Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI PHÒNG BỆNH NẶNG<br />
KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Nguyễn Phước Mỹ Linh*, Nguyễn Thị Thanh Lan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối đe dọa nghiêm trọng đối với bệnh nhi bị tim bẩm sinh. Tại Việt<br />
Nam thông tin dịch tễ về nhiễm khuẩn bệnh viện tại các đơn vị chăm sóc tăng cường tim mạch còn hạn chế.<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan đến NKBV tại phòng<br />
bệnh nặng khoa tim mạch.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Tất cả bệnh nhi nằm phòng bệnh nặng trên 48 giờ<br />
từ 2/2009 đến 9/2009 được đưa vào lô nghiên cứu. NKBV được định nghĩa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của<br />
CDC 2002.<br />
Kết quả: Trong 174 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tỷ suất NKBV hiện mắc 21.8%, tỷ trọng NKBV<br />
15/1000 ngày bệnh nhi , tỷ trọng viêm phổi bệnh viện 64/1000 ngày thở máy. Viêm hô hấp dưới là vị trí thường<br />
gặp nhất (63%), kế đó là viêm dạ dày ruột (31%). Klebsiella pneumonia, Acinetobacter là các tác nhân gây viêm<br />
phổi phân lập được nhiều nhất. Các yếu tố liên quan đến NKBV: trẻ nhũ nhi, Down’s, suy dinh dưỡng nặng,<br />
bệnh tim tăng lưu lượng máu lên phổi cao áp phổi, suy tim. Thở máy, thở NCPAP, đặt thông dạ dày có liên<br />
quan với viêm phổi bệnh viện.<br />
Kết luận: Tỷ suất NKBV cao ở phòng bệnh nặng khoa tim mạch. Cần bổ sung các khuyến cáo theo dõi và<br />
phòng chống NKBV tại đây để giảm thiểu NKBV.<br />
Từ khóa: Nhiễm khuẫn bệnh viện, bệnh tim mạch.<br />
<br />
ABSTRACTS<br />
CHARACTERISTICS OF NOSOCOMIAL INFECTIONS IN PEDIATRIC CARDIAC INTENSIVE CARE<br />
ROOMS (PCICR), CARDIOLOGY DEPARMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
Nguyen Phuoc My Linh, Nguyen Thi Thanh Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 255 - 260<br />
Background: Nosocomial infections are a major threat to congenital heart disease patients. In Vietnam,<br />
limited data exist on the epidemiology of pediatric cardiac intensive care unit.<br />
Objective: describe characteristics of nosocomial infections and determine their related factors in PCICR.<br />
Meterial & mathods: Cross sectional study. Data were collected from 2/2009 to 9/2009. All patients stay<br />
in these romes for more than 48 hours were eligible for inclusion in this study. Nosocomial infections were<br />
identified using the Centers for Disease Control and Prevention definitions 2002.<br />
Results: Among 174 patients admitted, the overall patient nosocomial infection rate 21.8%, incidence<br />
density rate 15 per 1000 admissions, nosocomial infection rate per 1000 device-days was 64 for ventilator<br />
associated pneumonia. Lower respiratory tract infection (LRTI) accounted for most of the infections (63%),<br />
followed by gastrointestinal tract (31%). Klebsiella pneumonia, Acinetobacter were the most frequently isolated<br />
microorganisms. The related factors of nosocomial infections were infant less than 1 year old, Down’s, severe<br />
