TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC<br />
MÔ UNG THƢ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƢ VÚ<br />
Nguyễn Thị Minh Phương* và CS<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học mô ung thư của bệnh nhân (BN) ung thư<br />
vú (UTV) tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện TW Quân đội 108.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang trên 61 BN UTV từ 01 - 2009<br />
đến 4 - 2014. Kết quả: tuổi trung bình 53,4 ± 9,6, đa số từ 36 - 65 tuổi (85,3%). 70,5% BN tự sờ<br />
thấy khối u vú. Giai đoạn bệnh theo TNM theo thứ tự I, II, III, IV tương ứng là 1,6 %, 59%, 14,8%,<br />
24,6%. Loại mô bệnh học thường gặp nhất là ung thư biểu mô ống xâm nhập (77%). Tình trạng<br />
thụ thể ER(-), PR(-), HER(+) chiếm tỷ lệ cao nhất (29,5%) tiếp theo là ER(+), PR(+), HER(+)<br />
chiếm 26,2%; 29/61 BN (47,5%) có HER2 (+++). CA 15 - 3 tăng cao ở 50,8% BN tại thời điểm<br />
chẩn đoán và cao hơn ở giai đoạn III-IV (79,2%) so với 32,4% giai đoạn I-II (p < 0,05). Vị trí di<br />
căn hay gặp nhất là hạch ở các vị trí (32,9%) tiếp theo là xương và gan (9,8%). Tất cả 61 BN<br />
đều được điều trị đa mô thức, trong đó, 31,1% được tuần tự phẫu thuật, hóa chất, xạ trị và nội<br />
tiết. Đa số BN được chẩn đoán ở giai đoạn tương đối muộn (60,7%), nhưng tỷ lệ BN điều trị phối<br />
hợp đa mô thức rất đáng khích lệ.<br />
* Từ khóa: Ung thư vú; Mô bệnh học; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
Clinical characteristics and histopathology of<br />
tumor tissues of breast cancer patients<br />
SUMMARY<br />
Objective: Describe clinical characteristics and histopathology of tumor tissues of breast<br />
cancer patients.<br />
Methods: A cross-sectional retrospective study was conducted on 61 breast cancer patients who<br />
were treated from January, 2009 to April, 2014 at Department of Oncology, 108 Military Central Hospital.<br />
Results: Mean age was 53.4 ± 9.6 years old, mostly in age group of 36 - 65 years old. 70.5%<br />
of breast cancer cases were discovered when the woman felt a lump. The TNM staging in order<br />
of I, II, III, IV stages were 1.6%, 59%, 14.8%, 24.6% respectively. The most common<br />
histopathologic type was invasive ductal carcinoma (77%). Receptor status ER(-), PR(-), HER<br />
(+) accounted for the highest percentage (29.5%), followed by ER (+) PR (+), HER (+) (26.2%),<br />
29/61 patients (47.5%) with HER2 (+++). Increased CA 15-3 levels was observed in 50.8% of<br />
the patients at the time of diagnosis in which the rate was higher in patients with stage III - IV<br />
(79.2%) compared with 32.4% in stage I - II (p < 0.05). Common sites of metastases were<br />
lympho nodes at multiples sites (32.9%), bone and liver (9.8%). All 61 patients had multiple<br />
treatment modalities, in which 31.1% had sequential surgical, chemical, radiation and hormonal<br />
