intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi

Chia sẻ: ViAmman2711 ViAmman2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh lành tính tế bào xơ và tích lũy quá mức sợi collagen do những rối loạn trong quá trình liền thương. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(0 / 0 1 (8 72 /,(1 8 1 8 %(1 (2 /2, Lê Thị Xuân*, Trần Hậu Khang* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, 100 bệnh nhân sẹo lồi đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 27,8 ± 8,7 (16 – 59 tuổi),trong đó nhóm tuổi từ 20-30 gặp nhiều nhất, chiếm 52%. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau (1,1/1). Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22%.Tất cả các bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 1 sẹo. Nguyên nhân bị sẹo lồi chủ yếu là do trứng cá, chiếm 77%, sẹo phân bố nhiều nhất ở ngực (59%) sau đó đến bả vai, chiếm 16% và dưới hàm, chiếm 15%. Có 21% bệnh nhân có sẹo đơn độc, trong đó 10% sẹo xuất hiện ở trước xương ức. 46% bệnh nhân có từ 2-5 sẹo. 13% bệnh nhân có trên 10 sẹo phân bố chủ yếu ở ngực, bả vai và dưới hàm. Nghiên cứu trên 200 sẹo lồi thấy đa số các sẹo có tình trạng tăng sinh mạch với tỷ lệ chung là 94% (trong đó tỷ lệ sẹo có màu đỏ chiếm đa số là 48.5%), chỉ có 8% bệnh nhân có sẹo tăng sắc tố, sẹo thường chắc chiếm, 57.5%, chỉ có 3.5% sẹo co kéo, sẹo có độ dày từ 2-5 mm chiếm nhiều nhất (61.5%). Độ dày sẹo trung bình qua siêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). Kết luận: Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bị sẹo tương đương nhau ở cả hai giới và có khoảng 1/4 bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi. Trứng cá là nguyên nhân chính dẫn đến bị sẹo lồi, phân bố sẹo chủ yếu ở những vùng bị trứng cá và có sức căng lớn như ngực, bả vai và dưới hàm… Từ khóa: Sẹo lồi 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn mặt da, ranh giới vượt quá bờ của vết thương hoặc sang thương ban đầu, có thể gây có kéo và Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh lành tính tế hạn chế vận động. Sẹo lồi thường xuất hiện ở bào xơ và tích lũy quá mức sợi collagen do những những vùng dễ bị sang thương và có sức căng rối loạn trong quá trình liền thương. Tổn thương lớn như ngực, bả vai…Sẹo lồi là bệnh lý lành đặc trưng của sẹo lồi là những khối sẹo xơ gồ cao tính, tuy nhiên ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ * Trường Đại học Y Hà Nội và đến chất lượng cuộc sống.Ở Việt Nam còn DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thiếu nhiều dữ liệu nghiên cứu về bệnh này. Vì khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu 2.2. Phương pháp nghiên cứu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trung ương trong thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. 2.2.2. Các bước tiến hành - Lập mẫu bệnh án nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khám và lựa chọn bệnh nhân tham gia 2.1. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu - Hỏi bệnh, thu thập thông tin: Tuổi (năm), Bệnh nhân được chẩn đoán sẹo lồi dựa vào giới, tuổi sẹo (tháng), lý do bị sẹo, số lượng, tiền lâm sàng theo tiêu chuẩn sau [1]: Sẹo phát triển sử gia đình, triệu chứng cơ năng tại tổn thương, cao lên và rộng ra, xâm lấn vào tổ chức da lành xung quanh, vượt quá giới hạn của tổn thương - Khám bệnh: Vị trí , Tổn thương cơ bản (màu da ban đầu. sắc, độ cứng, sắc tố, độ dày) Bệnh nhân chưa được điều trị trước đó đến 2.3. Xử lý số liệu: SPSS 16.