc nhóm thụ thể yếu tố tăng<br /> trưởng biểu bì. Hiện nay, thụ thể này<br /> được quan tâm nhiều trong bệnh UTV vì<br /> nhiều nghiên cứu cho thấy nó liên quan<br /> đến sinh bệnh học, cũng như diễn tiến,<br /> tiên lượng và đáp ứng điều trị của<br /> 151<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> bệnh UTV. BN UTV có HER2 dương tính<br /> mạnh thì bệnh tiến triển ác tính hơn so<br /> với loại khác. Những BN này cũng đáp<br /> ứng kém với hormon trị liệu. Tuy nhiên,<br /> điều trị với kháng thể đơn dòng kháng<br /> HER-2/neu như trastuzumab (herceptin)<br /> hoặc lapatinib (tykerb) rất có hiệu quả [1].<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy BN<br /> có ER(-), PR(-), HER (+) chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (29,5%) tiếp theo là ER(+), PR(+),<br /> HER-2/neu (+). Trong nhóm có HER2/neu dương tính, mức dương tính mạnh<br /> (+++). Các nghiên cứu thấy tỷ lệ HER2/neu dương tính cao hơn ở nhóm có<br /> ER(-) và PR(-). Tô Anh Dũng nghiên cứu<br /> trên 615 BN UTV ở Bệnh viện K TW có<br /> nhận xét giữa 2 nhóm ER âm tính và<br /> dương tính, tỷ lệ Her2/neu dương tính<br /> của nhóm ER âm tính là 29,1%, cao hơn<br /> so với nhóm ER dương tính (11,7%) với<br /> p = 0,023. Gữa 2 nhóm PR âm tính và<br /> dương tính, tỷ lệ Her2/neu dương tính<br /> <br /> của nhóm PR âm tính là 25,8% cao hơn<br /> so với nhóm PR dương tính (12,2%) nhưng<br /> không có ý nghĩa thống kê (p = 0,079) [1].<br /> Các nghiên cứu trên thế giới cũng đưa<br /> ra nhận xét BN có cả 3 thụ thể ER, PR<br /> và Her2/neu đều âm tính thì tiên lượng<br /> rất xấu, bệnh tiến triển nặng nhanh,<br /> đáp ứng điều trị kém, đồng thời di căn xa<br /> sớm hơn.<br /> 3. Di căn khối u của BN UTV.<br /> * Các vị trí di căn của UTV thường gặp<br /> trong nghiên cứu:<br /> Không di căn: 24 BN (39,3%); hạch<br /> nách cùng bên: 16 BN (26,3%); hạch<br /> nách đối bên: 2 BN (3,3%); hạch thượng<br /> đòn cùng bên: 2 BN (3,3%); di căn<br /> xương: 6 BN (9,8%); di căn phổi, màng<br /> phổi, tim: 3 BN (4,9%); di căn gan: 6 BN<br /> (9,8%); di căn não: 2 BN (3,3%).<br /> Vị trí di căn sớm nhất và hay gặp nhất<br /> là hạch ở các vị trí (32,9%).<br /> <br /> 4. Thay đổi nồng độ CA15-3 huyết thanh.<br /> Bảng 3: Nồng độ CA 15-3 huyết thanh của BN trong nghiên cứu.<br /> GIAI ĐOẠN BỆNH<br /> NỒNG ĐỘ CA15-3<br /> <br /> p<br /> <br /> Giai đoạn I - II<br /> <br /> Giai đoạn III - IV<br /> <br /> n, (%)<br /> <br /> n, (%)<br /> <br /> CA 15 - 3 ≤ 30 U/ml<br /> <br /> 25 (67,6)<br /> <br /> 5 (20,8%)<br /> <br /> 30 (49,2%)<br /> <br /> CA 15 - 3 > 30 U/ml<br /> <br /> 12 (32,4)<br /> <br /> 19 79,2%)<br /> <br /> 31 (50,8%)<br /> <br /> 37 (100%)<br /> <br /> 24 (100%)<br /> <br /> 61 (100%)<br /> <br /> (U/ml)<br /> <br /> < 0,05<br /> Cộng<br /> <br /> Giữa nồng độ CA 15-3 huyết thanh và<br /> giai đoạn bệnh có mối liên quan có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05), trong đó, BN<br /> giai đoạn III-IV có tỷ lệ CA15-3 tăng cao<br /> (> 30 U/ml) (79,2%) so với nhóm BN ở<br /> giai đoạn I-II (32,4%).