malnutrition, heart disease with increased pulmonary blood flow, hypertension pulmonary, heart failure.<br />
* Khoa Tim mạch – BV. Nhi đồng I<br />
** Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Mỹ Linh<br />
ĐT: 0988437907<br />
Email: npmylinh@yahoo.com<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
255<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Mechanical ventilation, NCPAP, nasogastric tube related LRTI.<br />
Conclusion: There was a high rate of nosocomial infections in PCICR. Guidelines for surveillance and<br />
prevention of nosocomial infections must be implemented in order to reduce that rate.<br />
Keywords: nosocomial infections, vascular heart disease.<br />
gian phòng số 5 dành cho các bệnh nhi thở<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
NCPAP hoặc oxy cannula, nuôi ăn tĩnh mạch<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là<br />
hoặc ăn qua ống thông, gồm 17 giường.<br />
một trong những mối quan tâm hàng đầu của<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
ngành y tế vì hậu quả nghiêm trọng mà nó gây<br />
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Chọn<br />
ra. Trong quá trình làm việc tại phòng bệnh<br />
nặng khoa tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2,<br />
mẫu không xác suất. Tác giả trực tiếp thu thập<br />
chúng tôi nhận thấy đây là nơi tập trung nhiều<br />
số liệu. Tất cả bệnh nhi được hỏi bệnh và khám<br />
bệnh nặng, đa số là bệnh tim bẩm sinh với<br />
theo bệnh án mẫu, tầm soát nhiễm trùng nếu có<br />
nhiều biến chứng tim mạch. Bệnh nhân vốn có<br />
triệu chứng nghi ngờ, theo dõi và đánh giá sự<br />
cơ địa dễ nhiễm trùng lại tiếp xúc nhiều với<br />
phơi nhiễm với các yếu tố liên quan, nếu bệnh<br />
dụng cụ hỗ trợ hô hấp như máy thở, thở áp lực<br />
nhi có dấu hiệu nghi ngờ NKBV sẽ làm các xét<br />
dương liên tục và các can thiệp xâm lấn như<br />
nghiệm xác định ca bệnh. Thực hiện thống kê<br />
đặt catheter mạch máu, thông tiểu, chọc dẩn<br />
mô tả bằng các phép kiểm χ2, Fisher, sự khác<br />
lưu màng ngoài tim, màng phổi. Thêm vào đó,<br />
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05, khoảng tin<br />
bệnh nhi có thời gian điều trị khá dài nên rất<br />
cậy<br />
95%.<br />
hay bị NKBV. Tình trạng này đã gây nhiều<br />
hậu quả nặng nề cho bệnh nhi cũng như bệnh<br />
viện. Thống kê năm 2008, hơn 50% ngân sách<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2 dành cho kháng sinh,<br />
trong đó khoa tim mạch có tỷ lệ sử dụng<br />
kháng sinh cao nhất. Tại Việt Nam chưa có<br />
nghiên cứu nào về NKBV trên bệnh nhi bị tim<br />
mạch. Trước nhu cầu thực tiễn đó, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố<br />
liên quan đến NKBV trên bệnh nhân nằm<br />
phòng bệnh nặng khoa tim mạch.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Tất cả bệnh nhi nhập phòng bệnh nặng khoa<br />
tim mạch BV Nhi Đồng 2 từ 1/2/2009 đến<br />
30/9/2009 nằm lại trên 48 giờ. Loại trừ bệnh nhi<br />
