Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ <br />
TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA TỪ 2008 ĐẾN 2012 <br />
Lê Minh Hiếu*, Trương Phi Hùng** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong tại một nơi cụ thể là cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả điều trị, <br />
hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. <br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà <br />
Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). <br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. <br />
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm (từ năm 2008‐2012 là <br />
2,12%), tỉ lệ tử vong cao nhất là vào năm 2008 (2,4%) và thấp nhất là vào năm 2012 (1,8%). Tỉ lệ tử vong theo <br />
nguyên nhân cao nhất là bệnh không lây 38,8%, chấn thương, tai nạn, ngộ độc 33,6%. Tỉ lệ chết thành phần của <br />
10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu theo ICD10 cao nhất là chấn thương đầu (S00‐S09) 24,6% và bệnh mạch máu <br />
não (I60‐I69) 21,4%. Tỉ lệ chết /mắc của 10 nhóm bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là bệnh nhiễm trùng <br />
khác (A30‐A49) 55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69)35,0%. <br />
Kết luận:Tỉ lệ tử vong do các bệnh không lây, chấn thương ngày càng gia tăng; do đó, bệnh viện cần tập <br />
trung chuyên môn, phương tiện cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông. <br />
Từ khóa: Tỉ lệ tử vong, dịch tễ tử vong <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CHARACTERISTICS OF FATAL CASES WHO WERE INPATIENTS <br />
AT BA RIA HOSPITAL FROM 2008 TO 2012 <br />
Le Minh Hieu, Truong Phi Hung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 305 – 309 <br />
Background: Disease and mortality patterns at a certain place is a scientific basis to improve the <br />
effectiveness of treatment, and to minimize the the incidence of disease and mortality rate. <br />
Objective:To identify characteristics of fatal cases who were inpatients at Ba Ria Hospital in 5 years <br />
Method: This was a cross‐sectional study. <br />
Results:: The total mortality rate of inpatients in 5 years (from 2008 to 2012) is 2.12%. The highest is 2.4% <br />
(in 2008) and the lowest is 1.8% (in 2012). Non‐communicable diseases is the highest cause of death (38.8%). <br />
Injuries, accidents, and poisonings are the second (33.6%). Out of ICD‐10, head injuries (S00 ‐ S09) and <br />
cerebrovascular diseases ( I60 ‐ I69 ) have the highest mortality rates which are 24.6% and 21.4%, respectively. <br />
The highest rate of death/disease out of 10 types of diseases belongs to other infectious diseases (A30 – A49: <br />
55.9%) and cerebrovascular disease ( I60 ‐ I69: 35.0%) <br />
Conclusions : The mortality rates of non‐communicable diseases and injuries are increasing. Hence, it is <br />
necessary that the hospital should focus on techniques, emergency facilities for cardiovascular diseases and traffic <br />
accidents. <br />
Keywords: Mortality rate, mortality epidemiology <br />
* Bệnh viện Bà Rịa <br />
** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: BS Lê Minh Hiếu <br />
ĐT: 0973256652 <br />
Email:leminhhieuld@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
305<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ <br />
Mô hình bệnh tật ‐ tử vong của Việt Nam <br />
đang chuyển dần từ bệnh lây sang bệnh không <br />
lây, chấn thương và trở thành những nguyên <br />
nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong. Thông <br />
tin về mô hình tử vong cung cấp bằng chứng <br />
khoa học định hướng cho việc ra quyết định <br />
và phân bổ nguồn lực, là một trong những yếu <br />
tố quan trọng giúp cho việc định hướng và xây <br />
dựng kế hoạch y tế cũng như hoạch định <br />
chính sách. <br />
Việc chọn lựa ứng dụng triển khai vào bệnh <br />
viện thì đòi hỏi phải có những chứng minh về <br />
nhu cầu cần thiết và phù hợp với tình hình thực <br />
tế ở bệnh viện. Để thực hiện tốt điều này, cần có <br />
cơ sở khoa học vững chắc dựa trên những công <br />
trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trên <br />
chính những bệnh nhân của bệnh viện mình; từ <br />
đó mới có định hướng đầu tư về nguồn lực, <br />
trang thiết bị, phương tiện, thuốc men và cơ sở <br />