<br /> <br /> Kháng nguyên ung thư 15-3 (CA 15-3)<br /> là một protein được sản xuất bởi các tế<br /> bào vú bình thường. Sản xuất CA 15-3<br /> tăng ở nhiều BN bị khối UTV. CA 15-3<br /> được sản xuất ra từ các tế bào khối u và<br /> đi vào máu. Do vậy, nó hữu ích như một<br /> chất đánh dấu khối u để theo dõi sự phát<br /> 152<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> triển của bệnh UTV. CA 15-3 tăng 10% ở<br /> phụ nữ UTV giai đoạn sớm tại chỗ và<br /> khoảng 70% UTV di căn [6]. Chúng tôi<br /> phát hiện CA 15-3 tăng cao hơn bình<br /> thường ở 50,8% BN tại thời điểm chẩn<br /> đoán, trong đó 79,2% BN tăng ở giai<br /> đoạn III-IV và chỉ ở 32,4% BN giai đoạn<br /> I-II, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br /> 0,05. Tuy nhiên, cũng có một tỷ lệ BN<br /> UTV giai đoạn muộn đã di căn, nhưng<br /> CA 15-3 bình thường ở một số phụ nữ<br /> bình thường, nhưng CA 15-3 tăng. Do<br /> vậy, CA 15-3 không có vai trò quyết định<br /> chẩn đoán, nhưng lại rất hữu ích trong<br /> theo dõi hiệu quả điều trị và tái phát.<br /> Nghiên cứu của Mohammad ở Pakistan<br /> về vai trò của CEA và CA 15-3 trong UTV<br /> cho thấy BN có CA 15-3 tăng có tỷ lệ di<br /> căn cao hơn so với BN có CA15-3 bình<br /> thường, nhưng lại không đúng trong<br /> trường hợp tái phát và BN có CEA tăng<br /> có tỷ lệ tái phát và di căn cao hơn. Tác<br /> giả nhấn mạnh sự phối hợp cả 2 chất<br /> đánh dấu khối u đó có giá trị trong theo<br /> dõi điều trị UTV [6].<br /> 5. Các phƣơng pháp điều trị.<br /> Bảng 4: Các phương pháp điều trị đã<br /> sử dụng.<br /> (n = 61)<br /> Phẫu thuật + hóa chất +<br /> xạ trị + nội tiết<br /> <br /> 19<br /> <br /> 31,1<br /> <br /> Phẫu thuật + hóa chất +<br /> nội tiết<br /> <br /> 16<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> Phẫu thuật + hóa chất +<br /> xạ trị<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> Phẫu thuật + hóa chất<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> Phẫu thuật + nội tiết<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> Hóa chất tân bổ trợ +<br /> phẫu thuật + hóa chất<br /> có hoặc không nội tiết<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> Hiện nay, theo quan điểm của y học<br /> hiện đại, đối với ung thư nói chung và<br /> UTV nói riêng, việc điều trị đa mô thức đã<br /> được các Hiệp hội Ung thư Mỹ và thế giới<br /> khuyến cáo và đồng thuận [3]. Với UTV,<br /> việc phối hợp tuần tự các phương pháp<br /> phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, nội tiết phụ<br /> thuộc vào giai đoạn ung thư cũng như<br /> đặc điểm về thụ thể nội tiết và HER2/neu. Tất nhiên, còn phụ thuộc vào thể<br /> trạng, tình trạng bệnh của BN để áp dụng<br /> phương pháp nào phù hợp nhất. Tất cả<br /> 61 BN của chúng tôi đều được điều trị đa<br /> mô thức. Milena và CS điều trị cho 92,8%<br /> BN bằng phẫu thuật bảo tồn cho BN giai<br /> đoạn sớm và điều trị triệt căn cho BN giai<br /> đoạn muộn hơn [5]. Tất cả BN của chúng<br /> tôi đều được phẫu thuật theo phương<br /> pháp Patey. Xạ trị sau phẫu thuật chỉ áp<br /> dụng cho 14,8% BN đã có di căn hạch<br /> nách. Trong khi đó, Milena và CS phải xạ<br /> trị bổ trợ bắt buộc cho 100% BN phẫu<br /> thuật bảo tồn vú. Hầu hết BN (95,1%)<br /> trong nghiên cứu này đều được hóa trị bổ<br /> trợ hoặc tân bổ trợ cùng với kháng thể<br /> đơn dòng và hormon trị liệu phụ thuộc<br /> vào yếu tố nguy cơ, thể mô bệnh học, thụ<br /> thể và tình trạng di căn hạch.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 61 BN UTV tại Khoa<br /> Ung bướu, Bệnh viện TWQĐ 108, chúng<br /> tôi rút ra một số kết luận:<br /> Tuổi trung bình 53,4 ± 9,6 (30 - 73 tuổi).<br /> Giai đoạn bệnh theo TNM theo thứ tự I,<br /> II,III, IV tương ứng là 1,6 %, 59%, 14,8%,<br /> 24,6%. Loại mô bệnh học thường gặp<br /> nhất là UTBM ống xâm nhập 77%. Tình<br /> trạng thụ thể ER(-), PR(-), HER (+) chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (29,5%) và 47,5% có HER2<br /> (+++). CA 15-3 tăng cao ở 50,8% BN tại<br /> thời điểm chẩn đoán và cao hơn ở giai<br /> 152<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2