therapy. Most patients were diagnosed at a relatively advanced stage (60.7%) however,<br />
the percentage of patients treated by combined multimodality was encourageous.<br />
* Key words: Breast cancer; Histopathology; Clinical characteristics.<br />
* BÖnh viÖn TWQ§ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh Phương (nmphuong2006@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 15/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/05/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014<br />
<br />
148<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến và<br />
gây tử vong cao nhất trong các loại ung<br />
thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Loại ung<br />
thư này ngày càng phổ biến tại các<br />
nước đang phát triển [4]. Tại Việt Nam,<br />
năm 1998, ở nữ, UTV là loại ung thư có<br />
tần suất cao nhất ở Hà Nội với xuất độ<br />
chuẩn hóa theo tuổi là 20,3/100.000 dân<br />
và cao thứ hai ở Thành phố Hồ Chí<br />
Minh với 16/100.000 dân [2]. Gần đây với<br />
sự tiến bộ của các phương pháp chẩn<br />
đoán hiện đại có thể phát hiện sớm UTV<br />
qua tầm soát phụ nữ bình thường. Việc<br />
áp dụng các phương pháp điều trị đa mô<br />
thức làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và<br />
kéo dài thêm thời gian sống cho BN UTV<br />
[3]. Tại Bệnh viện TWQĐ 108, chúng tôi<br />
đã thực hiện tương đối tốt mô hình điều<br />
trị đa mô thức với sự phối hợp nhiều<br />
chuyên ngành trong chẩn đoán và điều trị<br />
các loại ung thư, trong đó có UTV. Mục<br />
tiêu của nghiên cứu này: Mô tả đặc điểm<br />
lâm sàng, cận lâm sàng và phương thức<br />
điều trị đa mô thức UTV tại Khoa Ung<br />
bướu, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 1 - 2009<br />
đến 4 - 2014.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣơng nghiên cứu.<br />
Tất cả BN UTV được chẩn đoán và<br />
điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện<br />
TWQĐ 108 từ 1 - 2009 đến 4 - 2014.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
BN được chẩn đoán xác định UTV bằng<br />
xét nghiệm mô bệnh học.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Ung thư khác di căn vú hoặc BN mắc<br />
thêm một bệnh ung thư khác.<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, triệu<br />
chứng lâm sàng, cận lâm sàng khi vào<br />
viện, các phương pháp điều trị đã sử dụng.<br />
Xét nghiệm huyết học, sinh hóa, miễn<br />
dịch, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh<br />
đều thực hiện tại Bệnh viện TWQĐ 108.<br />
Xử lý và phân tích số liệu trên phần<br />
mềm SPSS 18.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm lâm sàng của BN.<br />
* Phân bố BN theo nhóm tuổi (n = 6):<br />
30 - 35 tuổi: 1 BN (1,6%); 36 - 45 tuổi:<br />
12 BN (19,7%); 46 - 54 tuổi: 25 BN (41%);<br />
55 - 65 tuổi: 15 BN (24,6%); > 65 tuổi: 8<br />
BN (13,1%).<br />
Theo các tài liệu nghiên cứu về dịch<br />
tễ, UTV thường gặp ở lứa tuổi 40 - 55.<br />