đã có NKBV trước khi vào phòng bệnh nặng<br />
hoặc có biểu hiện NKBV trong vòng 48 giờ đầu<br />
nhập phòng bệnh nặng.<br />
Mô tả phòng bệnh nặng khoa tim mạch<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2:<br />
Phòng bệnh nặng bao gồm 3 gian phòng:<br />
gian phòng thở máy, gian phòng cấp cứu và<br />
<br />
256<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tỷ lệ hiện mắc NKBV<br />
174 bệnh nhi nằm tại phòng bệnh nặng khoa<br />
tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian<br />
nghiên cứu có 38 ca biểu hiện NKBV theo tiêu<br />
chuẩn của CDC 2002, chiếm tỷ lệ 21,8%. Tỷ<br />
trọng hiện mắc NKBV chung tính trên 1000 ngày<br />
bệnh nhân là 15. Trong đó, tỷ trọng mới mắc<br />
viêm phổi bệnh viện là 13,3. Tỷ trọng mới mắc<br />
viêm dạ dày ruột và viêm da bệnh viện lần lượt<br />
là 6; 1,2. Tỷ trọng mới mắc của viêm phổi bệnh<br />
viện trên bệnh nhân thở máy tính trên 1000 ngày<br />
thở máy là 64.<br />
<br />
Vị trí NKBV<br />
Trong 38 bệnh nhi bị NKBV, chúng tôi ghi<br />
nhận có 52 lượt NKBV. Viêm phổi là vị trí<br />
NKBV thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 63%, kế<br />
đến là viêm dạ dày ruột chiếm 31%, còn lại ít<br />
gặp nhất là viêm da 6%. Nghiên cứu chúng tôi<br />
không ghi nhận trường hợp nào thỏa mãn tiêu<br />
chuẩn nhiễm trùng huyết theo CDC 2008.<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Tỷ lệ tử vong<br />
Chúng tôi ghi nhận có 17 trường hợp tử<br />
vong. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhi nằm phòng<br />
bệnh nặng khoa tim mạch trong thời gian 8<br />
tháng nghiên cứu là 9,77%. Trong đó tỷ lệ tử<br />
vong của nhóm trẻ bị NKBV là 6,3%. Tỷ lệ tử<br />
vong của trẻ không bị nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
là 3,4%.<br />
<br />
Mối liên hệ giữa NKBV và đặc điểm dịch<br />
tễ học<br />
Bảng 1: Mối liên hệ giữa NKBV và đặc điểm dịch tễ<br />
học<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
học<br />
<br />
NKBV<br />
có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Giá trị P<br />
χ2(1)<br />
<br />
Nhũ nhi<br />
<br />
29 (27%)<br />
<br />
78 (73%)<br />
<br />
0,047<br />
<br />
Trẻ nhỏ và trẻ lớn<br />
<br />
9 (14%)<br />
<br />
55 (68%)<br />
<br />
Đủ tháng<br />
<br />
29 (21%)<br />
<br />
112 (79%)<br />
<br />
Thiếu tháng<br />
<br />
8 (29%)<br />
<br />
20 (71%)<br />
<br />
Down’s<br />
<br />
13 (41%)<br />
<br />
19 (59%)<br />
<br />
Không Down’s<br />
<br />
25 (18%)<br />
<br />
117 (82%)<br />
<br />
0,35<br />
0,004<br />
0,012<br />
<br />
Dinh dưỡng CN/tuổi<br />
Suy DD nhẹ<br />
<br />
8 (19%)<br />
<br />
34 (81%)<br />
<br />
Suy DD trung bình<br />
<br />
9 (20%)<br />
<br />
36 (80%)<br />
<br />
Suy DD nặng<br />
<br />
6 (55%)<br />
<br />
5 (45%)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
15 (20,5%)<br />
<br />
58 (79,5%)<br />
0,017<br />
<br />
Dinh dưỡng CC/tuổi<br />
Suy DD nhẹ<br />
<br />
8 (15%)<br />
<br />
39 (85%)<br />
<br />
Suy DD trung bình<br />
<br />
6 (18%)<br />
<br />
28 (82%)<br />