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các yếu tố liên quan 3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nam Nữ 48% 52% Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới Tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,8 ± 8,7. Trung vị tuổi của bệnh nhân là 26.Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi và cao nhất là 59 tuổi.Tuổi hay gặp nhất là 27 tuổi. Trong đó, lứa tuổi bệnh nhân đến khám chủ yếu là nằm trong độ tuổi trẻ từ 20 - 30 tuổi chiếm 52% so với đường phân bố chuẩn.Có 17% bệnh nhân < 20 tuổi, nhóm 30 - 50 tuổi chiếm 28%.Nhóm ≥ 50 chiếm 3%. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 48% và bệnh nhân nữ chiếm 52% (nam/nữ: 1.1/1) 3.1.2. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Bảng 3.1.Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Tiền sử gia đình Có tiền sử gia đình Không có tiền sử gia đình Tổng Số lượng sẹo Sẹo đơn độc 0 21 (21%) 21 (21%) Nhiều tổn thương sẹo lồi 22 (22%) 57 (57%) 79 (79%) Tổng 22 (22%) 78 (78%) (100%) Có 22% bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi và tất cả các bệnh nhân đều có nhiều hơn 1 tổn thương sẹo lồi DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.1.3. Lý do bị sẹo lồi Chart Title 90 77 80 70 60 50 40 30 20 14 9 8 10 5 0 Trứng cá Chấn thương Phẫu thuật Tự phát Bệnh da khác Biểu đồ 3.3. Lý do bị sẹo lồi Lý do chính bị sẹo lồi là trứng cá chiếm 77%, do nguyên nhân chấn thương chiếm 9%, phẫu thuật chiếm 8%, và có 14% sẹo lồi tự phát. 3.1.4. Mối liên quan giữa nguyên nhân bị sẹo và tuổi khởi phát sẹo lồi Bảng 3.2. Mối liên quan giữa nguyên nhân bị sẹo và tuổi khởi phát sẹo lồi Nguyên nhân Tuổi khởi phát sẹo trung bình Trứng cá (N = 77) 19, 5 ± 1.9 Khác (N = 29) 24.8 ± 5.8 Tổng (N = 100) 21,2 ± 3.8 Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 trong đó nhóm sẹo do trứng cá có tuổi khởi phát sớm hơn là 19.5. 3.1.5. Mối liên quan giữa số lượng sẹo và vị trí sẹo Bảng 3.3. Mối liên quan giữa số lượng sẹo và vị trí sẹo Vị trí Khác Trước Mông, Số BN Dưới Tay Tỷ lệ xương Ngực Bả vai thắt (Mặt, hàm chân (N = ức lưng mu, (%) 100) cổ,…) Số lượng sẹo Sẹo đơn độc 10 5 0 1 0 2 3 21 21 2-5 sẹo 0 29 7 8 3 7 4 46 46 5-10 sẹo 0 12 6 3 1 2 3 20 20 >10 sẹo 0 13 3 3 0 2 1 13 13 Tỷ lệ (%) 10 59 16 15 4 13 11 100 100 Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Đặc điểm lâm sàng 3.2.1. Triệu chứng cơ năng 93.5 100 90 80 70 60 41 50 40 30 9.5 20 10 0 Ngứa Đau khi chạm Đau tự nhiên Biểu đồ 3.4. Triệu chứng cơ năng 93,5% sẹo có biểu hiện ngứa, 41% sẹo đau khi chạm vào sẹo, và 9.5% sẹo đau tự nhiên 3.2.2. Đặc điểm của tổn thương sẹo lồi trên lâm sàng Bảng 3.4. Đặc điểm của tổn thương sẹo lồi trên lâm sàng Số lượng Các đặc điểm Tỷ lệ (%) (N = 200 ) Bình thường 12 6 Hồng 21 10.5 Màu sắc Đỏ 97 48,5 Tím 70 35 Bình thường 184 92 Sắc tố sẹo Giảm sắc tố 0 0 Tăng sắc tố 16 8 Mềm mại 6 3 Đàn hồi 21 10.5 Độ cứng Chắc 115 57.5 Cứng 51 25,5 Co kéo 7 3.5 5mm 58 29 Độ dày sẹo trung bình qua siêu âm 4.5 ± 2.2 (mm) DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong 200 sẹo nghiên cứu có 94% sẹo có tăng sinh mạch ở các mức độ khác nhau, trong đó 48,5% sẹo có màu đỏ, 57,5% sẹo chắc và 3,5% sẹo co kéo. Chỉ có 8% sẹo có tăng sắc tố, và đa số sẹo có độ dày từ 2-5 mm chiếm 61.5%. Độ dày sẹo trung bình qua siêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). 