intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện tại phòng bệnh nặng khoa tim mạch Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện tại phòng bệnh nặng khoa tim mạch. Nghiên cứu trên tất cả bệnh nhi nằm phòng bệnh nặng trên 48 giờ từ 2/2009 đến 9/2009 được đưa vào lô nghiên cứu. Nhiễm khuẩn bệnh viện được định nghĩa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC 2002.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện tại phòng bệnh nặng khoa tim mạch Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI PHÒNG BỆNH NẶNG<br /> KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Nguyễn Phước Mỹ Linh*, Nguyễn Thị Thanh Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là mối đe dọa nghiêm trọng đối với bệnh nhi bị tim bẩm sinh. Tại Việt<br /> Nam thông tin dịch tễ về nhiễm khuẩn bệnh viện tại các đơn vị chăm sóc tăng cường tim mạch còn hạn chế.<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan đến NKBV tại phòng<br /> bệnh nặng khoa tim mạch.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Tất cả bệnh nhi nằm phòng bệnh nặng trên 48 giờ<br /> từ 2/2009 đến 9/2009 được đưa vào lô nghiên cứu. NKBV được định nghĩa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của<br /> CDC 2002.<br /> Kết quả: Trong 174 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tỷ suất NKBV hiện mắc 21.8%, tỷ trọng NKBV<br /> 15/1000 ngày bệnh nhi , tỷ trọng viêm phổi bệnh viện 64/1000 ngày thở máy. Viêm hô hấp dưới là vị trí thường<br /> gặp nhất (63%), kế đó là viêm dạ dày ruột (31%). Klebsiella pneumonia, Acinetobacter là các tác nhân gây viêm<br /> phổi phân lập được nhiều nhất. Các yếu tố liên quan đến NKBV: trẻ nhũ nhi, Down’s, suy dinh dưỡng nặng,<br /> bệnh tim tăng lưu lượng máu lên phổi cao áp phổi, suy tim. Thở máy, thở NCPAP, đặt thông dạ dày có liên<br /> quan với viêm phổi bệnh viện.<br /> Kết luận: Tỷ suất NKBV cao ở phòng bệnh nặng khoa tim mạch. Cần bổ sung các khuyến cáo theo dõi và<br /> phòng chống NKBV tại đây để giảm thiểu NKBV.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẫn bệnh viện, bệnh tim mạch.<br /> <br /> ABSTRACTS<br /> CHARACTERISTICS OF NOSOCOMIAL INFECTIONS IN PEDIATRIC CARDIAC INTENSIVE CARE<br /> ROOMS (PCICR), CARDIOLOGY DEPARMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Nguyen Phuoc My Linh, Nguyen Thi Thanh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 255 - 260<br /> Background: Nosocomial infections are a major threat to congenital heart disease patients. In Vietnam,<br /> limited data exist on the epidemiology of pediatric cardiac intensive care unit.<br /> Objective: describe characteristics of nosocomial infections and determine their related factors in PCICR.<br /> Meterial & mathods: Cross sectional study. Data were collected from 2/2009 to 9/2009. All patients stay<br /> in these romes for more than 48 hours were eligible for inclusion in this study. Nosocomial infections were<br /> identified using the Centers for Disease Control and Prevention definitions 2002.