<br />
Suy DD nặng<br />
<br />
6 (60%)<br />
<br />
4 (40%)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
18 (22,5%)<br />
<br />
62 (78%)<br />
<br />
Nam nữ có tỷ lệ NKBV khác biệt này không<br />
có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
Mối liên hệ giữa NKBV và bệnh tim mạch<br />
Bảng 2: Mối liên hệ giữa NKBV và bệnh tim mạch<br />
Bệnh tim mạch<br />
<br />
NKBV<br />
Có<br />
Không<br />
Có tăng lưu lượng 30 (29,4%) 72 (70,6%)<br />
máu phổi<br />
không tăng lưu lượng 1 (2,2%)<br />
44 (97,8%)<br />
máu phổi<br />
có cao áp phổi<br />
31 (32%)<br />
67 (68%)<br />
không cao áp phổi<br />
7 (9%)<br />
69 (91%)<br />
Suy tim<br />
không suy tim<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
16 (32%)<br />
22 (18%)<br />
<br />
34 (68%)<br />
102 (82%)<br />
<br />
Giá trị P<br />
χ2 (1)<br />
0,001<br />
<br />
0,001<br />
0,039<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mối liên hệ giữa viêm phổi bệnh viện và<br />
can thiệp thủ thuật<br />
Bảng 3: Mối liên hệ giữa viêm phổi bệnh viện<br />
(VPBV) và can thiệp thủ thuật<br />
Can thiệp thủ thuật<br />
<br />
VPBV<br />
Giá trị<br />
2<br />
Có (N=33)<br />
Không P χ (1)<br />
(N=141)<br />
Đặt nội khí quản thở máy 20 (59%)<br />
14 (41%) 0,001<br />
Không NKQ thở máy<br />
13 (9%)<br />
127 (91%)<br />
Thở NCPAP<br />
21 (48%)<br />
23 (52%) 0,001<br />
Không NCPAP<br />
12 (9%)<br />
118 (91%)<br />
Ăn qua thông dạ dày<br />
9 (36%)<br />
16 (64%) 0,008<br />
Đường miệng<br />
20 (14%) 121 (86%)<br />
<br />
Mối liên quan giữa viêm dạ dày ruột bệnh<br />
viện và nuôi ăn qua thông dạ dày<br />
Bảng 4: Mối liên hệ giữa VDDR bệnh viện và nuôi<br />
ăn qua thông dạ dày<br />
Đường nuôi<br />
ăn (qua)<br />
Thông dạ dày<br />
Đường miệng<br />
<br />
VDDRBV<br />
Có (N=29)<br />
Không<br />
(N=137)<br />
3 (12%)<br />
22 (88%)<br />
12 (8,5%)<br />
129 (91,5%)<br />
<br />
Giá trị P<br />
Fisher<br />
(1)<br />
0,703<br />
<br />
Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện<br />
Có 10 trường hợp viêm phổi bệnh viện cấy<br />
bệnh phẩm dương tính, chiếm tỷ lệ 32%. Tác<br />
nhân đứng đầu là Klebsiella pneumonie (4 trường<br />
hợp), kế đó là Acinetobacter (3 trường hợp), còn<br />
lại là Burkhoderia cepacia, Pseudomonas aeruginosa,<br />
Staphylococus epidermidis. Mức độ kháng thuốc<br />
của Klebsiella pneumonie: cả 4 ca kháng với<br />
cephalosporin thế hệ 3, 2/4 ca kháng với<br />
aminoglicoside (gentamycine và amikacine), 3/4<br />
ca kháng ciprofloxacine. Điều đáng lo ngại là<br />
chúng tôi nhận thấy Klebsiella pneumonie kháng<br />
hoàn toàn với ticarciline+clavunalic. Tuy nhiên,<br />
còn nhạy với Imipenem và fosfomycine. Mức độ<br />
kháng thuốc của Acinetobacter: 3 ca đều kháng<br />
với cephalosporin thế hệ 3, ciprofloxacine và<br />
ticarciline+clavunalic. 2/3 ca kháng với<br />
gentamycine. Tuy nhiên nhạy hoàn toàn với<br />
Imipenem và amikacine.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỷ suất NKBV là 21,8%. So sánh với các kết<br />