Hiếm gặp UTV ở 20 - 30 tuổi [2]. Nghiên<br />
cứu của chúng tôi có tuổi trung bình 53,<br />
trong đó nhóm tuổi từ 45 - 55 chiếm đa<br />
số, chỉ có 1 BN 30 tuổi. Nghiên cứu của<br />
Milena ở Craiova (2011) trên 377 BN thấy<br />
tuổi trung bình 61,9 và 54,9 ở 2 nhóm BN<br />
[5]. Một nghiên cứu ở Bắc Trinidad của<br />
Kameel trên 640 BN UTV thấy: độ tuổi<br />
51 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất [4]. Tuy nhiên,<br />
hiện nay độ tuổi mắc UTV ngày càng trẻ<br />
hóa [2].<br />
* Hoàn cảnh phát hiện bệnh và đặc<br />
điểm khối UTV (n = 61):<br />
Tự sờ thấy u vú: 43 BN (70,5%); phát<br />
hiện khi khám: 18 BN (29,5%); u cứng,<br />
không đau: 40 BN (65,6%); u cứng, đau:<br />
21 BN (34,4%); u di động: 57 BN (93,4%);<br />
u dính vào thành ngực: 4 BN (6,6%); chảy<br />
dịch hoặc máu núm vú: 3 BN (4,9%).<br />
Đa số BN tự sờ thấy khối u vú, 19,7%<br />
đi khám bác sỹ phát hiện khối u. 9,8%<br />
150<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
phát hiện u vú khi khám và điều trị các<br />
bệnh khác như đau xương hoặc nổi hạch<br />
nách, cổ. Theo y văn, triệu chứng lâm<br />
sàng của UTV rất đa dạng và nghèo nàn.<br />
Khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của<br />
bệnh là có khối u [1]. Hầu hết BN thường<br />
tự sờ thấy một khối ở vú mật độ cứng chắc,<br />
ranh giới không rõ ràng, đa phần không<br />
đau. Ở giai đoạn sớm, khi u chưa xâm<br />
lấn lan rộng, u di động dễ ràng. Nghiên<br />
cứu của Milena ở Craiova cũng thấy biểu<br />
hiện lâm sàng rất nghèo nàn, chỉ có 22%<br />
thấy đau tại khối u, đặc biệt chảy dịch<br />
núm vú dưới 5%. Tác giả cũng thấy có<br />
đến 73,68% BN tự sờ thấy khối u vú [5].<br />
2. Phân giai đoạn TNM và mô bệnh<br />
học khối ung thƣ.<br />
Bảng 1: Vị trí khối u và phân giai đoạn<br />
bệnh theo TNM.<br />
<br />
Vị trí<br />
khối u<br />
<br />
Giai<br />
đoạn<br />
theo<br />
TNM<br />
<br />
SỐ LƯỢNG<br />
BN n = 61<br />
<br />
TỶ LỆ<br />
<br />
Vú phải<br />
<br />
29<br />
<br />
47,5<br />
<br />
Vú trái<br />
<br />
32<br />
<br />
52,5<br />
<br />
I<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
IIa<br />
<br />
23<br />
<br />
37,7<br />
<br />
IIb<br />
<br />
13<br />
<br />
21,3<br />
<br />
IIIa<br />
<br />
7<br />
<br />
11,5<br />
<br />
IIIb<br />
<br />
2<br />
<br />
3,3<br />
<br />
IV<br />
<br />
15<br />
<br />
24,6<br />
<br />
Theo phân giai đoạn TNM, chúng tôi<br />
thấy hơn một nửa số BN ở giai đoạn II<br />
(59%) phù hợp cho điều trị phẫu thuật và<br />
39,4% đã ở giai đoạn tiến xa (III, IV). Chỉ<br />
có 1 BN giai đoạn sớm (I). Milena và CS<br />
cũng thấy 52,65% và 59,4% BN ở 2 nhóm<br />
nghiên cứu thuộc giai đoạn II và 29,15%,<br />
22,84% giai đoạn III, IV [5].<br />
Bảng 2: Các thể mô bệnh học và tình<br />
trạng thụ thể thường gặp.<br />
<br />
THỂ MÔ BỆNH HỌC<br />
<br />
SỐ LƯỢNG<br />
BN (n = 61)<br />
<br />
TỶ LỆ<br />
%<br />
<br />
Ung thư biểu mô Độ 2<br />
