intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bà Rịa từ 2008 đến 2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bà Rịa từ 2008 đến 2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ  <br /> TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA TỪ 2008 ĐẾN 2012 <br /> Lê Minh Hiếu*, Trương Phi Hùng** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong tại một nơi cụ thể là cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả điều trị, <br /> hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. <br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà <br /> Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). <br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. <br /> Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm (từ năm 2008‐2012 là <br /> 2,12%), tỉ lệ tử vong cao nhất là vào năm 2008 (2,4%) và thấp nhất là vào năm 2012 (1,8%). Tỉ lệ tử vong theo <br /> nguyên nhân cao nhất là bệnh không lây 38,8%, chấn thương, tai nạn, ngộ độc 33,6%. Tỉ lệ chết thành phần của <br /> 10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu theo ICD10 cao nhất là chấn thương đầu (S00‐S09) 24,6% và bệnh mạch máu <br /> não (I60‐I69) 21,4%. Tỉ lệ chết /mắc của 10 nhóm bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là bệnh nhiễm trùng <br /> khác (A30‐A49) 55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69)35,0%. <br /> Kết  luận:Tỉ lệ tử vong do các bệnh không lây, chấn thương ngày càng gia tăng; do đó, bệnh viện cần tập <br /> trung chuyên môn, phương tiện cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông. <br /> Từ khóa: Tỉ lệ tử vong, dịch tễ tử vong <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CHARACTERISTICS OF FATAL CASES WHO WERE INPATIENTS  <br /> AT BA RIA HOSPITAL FROM 2008 TO 2012  <br /> Le Minh Hieu, Truong Phi Hung  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 305 – 309 <br /> Background:  Disease  and  mortality  patterns  at  a  certain  place  is  a  scientific  basis  to  improve  the <br /> effectiveness of treatment, and to minimize the the incidence of disease and mortality rate. <br /> Objective:To identify characteristics of fatal cases who were inpatients at Ba Ria Hospital in 5 years <br /> Method: This was a cross‐sectional study. <br /> Results:: The total mortality rate of inpatients in 5 years (from 2008 to 2012) is 2.12%. The highest is 2.4% <br /> (in 2008) and the lowest is 1.8% (in 2012). Non‐communicable diseases is the highest cause of death (38.8%). <br /> Injuries,  accidents,  and  poisonings  are  the  second  (33.6%).  Out  of  ICD‐10,  head  injuries  (S00  ‐  S09)  and <br /> cerebrovascular diseases ( I60 ‐ I69 ) have the highest mortality rates which are 24.6% and 21.4%, respectively. <br /> The  highest  rate  of  death/disease  out  of  10  types  of  diseases  belongs  to  other  infectious  diseases  (A30  –  A49: <br /> 55.9%) and cerebrovascular disease ( I60 ‐ I69: 35.0%) <br />  Conclusions  : The mortality rates of non‐communicable diseases and injuries are increasing. Hence, it is <br /> necessary that the hospital should focus on techniques, emergency facilities for cardiovascular diseases and traffic <br /> accidents. <br /> Keywords: Mortality rate, mortality epidemiology <br /> * Bệnh viện Bà Rịa <br /> ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh  <br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Minh Hiếu  <br /> ĐT: 0973256652 <br /> Email:leminhhieuld@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 305<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ĐẶT VẤNĐỀ <br /> Mô  hình  bệnh  tật  ‐  tử  vong  của  Việt  Nam <br /> đang chuyển dần từ bệnh lây sang bệnh không <br /> lây,  chấn  thương  và  trở  thành  những  nguyên <br /> nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong. Thông <br /> tin  về  mô  hình  tử  vong  cung  cấp  bằng  chứng <br /> khoa  học  định  hướng  cho  việc  ra  quyết  định <br /> và phân bổ nguồn lực, là một trong những yếu <br /> tố quan trọng giúp cho việc định hướng và xây <br /> dựng  kế  hoạch  y  tế  cũng  như  hoạch  định <br /> chính sách.  <br /> Việc chọn lựa ứng dụng triển khai vào bệnh <br /> viện  thì  đòi  hỏi  phải  có  những  chứng  minh  về <br /> nhu cầu cần thiết và phù hợp với tình hình thực <br /> tế ở bệnh viện. Để thực hiện tốt điều này, cần có <br /> cơ sở khoa học vững chắc dựa trên những công <br /> trình  nghiên  cứu  khoa  học,  nghiên  cứu  trên <br /> chính những bệnh nhân của bệnh viện mình; từ <br /> đó  mới  có  định  hướng  đầu  tư  về  nguồn  lực, <br /> trang thiết bị, phương tiện, thuốc men và cơ sở <br /> vật chất đúng đắn và hiệu quả hơn.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Xác  định  tỉ  lệ  bệnh  nhân  điều  trị  nội  trú  tử <br /> vong.  <br /> Xác định tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên <br /> nhân. <br /> Xác định tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm <br /> bệnh tử vong hàng đầu. <br /> Xác định tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và <br /> bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN <br /> CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu <br /> thực  hiện  ở  toàn  bộ  bệnh  án  của  bệnh  nhân <br /> điều  trị  nội  trú  trong  5  năm  tại  bệnh  viện  Bà <br /> Rịa  (từ  tháng  01/2008  đến  tháng  12/2012). <br /> Nguyên nhân gây tử vong được đánh giá dựa <br /> trên hướng dẫn ICD10. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Nghiên  cứu  được  thực  hiện  trên  136.591 <br /> bệnh  án  với  2.891  ca  tửvong  (có  1.242  bệnh <br /> <br /> 306<br /> <br /> nặng xin về tiên lượng chắc chắn sẽ tử vong). <br /> Có 9 ca tử vong không được đưa vào phân tích <br /> do không đủ thông tin. Trong đó tổng số nam <br /> giới  tử  vong  là  1.892  ca,  tổng  số  nữ  giới  tử <br /> vong là 999 ca. <br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong <br /> Bảng 1: Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong <br /> (N=136 591) <br /> Năm<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2008-2012<br /> <br /> Tử vong<br /> Tử vong n (%) Không tử vong n (%)<br /> 602 (2,4)<br /> 24896 (97,6)<br /> 563 (2,2)<br /> 25530 (97,8)<br /> 588 (2,3)<br /> 25487 (97,7)<br /> 574 (2,1)<br /> 27251 (97,9)<br /> 564 (1,8)<br /> 30536 (98,2)<br /> 2891 (2,1)<br /> 133700 (97,9)<br /> <br /> Tỉ  lệ  tử  vong  giảm  dần  qua  các  năm,  cao <br /> nhất  năm  2008  với  602  ca  (2,4%)  và  thấp  nhất <br /> năm 2012 với 564 (1,8%). Trong khi đó, số bệnh <br /> nhân  điều  trị  nội  trú  tăng  dần  qua  các  năm <br /> (Bảng 1). <br /> <br /> Tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân <br /> Bảng 2: Tỉ lệ phân tử vong bố theo nguyên nhân gây <br /> tử vong (n=2.891) <br /> Nguyên nhân<br /> Bệnh không lây<br /> Bệnh lây<br /> Chấn thương, tai nạn, ngộ độc<br /> Khác<br /> <br /> Tần số<br /> 1122<br /> 329<br /> 970<br /> 470<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 38,8<br /> 11,4<br /> 33,6<br /> 16,2<br /> <br /> Nguyên  nhân  tử  vong  cao  nhất  là  do  bệnh <br /> không lây, kế đến là tai nạn và thương tích. <br /> <br /> Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử <br /> vong hàng đầu <br /> Bảng 3: Tỉ lệ chết thành phần của 10 bệnh và nhóm <br /> bệnh tử vong hàng đầu (n= 2.891) <br /> Bệnh<br /> Tổn thương nội sọ (S06)<br /> Tai biến mạch máu não (I64)<br /> Viêm phổi (J18)<br /> Đa chấn thương (T07)<br /> Nhồi máu cơ tim cấp (I21)<br /> Lao phổi (A15)<br /> Suy tim (I50)<br /> Bệnh khác của hệ tiêu hoá(K92)<br /> Nhiễm trùng huyết (A41)<br /> <br /> Tần số<br /> 712<br /> 611<br /> 178<br /> 153<br /> 108<br /> 79<br /> 75<br /> 68<br /> 55<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 24,6<br /> 21,1<br /> 6,2<br /> 5,3<br /> 3,7<br /> 2,7<br /> 2,6<br /> 2,4<br /> 1,9<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Bệnh<br /> Ngưng tim (I46)<br /> <br /> Tần số<br /> 51<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 1,8<br /> <br /> Trong  các  bệnh  gây  tử  vong  hàng  đầu  thì <br /> bệnh  có  tỉ  lệ  chết  thành  phần  cao  nhất  là  Tổn <br /> thương  nội  sọ  (S06)  và  thấp  nhất  là  Ngưng  <br /> tim (I46). <br /> <br /> Tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có <br /> tỉ lệ chết thành phần cao nhất <br /> Bảng 4: Tỉ lệ chết/mắc của 10 bệnh có tỉ lệ chết thành <br /> phần cao nhất ( n = 2891) <br /> Bệnh<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Nhiễm trùng huyết (A41)<br /> 55<br /> 51<br /> Ngạt lúc đẻ (P21)<br /> 22<br /> 42<br /> Đột quị (I64)<br /> 611<br /> 21<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (J44)<br /> 40<br /> 21<br /> Nhồi máu cơ tim cấp (I21)<br /> 108<br /> 18<br /> Tổn thương nội sọ (S06)<br /> 712<br /> 15<br /> Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và<br /> 39<br /> 14<br /> ký sinh trùng B20<br /> Đa tổn thương (T07)<br /> 153<br /> 13<br /> Lao hô hấp (A15)<br /> 79<br /> 5<br /> Suy tim (I50)<br /> 75<br /> 5<br /> <br /> Tỉ  lệ  chết/mắc  ở  bệnh  A41  (Nhiễm  trùng <br /> huyết ) là cao nhất 51% và thấp nhất là I50 (Suy <br /> tim) là 5% <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong <br /> Tỉ  lệ  tử  vong  chung  có  chiều  hướng  giảm <br /> dần qua từng năm. So sánh với kết quả về tỉ lệ tử <br /> vong của bệnh viện Nguyễn Trãi (nếu tính luôn <br /> bệnh  nặng  xin  về)  là  2,67%  thì  kết  quả  ở  bệnh <br /> viện Bà Rịa là chấp nhận được. Để đạt được kết <br /> quả này là do bệnh viện đã đầu tư nhiều trang <br /> thiết  bị  hiện  đại  và  trình  độ  chuyên  môn  kỹ <br /> thuật  của  nhân  viên  Y  tế  ngày  càng  được  nâng <br /> cao  nên  bệnh  viện  đã  mạnh  dạn  giữ  lại  nhiều <br /> trường  hợp  bệnh  nặng  và  khó  để  điều  trị,  và <br /> mặc dù  chỉ  là  bệnh  viện loại II theo phân hạng <br /> của Bộ Y tế  (2) nhưng bệnh viện đã tự thực hiện <br /> được  nhiều  kỹ  thuật  của  tuyến  trung  ương.  