quả của các nghiên cứu khác 2009 tiến hành tại<br />
<br />
257<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
khoa hồi sức: ở Trung Quốc 12,1%(8), ở Lithuania<br />
13,6%(2), ở Viêt Nam bệnh viện nhi tuyến trung<br />
ương 6,2% đến 24,1%. Như vậy, kết quả của<br />
chúng tôi khá cao, đáng lo ngại. Tỷ trọng mới<br />
mắc NKBV/1000 ngày bệnh nhân của chúng tôi<br />
so với kết quả nghiên cứu của tác giả khác thuộc<br />
mức trung bình thấp, cao hơn Đặng Văn Quý<br />
(BV Nhi đồng 2)(6,7), thấp hơn Madani (Morocco),<br />
Asembergiene (Lithuania), Hà Mạnh Tuấn (BV<br />
Nhi Đồng 1)(10). Tuy nhiên tỷ trọng mới mắc<br />
VPBV/ thở máy trên 1000 ngày thiết bị của<br />
nghiên cứu chúng tôi lại rất cao, cao nhất so với<br />
các tác giả nước ngoài và trong nước nêu trên.<br />
Chứng tỏ rằng tình trạng lây nhiễm khi can<br />
thiệp thở máy của chúng tôi trên bệnh nhân<br />
chưa được kiểm soát tốt.<br />
<br />
Mối liên hệ giữa các đặc điểm dịch tễ học<br />
và NKBV<br />
Trẻ nhũ nhi có liên quan với NKBV, kết quả<br />
này cũng tương tự như các nghiên cứu khác. Trẻ<br />
càng nhỏ càng dễ bị nhiễm khuẩn do sức đề<br />
kháng còn chưa phát triển hoàn chỉnh. Trẻ thiếu<br />
tháng bị NKBV nhiều hơn trẻ đủ tháng. Tuy<br />
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p=<br />
0.35. Kết quả này không phù hợp với y văn và<br />
của các nghiên cứu khác là trẻ có tiền căn sanh<br />
non tháng dễ bị nhiễm khuẩn hơn so với trẻ<br />
sanh đủ tháng. Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi<br />
còn nhỏ, chưa đại diện cho dân số. Down có liên<br />
quan tỷ lệ thuận với nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
Điều này phù hợp với y văn vì đây là tình trạng<br />
đột biến nhiễm sắc thể, có thể ảnh hưởng hầu<br />
hết mọi chức năng của cơ thể. Đặc biệt là hệ<br />
thống miễn dịch: trẻ bị Down có nguy cơ bị<br />
nhiễm khuẩn gấp 12 lần so với trẻ bình thường,<br />
nhất là viêm phổi vì hệ thống tế bào miễn dịch<br />
bị giảm chức năng rất nhiều. Suy dinh dưỡng<br />
nặng có liên quan đến NKBV. Điều này có khác<br />
biệt so với các nghiên cứu khác. Theo Đặng Văn<br />
Quý: trẻ suy dinh dưỡng cn/tuổi < 80% bị nhiễm<br />
khuẩn cao hơn nhóm không suy dinh dưỡng.<br />
Theo Hà Mạnh Tuấn: suy dinh dưỡng mức độ<br />
trung bình nặng là yếu tố nguy cơ NKBV. Theo<br />
y văn, trẻ suy dinh dưỡng bất kể mức độ nào<br />
<br />
258<br />
<br />
đều có nguy cơ NKBV cao hơn so với trẻ bình<br />
thường vì tình trạng suy đa cơ quan trong cơ thể<br />
dẫn đến giảm khả năng đề kháng với sự xâm<br />
nhập của các tác nhân gây bệnh vào cơ thể.<br />
Đồng thời, trẻ suy dinh dưỡng thường bị bệnh<br />
nặng, đòi hỏi phải sử dụng nhiều can thiệp chẩn<br />
đoán và điều trị, do đó nguy cơ nhiễm khuẩn<br />
tăng lên rất nhiều. Trong khi đó chúng tôi chỉ<br />
ghi nhận được mối liên quan này ở trẻ suy dinh<br />
dưỡng mức độ nặng, còn mức độ nhẹ và trung<br />
bình thì không có. Điều này có thể do cỡ mẫu<br />
của chúng tôi còn nhỏ, chưa phản ánh hết dân<br />
số mục tiêu.<br />
<br />