3.2.3. Mối liên quan giữa tuổi sẹo và độ dày sẹo qua siêu âm Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tuổi sẹo và độ dày sẹo qua siêu âm (N = 200) Độ dày Độ dày trung bình của sẹo trên siêu âm p1 p2 Tuổi sẹo theo năm (mm) < 1 năm 2,8 ± 1.2 p < 0.05 1 - 3 năm 4.8 ± 1.8 p > 0.05 > 3 năm 4.7 ± 1.9 Độ dày sẹo trung bình trên siêu âm 4.5 ± 2.2 Từ bảng trên cho thấy những sẹo dưới 1 năm tuổi có độ dày trung bình là 2,8 ± 1,2 thấp hơn so với nhóm sẹo từ 1 - 3 năm tuổi, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Những sẹo từ 1 - 3 năm và sẹo trên 3 năm tuổi không có sự khác biệt về độ dày sẹo. Một số hình ảnh bệnh nhân sẹo lồi đến khám tại Bệnh viện Da liễu trung ương Hình 1. BN Phạm Thị T, nữ, 34t Hình 2. BN Nguyễn Ngọc H, nam, 36t CĐ: Sẹo lồi sau phẫu thuật u tuyến giáp CĐ: Sẹo lồi trước xương ức do trứng cá Hình 3. BN Hoàng Quốc T, Nam, 21 tuổi CĐ: Sẹo lồi vùng ngực và mặt do trứng cá Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. BÀN LUẬN sang thương ở trên da. Trong đó trứng cá là căn nguyên chính gây sẹo lồi. Trong nghiên cứu của Theo y văn thế giới, sẹo lồi gặp chủ yếu ở độ chúng tôi thấy tỷ lệ sẹo lồi do trứng cá chiếm tuổi từ 10 - 30 tuổi [2].Đây là lứa tuổi có sự gia 77%, cao hơn nhiều do với nghiên cứu của Đinh tăng của hormonetăng trưởng, dẫn đến tăng sản Hữu Nghị (2015) là 23.1% [6]. Điều này có thể giải xuất collagen và tạo sẹo.Theo nghiên cứu của thích vì theo Trần Thị Thanh Tâm (2017) sẹo lồi chúng tôi cũng cho thấy tuổi khởi phát sẹo trung ở ngực, lưng chủ yếu do trứng cá thể mụn đầu bình là 21,2 ± 3.8 đặc biệt nhóm sẹo do trứng cá trắng gây ra nên bệnh nhân thường bỏ qua và có tuổi khởi phát trung bình là 19,5 ± 1,9. Kết quả cho rằng xuất hiện trứng cá là do tự phát [8]. Thật nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhóm tuổi phù hợp khi tổng tỷ lệ sẹo do trứng cá và tự phát thường gặp bệnh trứng cá và sự phát triển mạnh theo Đinh Hữu Nghị là 60%. cả về hoormon tăng trưởng cũng như hoormon Ngứa vừa là biểu hiện bệnh, vừa là hậu quả sinh dục. của bệnh do ngứa là yếu tố kích thích quá trình Theo nghiên cứu, tuổi bệnh nhân đến khám tăng sinh các tế bào sợi và sự lắng đọng của các trung bình là 27,8 ± 8,7 trong đó nhóm tuổi từ sợi collagen tại tổ chức sẹo. Theo Abe Mcho, mật 20-30 tuổi chiếm 52%. Đây là nhóm tuổi xuất hiện độ các tế bào mastocytes tăng cao trong tổ chức sẹo lồi nhiều và bệnh nhân quan tâm nhiều hơn sẹo [9]. Hơn nữa, sự xâm lấn dày đặc các tế bào xơ về vấn đề thẩm mỹ so với các nhóm tuổi còn lại. và các sợi collagen gây chèn ép các đầu mút thần Tỷ lệ nam/ nữ gần tương đương nhau là 1,1/1. kinh cũng là một trong những nguyên nhân gây Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như ngứa và đau [10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứa của C. Philandrianos (2016) về tỷ lệ tỷ lệ bệnh nhân có ngứa chiếm rất cao 93.5% đồng giới tính [3]. thời 41% bệnh nhân thấy đau khi chạm vào hay có Yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng kích thích, chỉ có 9.5% bệnh nhân có đau tự nhiên. trong sự hình thành sẹo lồi. Theo Brown và cộng Sẹo lồi có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên sự, có mối liên quan giữa HLA-DRB1*15 , HLA- cơ thể. Tuy nhiên, thương tổn rất thường gặp tại DQA1*0104, DQB1*0501 và DQB1*0503 với sự một số nơi có sức căng da lớn như vùng trước phát triển của sẹo lồi [4]. Nghiên cứu của chúng xương ức, ngực, bả vai, quanh các khớp. Kết quả tôicho thấy có 22% bệnh nhân sẹo lồi có yếu tố của chúng tôi thấy sẹo gặp nhiều nhất ở ngực, gia đình, cao hơn so với nghiên cứu của Abeer chiếm 59% cao hơn nghiên cứu của Đinh Hữu Shaheen(2016) là 19.3% [5] và Đinh Hữu Nghị Nghị (2009) là 40%, sau đó đến bả vai (16%) và 2015 là 18.5% [6]. Và tất cả các bệnh nhân có tiền dưới hàm (15%). 21% bệnh nhân có sẹo đơn độc sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 2 sẹo. , 46% bệnh nhân có từ 2-5 sẹo, 13 % bệnh nhân tương tư như như báo cáo của Gerd G Gauglitz và có trên 10 sẹo. Nhiều bệnh nhân sẹo xuất hiện ở cộng sự năm 2011 [7]. nhiều nơi trên cơ thể như ngực, bả vai, dưới hàm, Cơ chế sinh bệnh chính của sẹo lồi là đáp trước xương ức... 10% bệnh nhân có sẹo trước ứng tăng sinh quá mức của mô liên kết với các xương ức đều là sẹo đơn độc DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số sẹo co kéo. Những sẹo dưới 1 năm tuổi thường có độ lồi có tình trạng tăng sinh mạch chiếm 94% ở các dày thấp hơn những sẹo trên 1 năm tuổi và sự khác mức độ khác nhau trong đó tình trạng mạch máu biệt này có ý nghĩa thống kê.Tuy nhiên mối liên đỏ chiếm cao nhất là 48.5%. Tỷ lệ sẹo tăng sắc tố quan này còn chưa rõ ràng và cần nhiều nghiên chiếm 8%. Đa số các sẹo đều cứng và chắc chiếm cứu hơn nữa. 83% và 3.5% sẹo có tình trạng co kéo. 61.5% sẹo TÀI LIỆU THAM KHẢO có độ dày từ 2-5 mm và 29% sẹo > 5mm. Độ dày trung bình sẹo trên siêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). 1. Marneros AG1 and Krieg T . (2004). Keloids- Những đặc điểm trên phù hợp với tính chất của -clinical diagnosis, pathogenesis, and treatment sẹo lồi đã được mô tả kinh điển trong các y văn. options. J Dtsch Dermatol Ges. 2(11), 905-13. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho 2. G. Juckett H and Hartman-Adams. (2009). thấy có mối liên quan giữa tuổi sẹo và độ dày sẹo. Management of keloids and hypertrophic scars. Đối với những sẹo < 1 năm tuổi có độ dày thấp Am FamPhysician, 80 (3), 253-260. hơn với những sẹo > 1 năm tuổi và sự khác biệt có 3. C. Philandrianos, N. Kerfant, C. Jaloux, Jr, et ý nghĩa thống kê với p < 0.05.Các sẹo từ 1 – 3 năm al. (2016). Keloid scars (part I): Clinical presentation, và sẹo > 3 năm không có sự khác biệt về độ dày epide-miology, histology and pathogenesis. Ann sẹo.Điều này có thể giải thích do sẹo dưới 1 năm Chir Plast Esthet, 61 (2), 128-135. tuổi đang phát triển mạnh tăng dần. Khi sẹo càng 4. Brown JJ, Ollier WE, Thomson W, et al. lâu, sự phát triển của sẹo chậm lại và ổn định mức (2008). Positive association of HLA-DRB1*15 with độ nào đó mặc dù không tự thoái triển như sẹo keloid disease in Caucasians. Int J Immunogenet. phì đại. 35(4-5), 303-7. 