(UTBM) ống xâm<br />
Độ 3<br />
nhập<br />
<br />
25<br />
<br />
40,9<br />
<br />
22<br />
<br />
36,1<br />
<br />
UTBM tiểu thùy xâm nhập<br />
<br />
4<br />
<br />
6,6<br />
<br />
UTBM thể nhày<br />
<br />
7<br />
<br />
11,5<br />
<br />
UTBM dạng tuyến<br />
<br />
3<br />
<br />
4,9<br />
<br />
ER(+), PR(+), HER-2/neu (+)<br />
<br />
16<br />
<br />
26,2<br />
<br />
ER(+), PR(-), HER-2/neu (+)<br />
<br />
3<br />
<br />
4,9<br />
<br />
ER(-), PR(+), HER-2/neu (+)<br />
<br />
4<br />
<br />
6,6<br />
<br />
ER(-), PR(-), HER-2/neu (+)<br />
<br />
18<br />
<br />
29,5<br />
<br />
ER(-), PR(-), HER-2/neu (-)<br />
<br />
5<br />
<br />
8,2<br />
<br />
ER(+), PR(+), HER-2/neu (-)<br />
<br />
9<br />
<br />
14,8<br />
<br />
ER(+), PR(-), HER-2/neu (-)<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
ER(-), PR(+), HER-2/neu (-)<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
(ER: Estrogen receptor; PR: Progesterone<br />
receptor, HER-2/neu: Thụ thể của yếu tố<br />
tăng trưởng biểu bì loại 2 (Human epidermal<br />
growth factor receptor).<br />
77% BN trong nghiên cứu bị UTBM<br />
ống xâm nhập, trong đó 40,9% độ mô học<br />
2 và 36,1% độ 3. Các thể mô bệnh học<br />
khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Theo Milena,<br />
UTBM ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao hơn<br />
với 80,15% ở nhóm A và 80,88% ở nhóm<br />
B. Nhóm A, độ mô học 3 chiếm 57,40% và<br />
nhóm B độ mô học 2 chiếm 51,45% [5].<br />
Thụ thể nội tiết ER, PR và thụ thể<br />
HER-2/neu đóng một vai trò quan trọng<br />
trong UTV, vì chúng liên quan tới tiên<br />
lượng bệnh cũng như chiến lược điều trị<br />
[6]. HER-2/neu là thụ thể trên màng tế<br />
bào thuộc nhóm thụ thể yếu tố tăng<br />
trưởng biểu bì. Hiện nay, thụ thể này<br />
được quan tâm nhiều trong bệnh UTV vì<br />
nhiều nghiên cứu cho thấy nó liên quan<br />
đến sinh bệnh học, cũng như diễn tiến,<br />
tiên lượng và đáp ứng điều trị của<br />
151<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
bệnh UTV. BN UTV có HER2 dương tính<br />
mạnh thì bệnh tiến triển ác tính hơn so<br />
với loại khác. Những BN này cũng đáp<br />
ứng kém với hormon trị liệu. Tuy nhiên,<br />
điều trị với kháng thể đơn dòng kháng<br />
HER-2/neu như trastuzumab (herceptin)<br />
hoặc lapatinib (tykerb) rất có hiệu quả [1].<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy BN<br />
có ER(-), PR(-), HER (+) chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (29,5%) tiếp theo là ER(+), PR(+),<br />
HER-2/neu (+). Trong nhóm có HER2/neu dương tính, mức dương tính mạnh<br />
(+++). Các nghiên cứu thấy tỷ lệ HER2/neu dương tính cao hơn ở nhóm có<br />
ER(-) và PR(-). Tô Anh Dũng nghiên cứu<br />
trên 615 BN UTV ở Bệnh viện K TW có<br />
nhận xét giữa 2 nhóm ER âm tính và<br />
dương tính, tỷ lệ Her2/neu dương tính<br />
của nhóm ER âm tính là 29,1%, cao hơn<br />
so với nhóm ER dương tính (11,7%) với<br />