<br /> Results: Among 174 patients admitted, the overall patient nosocomial infection rate 21.8%, incidence<br /> density rate 15 per 1000 admissions, nosocomial infection rate per 1000 device-days was 64 for ventilator<br /> associated pneumonia. Lower respiratory tract infection (LRTI) accounted for most of the infections (63%),<br /> followed by gastrointestinal tract (31%). Klebsiella pneumonia, Acinetobacter were the most frequently isolated<br /> microorganisms. The related factors of nosocomial infections were infant less than 1 year old, Down’s, severe<br /> malnutrition, heart disease with increased pulmonary blood flow, hypertension pulmonary, heart failure.<br /> * Khoa Tim mạch – BV. Nhi đồng I<br /> ** Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Mỹ Linh<br /> ĐT: 0988437907<br /> Email: npmylinh@yahoo.com<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 255<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Mechanical ventilation, NCPAP, nasogastric tube related LRTI.<br /> Conclusion: There was a high rate of nosocomial infections in PCICR. Guidelines for surveillance and<br /> prevention of nosocomial infections must be implemented in order to reduce that rate.<br /> Keywords: nosocomial infections, vascular heart disease.<br /> gian phòng số 5 dành cho các bệnh nhi thở<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> NCPAP hoặc oxy cannula, nuôi ăn tĩnh mạch<br /> Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang là<br /> hoặc ăn qua ống thông, gồm 17 giường.<br /> một trong những mối quan tâm hàng đầu của<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> ngành y tế vì hậu quả nghiêm trọng mà nó gây<br /> Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Chọn<br /> ra. Trong quá trình làm việc tại phòng bệnh<br /> nặng khoa tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2,<br /> mẫu không xác suất. Tác giả trực tiếp thu thập<br /> chúng tôi nhận thấy đây là nơi tập trung nhiều<br /> số liệu. Tất cả bệnh nhi được hỏi bệnh và khám<br /> bệnh nặng, đa số là bệnh tim bẩm sinh với<br /> theo bệnh án mẫu, tầm soát nhiễm trùng nếu có<br /> nhiều biến chứng tim mạch. Bệnh nhân vốn có<br /> triệu chứng nghi ngờ, theo dõi và đánh giá sự<br /> cơ địa dễ nhiễm trùng lại tiếp xúc nhiều với<br /> phơi nhiễm với các yếu tố liên quan, nếu bệnh<br /> dụng cụ hỗ trợ hô hấp như máy thở, thở áp lực<br /> nhi có dấu hiệu nghi ngờ NKBV sẽ làm các xét<br /> dương liên tục và các can thiệp xâm lấn như<br /> nghiệm xác định ca bệnh. Thực hiện thống kê<br /> đặt catheter mạch máu, thông tiểu, chọc dẩn<br /> mô tả bằng các phép kiểm χ2, Fisher, sự khác<br /> lưu màng ngoài tim, màng phổi. Thêm vào đó,<br /> biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05, khoảng tin<br /> bệnh nhi có thời gian điều trị khá dài nên rất<br /> cậy<br /> 95%.<br /> hay bị NKBV. Tình trạng này đã gây nhiều<br /> hậu quả nặng nề cho bệnh nhi cũng như bệnh<br /> viện. Thống kê năm 2008, hơn 50% ngân sách<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2 dành cho kháng sinh,<br /> trong đó khoa tim mạch có tỷ lệ sử dụng<br /> kháng sinh cao nhất. Tại Việt Nam chưa có<br /> nghiên cứu nào về NKBV trên bệnh nhi bị tim<br /> mạch. Trước nhu cầu thực tiễn đó, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố<br /> liên quan đến NKBV trên bệnh nhân nằm<br /> phòng bệnh nặng khoa tim mạch.