5. KẾT LUẬN 5. Shaheen A, Khaddam J, Kesh F, et al. (2016). Risk factors of keloids in Syrians. BMC Dermatol. Sẹo lồi gặp tương đương ở cả 2 giới với tỷ lệ 16 (1), 13. nam/nữ là 1.1/1. Tuổi khởi phát trung bình của sẹo 6. Đinh Hữu Nghị (2009), Đánh giá hiệu quả lồi là 21,2 ± 3.8 (bệnh nhân bị sẹo do trứng cá có tuổi điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone acetonid khởi phát sớm hơn là 19,5 ± 1.9). Lứa tuổi bệnh nhân trong thương tổn, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. đến khám và điều trị chủ yếu là 20-30 tuổi chiếm 52%.Tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22% và tất cả 7. Gauglitz GG1,  Korting HC,  Pavicic, et bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều al. (2011). Hypertrophic Scarring and Keloids: hơn 1sẹo. 77% bệnh nhân bị sẹo do trứng cá. Pathomechanisms and Current and Emerging Treatment Strategies. Molecular Medicine. 17 (1– Sẹo gặp nhiều nhất ở ngực (59%), vai (16%), 2), 113–25.  dưới hàm (15%). 79% bệnh nhân có nhiều hơn 1 sẹo. Những bệnh nhân có sẹo trước xương ức 8. Trần Thị Thanh Tâm (2017), Điều trị sẹo lồi thường là 1 sẹo đơn độc. Đa số các sẹo đều có tăng do trứng cá bằng Laser VBeam kết hợp với bôi sinh mạch chiếm 94% và 86.5 % sẹo cứng, chắc và silicone gel, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  9. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9. Abe M., Yokoyama Y., Amano H, et al. 10. Lee S.S., Yosipovitch G., Chan Y.H., et (2002). E ect of activated human mast cells and al. (2004). Pruritus, pain, and small nerve ber mast cell-derived mediators on proliferation, type function in keloids: a controlled study. J Am Acad I collagen production and glycosaminoglycans Dermatol. 51(6), 1002-6. synthesis by human dermal broblasts. Eur J Dermatol. 12(4), 340-346. ??? CLINICAL MANIFESTATIONS AND RELATED FACTORS OF PATIENTS WITH KELOID Backgrounds: Keloid is a benign disease, but it causes aesthetic issues and a ects patients’ quality of life. Objectives: To investigate clinical manifestations and related factors of patients with keloid at the National Hospital of Dermatology and Venereology (NHDV) from 10/2016 to 7/2018. Materials and Methods: A cross-sectional study on 100 patients with keloid diagnosed based on clinical manifestations at NHDV from 10/2016 to 7/2018. Results: The mean age was 27.8 ± 8.7 (16–59), about half of which were at the age of20–30 (52%). The mean age of onset was 21.2 ± 3.8. The male-to-female ratio was 1.1:1. 22% of the patients had a familial history of keloid. All patients had more than one lesion. 77 patients (77%) had keloid due to acne. The common sites of keloid were chest (59%), shoulder (16%), and jaw angle (15%). 21% of the patients had one scar. Most keloids had vascular proliferation at di erent levels (94%), rmness (57.5%) and contracture (3.5%). The thickness of scars by ultrasound was divided into 3 groups: less than 2mm (9.5%), 2–5 mm (61.5%), and more than 5 mm (29%), and the mean thickness of scars was 4.5 ± 2.2 (mm). Conclusion: Keloid usually occurs in young people. The mean age of onset was 21.2 ± 3.8. There does not appear to sex predilection. The most common reason of keloid was acne, and the common sites of keloid were chest, shoulder and jaw angle—skin areas that have high tension and are prone to acne. Keywords: Keloid. DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2