Mối liên hệ giữa các đặc điểm bệnh tim<br />
mạch và NKBV<br />
Bệnh tim tăng lưu lượng máu lên phổi có<br />
liên quan với viêm phổi bệnh viện. Điều này<br />
phù hợp với cơ chế bệnh sinh của bệnh. Tình<br />
trạng tăng lưu lượng máu lên phổi làm các<br />
mạch máu phổi dãn to, dẫn tới chèn vào các<br />
đường thở, gây cản trở luồng không khí ra vào<br />
phổi, ứ đọng các khí cặn trong phổi, giúp vi<br />
sinh vật dễ phát triển trong phổi. Tình trạng<br />
cao áp phổi có liên quan đến VPBV. Điều này<br />
đã được mô tả nhiều trong y văn, những trẻ có<br />
tình trạng cao áp phổi thường có tình trạng tắc<br />
nghẽn đường dẫn khí do các động mạch phổi<br />
chèn vào các phế quản, tiểu phế quản, gây nên<br />
hội chứng tắc nghẽn hô hấp dưới mạn tính. Sự<br />
bất thường thông khí kéo dài tạo thuận lợi cho<br />
vi khuẩn gây viêm phổi(1,14). Suy tim có liên<br />
quan đến NKBV. Đây là nhận xét chung của<br />
của nhiều tác giả(9). Suy tim là tình trạng tim<br />
không còn khả năng tưới máu mô đầy đủ cho<br />
nhu cầu của cơ thể. Hậu quả là làm suy giảm<br />
hầu hết các chức năng sinh học của cơ thể. Trẻ<br />
bị suy tim thường bú khó, lâu do khó thở, phải<br />
thở nhanh, nên rất dễ bị sặc, hít sữa, thức ăn<br />
vào phổi dẫn tới viêm phổi hít. Bên cạnh đó<br />
các trẻ này thường kèm suy dinh dưỡng, nên<br />
sức đề kháng kém, khi tiếp xúc với vi trùng<br />
hoặc siêu vi trùng rất dễ bị nhiễm bệnh. Về hệ<br />
tiêu hóa, hay đầy bụng khó tiêu do kém tưới<br />
máu dạ dày dẫn đến tăng PH dạ dày, tạo điều<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
kiện cho vi khuẩn tồn tại và phát triển. Đặc<br />
biệt, trẻ suy tim có tình trạng dinh dưỡng kém,<br />
sức đề kháng kém nên rất dễ bị bệnh, nhất là<br />
dễ bị nhiễm khuẩn khi phơi nhiễm với các tác<br />
nhân gây bệnh trong bệnh viện.<br />
<br />
Mối liên quan giữa các đặc điểm can thiệp<br />
thủ thuật và NKBV<br />
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận<br />
thấy có sự liên quan giữa viêm phổi và thở<br />
máy. Kết quả này phù hợp với y văn, thở máy<br />
là yếu tố nguy cơ của viêm phổi bệnh viện<br />
(18). Các nghiên cứu ghi nhận có sự gia tăng<br />
hít ngược chất tiết từ vùng hầu họng, đường<br />
tiêu hóa vào trong đường hô hấp, phá vỡ rào<br />
cản bảo vệ bình thường giữa hầu họng và khí<br />
quản, tổn thương cơ chế làm sạch đường thở,<br />
tổn thương niêm mạc do chấn thương tại chỗ<br />
và khô niêm mạc vì mất cơ chế làm ẩm tự<br />
nhiên. Ống nội khí quản là nơi tích tụ vi<br />
khuẩn, các ổ vi khuẩn sẽ bong ra và đi vào<br />
đường hô hấp khi hút đàm. Thêm vào đó, các<br />
vi khuẩn từ các phương tiện giúp thở như bình<br />
làm ẩm, dây máy thở … càng có điều kiện đi<br />
vào đường thở mà không bị ngăn chặn bởi các<br />
cơ chế bảo vệ thông thường của đường hô<br />
hấp(12,17).<br />
Thở NCPAP và nuôi ăn qua đường thông dạ<br />
dày cũng có mối liên quan tỷ lệ thuận với viêm<br />
phổi bệnh viện. Trong y văn kết quả này còn<br />
nhiều bàn cãi. Auriti ghi nhận thở NCPAP ở trẻ<br />