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Tất cả bệnh nhi nhập phòng bệnh nặng khoa<br /> tim mạch BV Nhi Đồng 2 từ 1/2/2009 đến<br /> 30/9/2009 nằm lại trên 48 giờ. Loại trừ bệnh nhi<br /> đã có NKBV trước khi vào phòng bệnh nặng<br /> hoặc có biểu hiện NKBV trong vòng 48 giờ đầu<br /> nhập phòng bệnh nặng.<br /> Mô tả phòng bệnh nặng khoa tim mạch<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2:<br /> Phòng bệnh nặng bao gồm 3 gian phòng:<br /> gian phòng thở máy, gian phòng cấp cứu và<br /> <br /> 256<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tỷ lệ hiện mắc NKBV<br /> 174 bệnh nhi nằm tại phòng bệnh nặng khoa<br /> tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian<br /> nghiên cứu có 38 ca biểu hiện NKBV theo tiêu<br /> chuẩn của CDC 2002, chiếm tỷ lệ 21,8%. Tỷ<br /> trọng hiện mắc NKBV chung tính trên 1000 ngày<br /> bệnh nhân là 15. Trong đó, tỷ trọng mới mắc<br /> viêm phổi bệnh viện là 13,3. Tỷ trọng mới mắc<br /> viêm dạ dày ruột và viêm da bệnh viện lần lượt<br /> là 6; 1,2. Tỷ trọng mới mắc của viêm phổi bệnh<br /> viện trên bệnh nhân thở máy tính trên 1000 ngày<br /> thở máy là 64.<br /> <br /> Vị trí NKBV<br /> Trong 38 bệnh nhi bị NKBV, chúng tôi ghi<br /> nhận có 52 lượt NKBV. Viêm phổi là vị trí<br /> NKBV thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 63%, kế<br /> đến là viêm dạ dày ruột chiếm 31%, còn lại ít<br /> gặp nhất là viêm da 6%. Nghiên cứu chúng tôi<br /> không ghi nhận trường hợp nào thỏa mãn tiêu<br /> chuẩn nhiễm trùng huyết theo CDC 2008.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Tỷ lệ tử vong<br /> Chúng tôi ghi nhận có 17 trường hợp tử<br /> vong. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhi nằm phòng<br /> bệnh nặng khoa tim mạch trong thời gian 8<br /> tháng nghiên cứu là 9,77%. Trong đó tỷ lệ tử<br /> vong của nhóm trẻ bị NKBV là 6,3%. Tỷ lệ tử<br /> vong của trẻ không bị nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> là 3,4%.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa NKBV và đặc điểm dịch<br /> tễ học<br /> Bảng 1: Mối liên hệ giữa NKBV và đặc điểm dịch tễ<br /> học<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> học<br /> <br /> NKBV<br /> có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Giá trị P<br /> χ2(1)<br /> <br /> Nhũ nhi<br /> <br /> 29 (27%)<br /> <br /> 78 (73%)<br /> <br /> 0,047<br /> <br /> Trẻ nhỏ và trẻ lớn<br /> <br /> 9 (14%)<br /> <br /> 55 (68%)<br /> <br /> Đủ tháng<br /> <br /> 29 (21%)<br /> <br /> 112 (79%)<br /> <br /> Thiếu tháng<br /> <br /> 8 (29%)<br /> <br /> 20 (71%)<br /> <br /> Down’s<br /> <br /> 13 (41%)<br /> <br /> 19 (59%)<br /> <br /> Không Down’s<br /> <br /> 25 (18%)<br /> <br /> 117 (82%)<br /> <br /> 0,35<br /> 0,004<br /> 0,012<br /> <br /> Dinh dưỡng CN/tuổi<br /> Suy DD nhẹ<br /> <br /> 8 (19%)<br /> <br /> 34 (81%)<br /> <br /> Suy DD trung bình<br /> <br /> 9 (20%)<br /> <br /> 36 (80%)<br /> <br /> Suy DD nặng<br /> <br /> 6 (55%)<br /> <br /> 5 (45%)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 15 (20,5%)<br /> <br /> 58 (79,5%)<br /> 0,017<br /> <br /> Dinh dưỡng CC/tuổi<br /> Suy DD nhẹ<br /> <br /> 8 (15%)<br /> <br /> 39 (85%)<br /> <br /> Suy DD trung bình<br /> <br /> 6 (18%)<br /> <br /> 28 (82%)<br /> <br /> Suy DD nặng<br /> <br /> 6 (60%)<br /> <br /> 4 (40%)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 18 (22,5%)<br /> <br /> 62 (78%)<br /> <br /> Nam nữ có tỷ lệ NKBV khác biệt này không<br /> có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Mối liên hệ giữa NKBV và bệnh tim mạch<br /> Bảng 2: Mối liên hệ giữa NKBV và bệnh tim mạch<br /> Bệnh tim mạch<br /> <br /> NKBV<br /> Có<br /> Không<br /> Có tăng lưu lượng 30 (29,4%) 72 (70,6%)<br /> máu phổi<br /> không tăng lưu lượng 1 (2,2%)<br /> 44 (97,8%)<br /> máu phổi<br /> có cao áp phổi<br /> 31 (32%)<br /> 67 (68%)<br /> không cao áp phổi<br /> 7 (9%)<br /> 69 (91%)<br /> Suy tim<br /> không suy tim<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 16 (32%)<br /> 22 (18%)<br /> <br /> 34 (68%)<br /> 102 (82%)<br /> <br /> Giá trị P<br /> χ2 (1)<br /> 0,001<br /> <br /> 0,001<br /> 0,039<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mối liên hệ giữa viêm phổi bệnh viện và<br /> can thiệp thủ thuật<br /> Bảng 3: Mối liên hệ giữa viêm phổi bệnh viện<br /> (VPBV) và can thiệp thủ thuật<br /> Can thiệp thủ thuật<br /> <br /> VPBV<br /> Giá trị<br /> 2<br /> Có (N=33)<br /> Không P χ (1)<br /> (N=141)<br /> Đặt nội khí quản thở máy 20 (59%)<br /> 14 (41%) 0,001<br /> Không NKQ thở máy<br /> 13 (9%)<br /> 127 (91%)<br /> Thở NCPAP<br /> 21 (48%)<br /> 23 (52%) 0,001<br /> Không NCPAP<br /> 12 (9%)<br /> 118 (91%)<br /> Ăn qua thông dạ dày<br /> 9 (36%)<br /> 16 (64%) 0,008<br /> Đường miệng<br /> 20 (14%) 121 (86%)<br /> <br /> Mối liên quan giữa viêm dạ dày ruột bệnh<br /> viện và nuôi ăn qua thông dạ dày<br /> Bảng 4: Mối liên hệ giữa VDDR bệnh viện và nuôi<br /> ăn qua thông dạ dày<br /> Đường nuôi<br /> ăn (qua)<br /> Thông dạ dày<br /> Đường miệng<br /> <br /> VDDRBV<br /> Có (N=29)<br /> Không<br /> (N=137)<br /> 3 (12%)<br /> 22 (88%)<br /> 12 (8,5%)<br /> 129 (91,5%)<br /> <br /> Giá trị P<br /> Fisher<br /> (1)<br /> 0,703<br /> <br /> Tác nhân gây viêm phổi bệnh viện<br /> Có 10 trường hợp viêm phổi bệnh viện cấy<br /> bệnh phẩm dương tính, chiếm tỷ lệ 32%. Tác<br /> nhân đứng đầu là Klebsiella pneumonie (4 trường<br /> hợp), kế đó là Acinetobacter (3 trường hợp), còn<br /> lại là Burkhoderia cepacia, Pseudomonas aeruginosa,<br /> Staphylococus epidermidis. Mức độ kháng thuốc<br /> của Klebsiella pneumonie: cả 4 ca kháng với<br /> cephalosporin thế hệ 3, 2/4 ca kháng với<br /> aminoglicoside (gentamycine và amikacine), 3/4<br /> ca kháng ciprofloxacine. Điều đáng lo ngại là<br /> chúng tôi nhận thấy Klebsiella pneumonie kháng<br /> hoàn toàn với ticarciline+clavunalic. Tuy nhiên,<br /> còn nhạy với Imipenem và fosfomycine. Mức độ<br /> kháng thuốc của Acinetobacter: 3 ca đều kháng<br /> với cephalosporin thế hệ 3, ciprofloxacine và<br /> ticarciline+clavunalic. 