p = 0,023. Gữa 2 nhóm PR âm tính và<br />
dương tính, tỷ lệ Her2/neu dương tính<br />
<br />
của nhóm PR âm tính là 25,8% cao hơn<br />
so với nhóm PR dương tính (12,2%) nhưng<br />
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,079) [1].<br />
Các nghiên cứu trên thế giới cũng đưa<br />
ra nhận xét BN có cả 3 thụ thể ER, PR<br />
và Her2/neu đều âm tính thì tiên lượng<br />
rất xấu, bệnh tiến triển nặng nhanh,<br />
đáp ứng điều trị kém, đồng thời di căn xa<br />
sớm hơn.<br />
3. Di căn khối u của BN UTV.<br />
* Các vị trí di căn của UTV thường gặp<br />
trong nghiên cứu:<br />
Không di căn: 24 BN (39,3%); hạch<br />
nách cùng bên: 16 BN (26,3%); hạch<br />
nách đối bên: 2 BN (3,3%); hạch thượng<br />
đòn cùng bên: 2 BN (3,3%); di căn<br />
xương: 6 BN (9,8%); di căn phổi, màng<br />
phổi, tim: 3 BN (4,9%); di căn gan: 6 BN<br />
(9,8%); di căn não: 2 BN (3,3%).<br />
Vị trí di căn sớm nhất và hay gặp nhất<br />
là hạch ở các vị trí (32,9%).<br />
<br />
4. Thay đổi nồng độ CA15-3 huyết thanh.<br />
Bảng 3: Nồng độ CA 15-3 huyết thanh của BN trong nghiên cứu.<br />
GIAI ĐOẠN BỆNH<br />
NỒNG ĐỘ CA15-3<br />
<br />
p<br />
<br />
Giai đoạn I - II<br />
<br />
Giai đoạn III - IV<br />
<br />
n, (%)<br />
<br />
n, (%)<br />
<br />
CA 15 - 3 ≤ 30 U/ml<br />
<br />
25 (67,6)<br />
<br />
5 (20,8%)<br />
<br />
30 (49,2%)<br />
<br />
CA 15 - 3 > 30 U/ml<br />
<br />
12 (32,4)<br />
<br />
19 79,2%)<br />
<br />
31 (50,8%)<br />
<br />
37 (100%)<br />
<br />
24 (100%)<br />
<br />
61 (100%)<br />
<br />
(U/ml)<br />
<br />
< 0,05<br />
Cộng<br />
<br />
Giữa nồng độ CA 15-3 huyết thanh và<br />
giai đoạn bệnh có mối liên quan có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05), trong đó, BN<br />
giai đoạn III-IV có tỷ lệ CA15-3 tăng cao<br />
(> 30 U/ml) (79,2%) so với nhóm BN ở<br />
giai đoạn I-II (32,4%).<br />
<br />
Kháng nguyên ung thư 15-3 (CA 15-3)<br />
là một protein được sản xuất bởi các tế<br />
bào vú bình thường. Sản xuất CA 15-3<br />
tăng ở nhiều BN bị khối UTV. CA 15-3<br />
được sản xuất ra từ các tế bào khối u và<br />
đi vào máu. Do vậy, nó hữu ích như một<br />
chất đánh dấu khối u để theo dõi sự phát<br />
152<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
triển của bệnh UTV. CA 15-3 tăng 10% ở<br />
phụ nữ UTV giai đoạn sớm tại chỗ và<br />
khoảng 70% UTV di căn [6]. Chúng tôi<br />
phát hiện CA 15-3 tăng cao hơn bình<br />
thường ở 50,8% BN tại thời điểm chẩn<br />
đoán, trong đó 79,2% BN tăng ở giai<br />
đoạn III-IV và chỉ ở 32,4% BN giai đoạn<br />
I-II, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br />
0,05. Tuy nhiên, cũng có một tỷ lệ BN<br />
UTV giai đoạn muộn đã di căn, nhưng<br />
CA 15-3 bình thường ở một số phụ nữ<br />
bình thường, nhưng CA 15-3 tăng. Do<br />
vậy, CA 15-3 không có vai trò quyết định<br />
chẩn đoán, nhưng lại rất hữu ích trong<br />
theo dõi hiệu quả điều trị và tái phát.<br />