Từ <br /> đó cho thấy: tuy tỉ lệ tử vong có giảm chưa nhiều <br /> qua từng năm nhưng cũng cho thấy kết quả điều <br /> trị tại bệnh viện ngày càng có hiệu quả. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân <br /> Tử vong do nhóm bệnh không lây, tai nạn <br /> và thương tích luôn ở mức cao. Theo thống kê <br /> qua các năm, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh lây <br /> cao  nhất  năm  2010  là  12,93%.  Tổng  tỉ  lệ  tử <br /> vong  ở  nhóm  bệnh  không  lây,  tai  nạn  và <br /> thương  tích  luôn  trên  70%.  Ở  Việt  Nam,  theo <br /> Niên  giám  thống  kê  y  tế  năm  2011,  tỉ  lệ  mắc <br /> bệnh  lây  nhiễm  là  25,89%  và  bệnh  không  lây <br /> nhiễm  là  62,72%  (gấp  2,4  lần  so  với  bệnh  lây <br /> nhiễm);  tử  vong  do  bệnh  không  lây  nhiễm <br /> chiếm  67,34%  (gấp  4  lần  so  với  bệnh  lây <br /> nhiễm).  Còn  theo  Ngô.  D.  Anh  và  cộng  sự  ở <br /> Trường  Đại  học  Y  tế  công  cộng  Hà  nội  thì <br /> bệnh  không  lây truyền và  tai nạn  thương  tích <br /> chiếm tỷ trọng lớn của gánh nặng tử vong tại <br /> Việt Nam(5). Kết quả khảo sát này phù hợp với <br /> tỉ  lệ  tử  vong  theo  các  nhóm  của  Việt  Nam. <br /> Điều này cũng phù hợp với dự báo của WHO <br /> khi  dự  báo  nguyên  nhân  tử  vong  vào  năm <br /> 2030, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.  <br /> <br /> Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử <br /> vong hàng đầu <br /> Tại bệnh viện Bà Rịa, bệnh tử vong hàng đầu <br /> trong  5  năm  liền  là  Tổn  thương  nội  sọ.  Có  thể <br /> thấy rằng vấn nạn giao thông đang là nỗi lo mà <br /> cũng là thách thức đối với người dân và của toàn <br /> xã hội chứ không riêng ngành Y tế. Khi so sánh <br /> bệnh  viện  Bà  Rịa  với  bệnh  viện  Nguyễn  Trãi  – <br /> bệnh  viện  nằm  trong  khu  vực  nội  thành  của <br /> thành phố Hồ Chí Minh – bệnh tử vong do tổn <br /> thương nội sọ tại bệnh viện Bà Rịa thật sự là một <br /> vấn đề nổi trội. Trong khi đó, các bệnh không lây <br /> (như  Tăng  huyết  áp,  Nhồi  máu  cơ  tim,  Tắc <br /> nghẽn  phổi  mãn  tính,  Xơ  gan)  là  những  bệnh <br /> gây  tử  vong  hàng  đầu  tại  bệnh  viện  Nguyễn <br /> Trãi, tỉ lệ tử vong do bệnh không lây đứng hàng <br /> đầu  và  vượt  trội  so  với  với  các  nguyên  nhân <br /> khác (> 90%)(7).  <br /> Thật  ra  một  sự  so  sánh  giữa  hai  bệnh  viện <br /> chỉ rất tương đối vì tỉ lệ tử vong bệnh viện giữa <br /> các  bệnh  viện  không  hiển  thị  chất  lượng  bệnh <br /> viện trực tiếp, bởi vì số lượng các ca tử vong tại <br /> <br /> 307<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> bệnh  viện  là  có  khả năng  bị ảnh  hưởng  bởi  các <br /> đặc  tính  của  bệnh  nhân  nhập  viện.  Những  đặc <br /> điểm này sẽ  không  được  phân  bố đều  giữa  các <br /> bệnh viện. Do đó, bệnh viện điều trị bệnh nhân <br /> nặng  hơn  sẽ  có  tỉ  lệ  tử  vong  cao  hơn  dự  kiến <br /> không phân biệt chất lượng của họ(3). Một phân <br /> tích kỹ lưỡng về tỉ lệ tử vong bệnh viện đòi hỏi <br /> phải có những điều chỉnh thích hợp. <br /> Tai  biến  mạch  máu  não  đứng  vị  trí  thứ  hai <br /> trong  bảng.  Có  sự  khác  biệt  về  thứ  tự  của  các <br /> bệnh gây tử vong hàng đầu tại bệnh viện Bà Rịa <br /> với cả nước. Theo thống kê của Cục Quản lý môi <br /> trường y tế, trong năm 2010, nhóm bệnh không <br /> lây  chiếm  tỉ  suất  cao  nhất  với  tỉ  suất <br /> 242,39/100.000  người,  tiếp  đến  là  các  nhóm  tai <br /> nạn  thương  tích  43,77/100.000  người  và  nhóm <br /> bệnh  không  lây  25,95/100.000  người.  