2/3 ca kháng với<br /> gentamycine. Tuy nhiên nhạy hoàn toàn với<br /> Imipenem và amikacine.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ suất NKBV là 21,8%. So sánh với các kết<br /> quả của các nghiên cứu khác 2009 tiến hành tại<br /> <br /> 257<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> khoa hồi sức: ở Trung Quốc 12,1%(8), ở Lithuania<br /> 13,6%(2), ở Viêt Nam bệnh viện nhi tuyến trung<br /> ương 6,2% đến 24,1%. Như vậy, kết quả của<br /> chúng tôi khá cao, đáng lo ngại. Tỷ trọng mới<br /> mắc NKBV/1000 ngày bệnh nhân của chúng tôi<br /> so với kết quả nghiên cứu của tác giả khác thuộc<br /> mức trung bình thấp, cao hơn Đặng Văn Quý<br /> (BV Nhi đồng 2)(6,7), thấp hơn Madani (Morocco),<br /> Asembergiene (Lithuania), Hà Mạnh Tuấn (BV<br /> Nhi Đồng 1)(10). Tuy nhiên tỷ trọng mới mắc<br /> VPBV/ thở máy trên 1000 ngày thiết bị của<br /> nghiên cứu chúng tôi lại rất cao, cao nhất so với<br /> các tác giả nước ngoài và trong nước nêu trên.<br /> Chứng tỏ rằng tình trạng lây nhiễm khi can<br /> thiệp thở máy của chúng tôi trên bệnh nhân<br /> chưa được kiểm soát tốt.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa các đặc điểm dịch tễ học<br /> và NKBV<br /> Trẻ nhũ nhi có liên quan với NKBV, kết quả<br /> này cũng tương tự như các nghiên cứu khác. Trẻ<br /> càng nhỏ càng dễ bị nhiễm khuẩn do sức đề<br /> kháng còn chưa phát triển hoàn chỉnh. Trẻ thiếu<br /> tháng bị NKBV nhiều hơn trẻ đủ tháng. Tuy<br /> nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p=<br /> 0.35. Kết quả này không phù hợp với y văn và<br /> của các nghiên cứu khác là trẻ có tiền căn sanh<br /> non tháng dễ bị nhiễm khuẩn hơn so với trẻ<br /> sanh đủ tháng. Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi<br /> còn nhỏ, chưa đại diện cho dân số. Down có liên<br /> quan tỷ lệ thuận với nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Điều này phù hợp với y văn vì đây là tình trạng<br /> đột biến nhiễm sắc thể, có thể ảnh hưởng hầu<br /> hết mọi chức năng của cơ thể. Đặc biệt là hệ<br /> thống miễn dịch: trẻ bị Down có nguy cơ bị<br /> nhiễm khuẩn gấp 12 lần so với trẻ bình thường,<br /> nhất là viêm phổi vì hệ thống tế bào miễn dịch<br /> bị giảm chức năng rất nhiều. Suy dinh dưỡng<br /> nặng có liên quan đến NKBV. Điều này có khác<br /> biệt so với các nghiên cứu khác. Theo Đặng Văn<br /> Quý: trẻ suy dinh dưỡng cn/tuổi < 80% bị nhiễm<br /> khuẩn cao hơn nhóm không suy dinh dưỡng.<br /> Theo Hà Mạnh Tuấn: suy dinh dưỡng mức độ<br /> trung bình nặng là yếu tố nguy cơ NKBV. Theo<br /> y văn, trẻ suy dinh dưỡng bất kể mức độ nào<br /> <br /> 258<br /> <br /> đều có nguy cơ NKBV cao hơn so với trẻ bình<br /> thường vì tình trạng suy đa cơ quan trong cơ thể<br /> dẫn đến giảm khả năng đề kháng với sự xâm<br /> nhập của các tác nhân gây bệnh vào cơ thể.<br /> Đồng thời, trẻ suy dinh dưỡng thường bị bệnh<br /> nặng, đòi hỏi phải sử dụng nhiều can thiệp chẩn<br /> đoán và điều trị, do đó nguy cơ nhiễm khuẩn<br /> tăng lên rất nhiều. Trong khi đó chúng tôi chỉ<br /> ghi nhận được mối liên quan này ở trẻ suy dinh<br /> dưỡng mức độ nặng, còn mức độ nhẹ và trung<br /> bình thì không có. Điều này có thể do cỡ mẫu<br /> của chúng tôi còn nhỏ, chưa phản ánh hết dân<br /> số mục tiêu.