Nghiên cứu của Mohammad ở Pakistan<br />
về vai trò của CEA và CA 15-3 trong UTV<br />
cho thấy BN có CA 15-3 tăng có tỷ lệ di<br />
căn cao hơn so với BN có CA15-3 bình<br />
thường, nhưng lại không đúng trong<br />
trường hợp tái phát và BN có CEA tăng<br />
có tỷ lệ tái phát và di căn cao hơn. Tác<br />
giả nhấn mạnh sự phối hợp cả 2 chất<br />
đánh dấu khối u đó có giá trị trong theo<br />
dõi điều trị UTV [6].<br />
5. Các phƣơng pháp điều trị.<br />
Bảng 4: Các phương pháp điều trị đã<br />
sử dụng.<br />
(n = 61)<br />
Phẫu thuật + hóa chất +<br />
xạ trị + nội tiết<br />
<br />
19<br />
<br />
31,1<br />
<br />
Phẫu thuật + hóa chất +<br />
nội tiết<br />
<br />
16<br />
<br />
26,3<br />
<br />
Phẫu thuật + hóa chất +<br />
xạ trị<br />
<br />
9<br />
<br />
14,8<br />
<br />
Phẫu thuật + hóa chất<br />
<br />
9<br />
<br />
14,8<br />
<br />
Phẫu thuật + nội tiết<br />
<br />
3<br />
<br />
4,9<br />
<br />
Hóa chất tân bổ trợ +<br />
phẫu thuật + hóa chất<br />
có hoặc không nội tiết<br />
<br />
5<br />
<br />
8,1<br />
<br />
Hiện nay, theo quan điểm của y học<br />
hiện đại, đối với ung thư nói chung và<br />
UTV nói riêng, việc điều trị đa mô thức đã<br />
được các Hiệp hội Ung thư Mỹ và thế giới<br />
khuyến cáo và đồng thuận [3]. Với UTV,<br />
việc phối hợp tuần tự các phương pháp<br />
phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, nội tiết phụ<br />
thuộc vào giai đoạn ung thư cũng như<br />
đặc điểm về thụ thể nội tiết và HER2/neu. Tất nhiên, còn phụ thuộc vào thể<br />
trạng, tình trạng bệnh của BN để áp dụng<br />
phương pháp nào phù hợp nhất. Tất cả<br />
61 BN của chúng tôi đều được điều trị đa<br />
mô thức. Milena và CS điều trị cho 92,8%<br />
BN bằng phẫu thuật bảo tồn cho BN giai<br />
đoạn sớm và điều trị triệt căn cho BN giai<br />
đoạn muộn hơn [5]. Tất cả BN của chúng<br />
tôi đều được phẫu thuật theo phương<br />
pháp Patey. Xạ trị sau phẫu thuật chỉ áp<br />
dụng cho 14,8% BN đã có di căn hạch<br />
nách. Trong khi đó, Milena và CS phải xạ<br />
trị bổ trợ bắt buộc cho 100% BN phẫu<br />
thuật bảo tồn vú. Hầu hết BN (95,1%)<br />
trong nghiên cứu này đều được hóa trị bổ<br />
trợ hoặc tân bổ trợ cùng với kháng thể<br />
đơn dòng và hormon trị liệu phụ thuộc<br />
vào yếu tố nguy cơ, thể mô bệnh học, thụ<br />
thể và tình trạng di căn hạch.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 61 BN UTV tại Khoa<br />
Ung bướu, Bệnh viện TWQĐ 108, chúng<br />
tôi rút ra một số kết luận:<br />
Tuổi trung bình 53,4 ± 9,6 (30 - 73 tuổi).<br />
Giai đoạn bệnh theo TNM theo thứ tự I,<br />
II,III, IV tương ứng là 1,6 %, 59%, 14,8%,<br />
24,6%. Loại mô bệnh học thường gặp<br />
nhất là UTBM ống xâm nhập 77%. Tình<br />
trạng thụ thể ER(-), PR(-), HER (+) chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (29,5%) và 47,5% có HER2<br />
(+++). CA 15-3 tăng cao ở 50,8% BN tại<br />
thời điểm chẩn đoán và cao hơn ở giai<br />
152<br />
<br />