sơ sinh làm tăng nguy cơ NKBV lên 3,16 lần(3),<br />
Hà Mạnh Tuấn(10), Chastre(5), Matlow(13) cũng có<br />
nhận định tương tự. Trong khi đó, Nagata(15) và<br />
Bonten(4) lại cho kết quả ngược lại. Hiện nay<br />
trong y văn, người ta nói nhiều về viêm phổi hít<br />
vi thể trong cơ chế gây VPBV. Bình thường PH<br />
dạ dày không cho phép vi khuẩn phát triển. Tuy<br />
nhiên, trong trường hợp pH tăng như dùng<br />
antacid, anti H2, ức chế bơm proton nhằm mục<br />
đích ngừa loét do stress, hay trong trường hợp<br />
giảm tưới máu nuôi dạ dày do suy tim, lúc này<br />
pH tăng làm vi khuẩn có thể lưu lại trong dạ<br />
dày được. Người ta phân lập được các vi khuẩn<br />
đường ruột, gram dương trên cùng 2 vị trí là<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đường hô hấp trên và lớp nhầy niêm mạc dạ<br />
dày. Từ đó người ta đặt giả thuyết rằng hít vi thể<br />
dịch tiết chứa vi khuẩn từ dạ dày và vùng hầu<br />
họng vào phổi là cơ chế bệnh sinh của viêm phổi<br />
bệnh viện. Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi hít<br />
này là: bệnh thần kinh cơ, giảm nhu động dạ<br />
dày, đặt nội khí quản, sử dụng an thần(11). Tại<br />
khoa tim mạch, chúng tôi thường sử dụng an<br />
thần cho bệnh nhi trong điều trị phối hợp của<br />
cơn tím thiếu oxy, cơn cao áp phổi cấp, ức chế<br />
hô hấp trên bệnh nhi thở máy... Các bệnh nhi ở<br />
đây đa số tuổi nhũ nhi còn trong lứa tuổi trào<br />
ngược dạ dày thực quản, thở CPAP làm tăng<br />
nuốt khí vào dạ dày, gây chướng bụng. Các yếu<br />
tố này góp phần làm cho bệnh nhi dễ bị viêm<br />
phổi hít vi thể bệnh viện hơn.<br />
Nuôi ăn qua thông dạ dày có liên hệ với<br />
viêm phổi bệnh viện. Kết luận này tương tự như<br />
kết quả của các tác giả khác(16). Điều này được<br />
đặt giả thuyết là do cơ chế viêm phổi hít vi thể<br />
tương tự như trên. Đặt thông dạ dày là yếu tố<br />
thuận lợi vì ống thông dễ gây rối loạn nhu động<br />
dạ dày, dễ gây trào ngược, ứ đọng chất tiết, gia<br />
tăng hiện tượng quần tụ vi khuẩn trong dạ dày<br />
và trong lòng ống. Tất cả yếu tố này góp phần<br />
làm cho trẻ được nuôi ăn qua thông dạ dày dễ bị<br />
VPBV hơn.<br />
Tỷ lệ viêm dạ dày ruột ở trẻ nuôi ăn qua<br />
thông dạ dày cao hơn so với tỷ lệ tương ứng ở<br />
trẻ ăn đường miệng. Tuy nhiên, sự khác biệt<br />
này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.25).<br />
Như vậy, nuôi ăn qua thông dạ dày không có<br />
liên quan tới viêm dạ dày ruột. Điều này có<br />
nghĩa là cách thức cho ăn qua đường miệng<br />
hay qua thông dạ dày không ảnh hưởng đến<br />
nguy cơ viêm dạ dày ruột bệnh viện, có lẽ<br />
nguyên nhân của viêm dạ dày ruột bệnh viện<br />
do vấn đề thực phẩm và vấn đề vệ sinh cá<br />
nhân. Trong các nghiên cứu thực hiện tại khoa<br />
hồi sức, thức ăn cung cấp cho bệnh nhi do<br />
khoa dinh dưỡng nấu và vệ sinh cá nhân của<br />
bệnh nhi do nhân viên y tế phụ trách. Tại khoa<br />
tim mạch, 2 vấn đề này đều do thân nhân bệnh<br />
nhi đảm nhiệm. Vì vậy, vấn đề vệ sinh thực<br />
<br />
259<br />
<br />