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa các đặc điểm bệnh tim<br /> mạch và NKBV<br /> Bệnh tim tăng lưu lượng máu lên phổi có<br /> liên quan với viêm phổi bệnh viện. Điều này<br /> phù hợp với cơ chế bệnh sinh của bệnh. Tình<br /> trạng tăng lưu lượng máu lên phổi làm các<br /> mạch máu phổi dãn to, dẫn tới chèn vào các<br /> đường thở, gây cản trở luồng không khí ra vào<br /> phổi, ứ đọng các khí cặn trong phổi, giúp vi<br /> sinh vật dễ phát triển trong phổi. Tình trạng<br /> cao áp phổi có liên quan đến VPBV. Điều này<br /> đã được mô tả nhiều trong y văn, những trẻ có<br /> tình trạng cao áp phổi thường có tình trạng tắc<br /> nghẽn đường dẫn khí do các động mạch phổi<br /> chèn vào các phế quản, tiểu phế quản, gây nên<br /> hội chứng tắc nghẽn hô hấp dưới mạn tính. Sự<br /> bất thường thông khí kéo dài tạo thuận lợi cho<br /> vi khuẩn gây viêm phổi(1,14). Suy tim có liên<br /> quan đến NKBV. Đây là nhận xét chung của<br /> của nhiều tác giả(9). Suy tim là tình trạng tim<br /> không còn khả năng tưới máu mô đầy đủ cho<br /> nhu cầu của cơ thể. Hậu quả là làm suy giảm<br /> hầu hết các chức năng sinh học của cơ thể. Trẻ<br /> bị suy tim thường bú khó, lâu do khó thở, phải<br /> thở nhanh, nên rất dễ bị sặc, hít sữa, thức ăn<br /> vào phổi dẫn tới viêm phổi hít. Bên cạnh đó<br /> các trẻ này thường kèm suy dinh dưỡng, nên<br /> sức đề kháng kém, khi tiếp xúc với vi trùng<br /> hoặc siêu vi trùng rất dễ bị nhiễm bệnh. Về hệ<br /> tiêu hóa, hay đầy bụng khó tiêu do kém tưới<br /> máu dạ dày dẫn đến tăng PH dạ dày, tạo điều<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> kiện cho vi khuẩn tồn tại và phát triển. Đặc<br /> biệt, trẻ suy tim có tình trạng dinh dưỡng kém,<br /> sức đề kháng kém nên rất dễ bị bệnh, nhất là<br /> dễ bị nhiễm khuẩn khi phơi nhiễm với các tác<br /> nhân gây bệnh trong bệnh viện.<br /> <br /> Mối liên quan giữa các đặc điểm can thiệp<br /> thủ thuật và NKBV<br /> Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận<br /> thấy có sự liên quan giữa viêm phổi và thở<br /> máy. Kết quả này phù hợp với y văn, thở máy<br /> là yếu tố nguy cơ của viêm phổi bệnh viện<br /> (18). Các nghiên cứu ghi nhận có sự gia tăng<br /> hít ngược chất tiết từ vùng hầu họng, đường<br /> tiêu hóa vào trong đường hô hấp, phá vỡ rào<br /> cản bảo vệ bình thường giữa hầu họng và khí<br /> quản, tổn thương cơ chế làm sạch đường thở,<br /> tổn thương niêm mạc do chấn thương tại chỗ<br /> và khô niêm mạc vì mất cơ chế làm ẩm tự<br /> nhiên. Ống nội khí quản là nơi tích tụ vi<br /> khuẩn, các ổ vi khuẩn sẽ bong ra và đi vào<br /> đường hô hấp khi hút đàm. Thêm vào đó, các<br /> vi khuẩn từ các phương tiện giúp thở như bình<br /> làm ẩm, dây máy thở … càng có điều kiện đi<br /> vào đường thở mà không bị ngăn chặn bởi các<br /> cơ chế bảo vệ thông thường của đường hô<br /> hấp(12,17).