10  nguyên <br /> nhân có tỉ suất tử vong cao nhất trong năm 2010 <br /> lần  lượt  là:  bệnh  liên  quan  đến  Tim  mạch,  Tai <br /> biến  mạch  máu  não;  Ung  thư;  tử  vong  già,  suy <br /> kiệt; bệnh hô hấp không lây; Tai nạn giao thông; <br /> bệnh  đường  tiêu  hóa;  Nhiễm  trùng  đường  hô <br /> hấp;  không  rõ  nguyên  nhân;  đuối  nước  và  tự <br /> tử(8). Nhiễm HIV luôn là bệnh đứng thứ hai gây <br /> tử vong hàng đầu tại Việt Nam qua các năm. Tại <br /> bệnh viện, mô hình này thay đổi, bệnh đứng thứ <br /> hai là bệnh Mạch máu não. Kết quả này tương tự <br /> với công bố tại hội thảo khoa học: “Đột quỵ não <br /> – vấn đề toàn cầu”(9).  <br /> <br /> Tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có <br /> tỉ lệ chết thành phần cao nhất <br /> Bệnh  Mạch  máu  não  (I60‐I69),  bao  gồm  các <br /> Mã  bệnh  I61  (Xuất  huyết  trong  não),  I64  (Đột <br /> quỵ) là bệnh lý chiếm tỉ lệ tử vong hàng đầu ở <br /> nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt <br /> Nam(6,10),  nếu  tính  theo  các  nhóm  thu  nhập  thì <br /> bệnh lý này chiếm thứ hạng đầu của nước có thu <br /> nhập cao và trung bình. Theo danh sách này, ba <br /> nguyên nhân trên vẫn sẽ gây tử vong hàng đầu <br /> trong tương lai; chẳng những thế, tần số của các <br /> bệnh này sẽ tăng lên. Tại bệnh viện đây là bệnh <br /> lý nặng, khi được các cơ sở Y tế trong tỉnh hoặc <br /> do  người  nhà  đưa  đến  cấp  cứu,  bệnh  nhân <br /> <br /> 308<br /> <br /> thường ở trong tình trạng nặng (hôn mê, hô hấp <br /> xấu), nhiều trường hợp đã không còn khả năng <br /> phẫu  thuật.  Còn  đối  với  những  ca  có  chỉ  định <br /> phẫu thuật, trên đối tượng này thường có những <br /> bệnh lý đi kèm, vì vậy tỉ lệ chết/mắc của nhóm <br /> bệnh này cũng rất cao(35,0%). Ở Singapore tỉ lệ <br /> này chỉ xấp xỉ 8%(4). Tổn thương tác động nhiều <br /> vùng  cơ  thể  (T00‐T07),  Chấn  thương  đầu  (S00‐<br /> S09) là những nguyên nhân đứng thứ hạng cao <br /> nếu  xét  về  khía  cạnh  chết/mắc.  Điều  này  cũng <br /> phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. <br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ <br /> Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú <br /> qua  từng  năm  và  so  sánh  tỉ  lệ  tử  vong  chung <br /> trong 5 năm là 2,12%, tỉ lệ này giảm hằng năm từ <br /> 2,4% năm 2008 còn 1,8% năm 2012. <br /> Tỉ lệ chết thành phần của mười nhóm bệnh <br /> tử vong hàng đầu theo ICD 10, cao nhất là Chấn <br /> thương  đầu  (S00‐S09):  24,6%,  Bệnh  mạch  máu <br /> não (I60‐I69): 21,4%. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân <br /> điều  trị  nội  trú  phân  bố  theo  nguyên  nhân  tử <br /> vong  cho  thấy  nguyên  nhân  cao  nhất  là  bệnh <br /> không lây (38,8%), chấn thương (33,6%). Do đó, <br /> có  thể  nói  rằng  tai  nạn,  chấn  thương  và  bệnh <br /> không  lây  là  những  nguyên  nhân  gây  tử  vong <br /> hàng đầu. <br /> Tỉ lệ chết/ mắc của mười nhóm bệnh và bệnh <br /> có  tỉ  lệ  chết  thành  phần  cao  nhất:  nguy  hiểm <br /> nhất  là  bệnh  nhiễm  trùng  khác  (A30‐A49): <br /> 55,9%,  bệnh  mạch  máu  não  (I60‐I69):  35%,  tổn <br /> thương  tác  động  nhiều  vùng  cơ  thể  (T00‐T07): <br /> 12,6%. Các nhóm bệnh và bệnh còn lại dưới 9%. <br /> Thông tin dịch tễ tử vong tại bệnh viện cần <br /> được  sử  dụng  một  cách  có  hiệu  quả  hơn  trong <br /> tăng cường tập trung chuyên môn, phương tiện <br /> cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông. <br /> Đầu tư xây dựng hệ thống cấp cứu đủ năng lực, <br /> đáp  ứng  một  cách  chuyên  nghiệp  và  hiệu  quả <br /> nhất đối với các loại tai nạn. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Bộ Y tế (2008) Niên giám thống kê y tế: Các bệnh tử vong cao <br /> nhất toàn quốc. Nhà XB Hà Nội. Hà Nội. Tr. 78‐89. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> 2.<br /> <br /> Bộ Y tế(2005) Hướng dẫn xếp hạng các cơ sở y tế. Hà Nội. Tr. <br /> 23‐24. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Heijink  R,  Koolman  X,  Pieter  D,  van  der  Veen,  et  al  (2008) <br /> Measuring  and  explaining  mortality  in  Dutch  hospitals.  The <br /> Hospital  Standardized  Mortality  Rate  between  2003  and  2005. <br /> BMC Health Services Research 2008, 8:73. doi:10.1186/1472‐6963‐8‐<br /> 73 <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Ministry  Statistics  of  Health  Singapore  (2010)  Principal  Causes <br /> of <br /> Death. <br /> http://www.moh.gov.sg/content/moh_web/home/statistics/Heal<br /> th_Facts_Singapore/Principal_Causes_of_Death.html.  Accessed <br /> on 15 Aug 2012. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> Nguyễn Văn Phú (2011) Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều <br /> trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi 2000 – 2010. Luận án tốt <br /> nghiệp  chuyên  khoa  cấp  II,  Đại  học  Y  Dược  TP.  Hồ  Chí <br /> Minh.Tr. 45‐56. <br /> <br /> 8.<br /> <br /> Trang tin điện tử Bộ Y tế. (2010) Tình hình tử vong toàn quốc <br /> năm <br /> 2010, <br /> http://203.162.20.210/homebyt/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=222<br /> &cat=1911&ID=8815, Truy cập ngày 3/10/2013 <br /> <br /> 9.<br /> <br /> Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Thành phố Hồ Chí <br /> Minh  (2012)  Mỗi  năm  có  100.000  người  chết  do  tai  biến  mạch <br /> máu <br /> não.http://www.t4ghcm.org.vn/benh‐man‐tinh‐khong‐<br /> lay/KBRLVB083624‐802/, Truy cập ngày 10/10/2013 <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Ngô Duy Anh và cs (2006) Các mô hình tử vong tại Việt Nam <br /> 2006: các phát hiện từ một điều tra phỏng vấn hồi cứu cấp quốc <br /> gia. Bộ Y Tế. Tr. 23‐34. <br /> <br /> 10. World  Health  Organization  (2008)  Top  ten  causes  of  death.. <br /> http//www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/.  Accessed  on <br /> 5 June 2012. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Nguyen  HP,  Chalapati  R,  Damian  GH,  Nguyen  DH,  Nguyen <br /> TKC,  Duc  AN  (2012).  Mortality  measures  from  sample‐based <br /> surveillance:  evidence  of  the  epidemiological  transition  in  Viet <br /> Nam. Public Health Journal. 3(6)23‐34. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 16/5/2014 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 18/6/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 14/11/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 309<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2