<br /> Thở NCPAP và nuôi ăn qua đường thông dạ<br /> dày cũng có mối liên quan tỷ lệ thuận với viêm<br /> phổi bệnh viện. Trong y văn kết quả này còn<br /> nhiều bàn cãi. Auriti ghi nhận thở NCPAP ở trẻ<br /> sơ sinh làm tăng nguy cơ NKBV lên 3,16 lần(3),<br /> Hà Mạnh Tuấn(10), Chastre(5), Matlow(13) cũng có<br /> nhận định tương tự. Trong khi đó, Nagata(15) và<br /> Bonten(4) lại cho kết quả ngược lại. Hiện nay<br /> trong y văn, người ta nói nhiều về viêm phổi hít<br /> vi thể trong cơ chế gây VPBV. Bình thường PH<br /> dạ dày không cho phép vi khuẩn phát triển. Tuy<br /> nhiên, trong trường hợp pH tăng như dùng<br /> antacid, anti H2, ức chế bơm proton nhằm mục<br /> đích ngừa loét do stress, hay trong trường hợp<br /> giảm tưới máu nuôi dạ dày do suy tim, lúc này<br /> pH tăng làm vi khuẩn có thể lưu lại trong dạ<br /> dày được. Người ta phân lập được các vi khuẩn<br /> đường ruột, gram dương trên cùng 2 vị trí là<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đường hô hấp trên và lớp nhầy niêm mạc dạ<br /> dày. Từ đó người ta đặt giả thuyết rằng hít vi thể<br /> dịch tiết chứa vi khuẩn từ dạ dày và vùng hầu<br /> họng vào phổi là cơ chế bệnh sinh của viêm phổi<br /> bệnh viện. Các yếu tố nguy cơ của viêm phổi hít<br /> này là: bệnh thần kinh cơ, giảm nhu động dạ<br /> dày, đặt nội khí quản, sử dụng an thần(11). Tại<br /> khoa tim mạch, chúng tôi thường sử dụng an<br /> thần cho bệnh nhi trong điều trị phối hợp của<br /> cơn tím thiếu oxy, cơn cao áp phổi cấp, ức chế<br /> hô hấp trên bệnh nhi thở máy... Các bệnh nhi ở<br /> đây đa số tuổi nhũ nhi còn trong lứa tuổi trào<br /> ngược dạ dày thực quản, thở CPAP làm tăng<br /> nuốt khí vào dạ dày, gây chướng bụng. Các yếu<br /> tố này góp phần làm cho bệnh nhi dễ bị viêm<br /> phổi hít vi thể bệnh viện hơn.<br /> Nuôi ăn qua thông dạ dày có liên hệ với<br /> viêm phổi bệnh viện. Kết luận này tương tự như<br /> kết quả của các tác giả khác(16). Điều này được<br /> đặt giả thuyết là do cơ chế viêm phổi hít vi thể<br /> tương tự như trên. Đặt thông dạ dày là yếu tố<br /> thuận lợi vì ống thông dễ gây rối loạn nhu động<br /> dạ dày, dễ gây trào ngược, ứ đọng chất tiết, gia<br /> tăng hiện tượng quần tụ vi khuẩn trong dạ dày<br /> và trong lòng ống. Tất cả yếu tố này góp phần<br /> làm cho trẻ được nuôi ăn qua thông dạ dày dễ bị<br /> VPBV hơn.<br /> Tỷ lệ viêm dạ dày ruột ở trẻ nuôi ăn qua<br /> thông dạ dày cao hơn so với tỷ lệ tương ứng ở<br /> trẻ ăn đường miệng. Tuy nhiên, sự khác biệt<br /> này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.25).<br /> Như vậy, nuôi ăn qua thông dạ dày không có<br /> liên quan tới viêm dạ dày ruột. Điều này có<br /> nghĩa là cách thức cho ăn qua đường miệng<br /> hay qua thông dạ dày không ảnh hưởng đến<br /> nguy cơ viêm dạ dày ruột bệnh viện, có lẽ<br /> nguyên nhân của viêm dạ dày ruột bệnh viện<br /> do vấn đề thực phẩm và vấn đề vệ sinh cá<br /> nhân. Trong các nghiên cứu thực hiện tại khoa<br /> hồi sức, thức ăn cung cấp cho bệnh nhi do<br /> khoa dinh dưỡng nấu và vệ sinh cá nhân của<br /> bệnh nhi do nhân viên y tế phụ trách. Tại khoa<br /> tim mạch, 2 vấn đề này đều do thân nhân bệnh<br /> nhi đảm nhiệm. Vì vậy, vấn đề vệ sinh thực<br /> <br /> 259<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1