vật chất đúng đắn và hiệu quả hơn. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Xác định tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử <br />
vong. <br />
Xác định tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên <br />
nhân. <br />
Xác định tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm <br />
bệnh tử vong hàng đầu. <br />
Xác định tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và <br />
bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN <br />
CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu <br />
thực hiện ở toàn bộ bệnh án của bệnh nhân <br />
điều trị nội trú trong 5 năm tại bệnh viện Bà <br />
Rịa (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012). <br />
Nguyên nhân gây tử vong được đánh giá dựa <br />
trên hướng dẫn ICD10. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 136.591 <br />
bệnh án với 2.891 ca tửvong (có 1.242 bệnh <br />
<br />
306<br />
<br />
nặng xin về tiên lượng chắc chắn sẽ tử vong). <br />
Có 9 ca tử vong không được đưa vào phân tích <br />
do không đủ thông tin. Trong đó tổng số nam <br />
giới tử vong là 1.892 ca, tổng số nữ giới tử <br />
vong là 999 ca. <br />
<br />
Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong <br />
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong <br />
(N=136 591) <br />
Năm<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
2011<br />
2012<br />
2008-2012<br />
<br />
Tử vong<br />
Tử vong n (%) Không tử vong n (%)<br />
602 (2,4)<br />
24896 (97,6)<br />
563 (2,2)<br />
25530 (97,8)<br />
588 (2,3)<br />
25487 (97,7)<br />
574 (2,1)<br />
27251 (97,9)<br />
564 (1,8)<br />
30536 (98,2)<br />
2891 (2,1)<br />
133700 (97,9)<br />
<br />
Tỉ lệ tử vong giảm dần qua các năm, cao <br />
nhất năm 2008 với 602 ca (2,4%) và thấp nhất <br />
năm 2012 với 564 (1,8%). Trong khi đó, số bệnh <br />
nhân điều trị nội trú tăng dần qua các năm <br />
(Bảng 1). <br />
<br />
Tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân <br />
Bảng 2: Tỉ lệ phân tử vong bố theo nguyên nhân gây <br />
tử vong (n=2.891) <br />
Nguyên nhân<br />
Bệnh không lây<br />
Bệnh lây<br />
Chấn thương, tai nạn, ngộ độc<br />
Khác<br />
<br />
Tần số<br />
1122<br />
329<br />
970<br />
470<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
38,8<br />
11,4<br />
33,6<br />
16,2<br />
<br />
Nguyên nhân tử vong cao nhất là do bệnh <br />
không lây, kế đến là tai nạn và thương tích. <br />
<br />
Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử <br />
vong hàng đầu <br />
Bảng 3: Tỉ lệ chết thành phần của 10 bệnh và nhóm <br />
bệnh tử vong hàng đầu (n= 2.891) <br />
Bệnh<br />
Tổn thương nội sọ (S06)<br />
Tai biến mạch máu não (I64)<br />
Viêm phổi (J18)<br />
Đa chấn thương (T07)<br />
Nhồi máu cơ tim cấp (I21)<br />
Lao phổi (A15)<br />
Suy tim (I50)<br />
Bệnh khác của hệ tiêu hoá(K92)<br />
Nhiễm trùng huyết (A41)<br />
<br />
Tần số<br />
712<br />
611<br />
178<br />
153<br />
108<br />
79<br />
75<br />
68<br />
55<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
24,6<br />
21,1<br />
6,2<br />
5,3<br />
3,7<br />
2,7<br />
2,6<br />
2,4<br />
1,9<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bệnh<br />
Ngưng tim (I46)<br />
<br />
Tần số<br />
51<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
1,8<br />
<br />
Trong các bệnh gây tử vong hàng đầu thì <br />
bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là Tổn <br />
thương nội sọ (S06) và thấp nhất là Ngưng <br />
tim (I46). <br />
<br />
Tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có <br />
tỉ lệ chết thành phần cao nhất <br />
Bảng 4: Tỉ lệ chết/mắc của 10 bệnh có tỉ lệ chết thành <br />
phần cao nhất ( n = 2891) <br />
Bệnh<br />
Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Nhiễm trùng huyết (A41)<br />
55<br />
51<br />
Ngạt lúc đẻ (P21)<br />
22<br />
42<br />
Đột quị (I64)<br />
611<br />
21<br />
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (J44)<br />
40<br />
21<br />
Nhồi máu cơ tim cấp (I21)<br />
108<br />
18<br />
Tổn thương nội sọ (S06)<br />
712<br />
15<br />
Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và<br />
39<br />
14<br />
ký sinh trùng B20<br />
Đa tổn thương (T07)<br />
153<br />
13<br />
Lao hô hấp (A15)<br />
79<br />
5<br />
Suy tim (I50)<br />
75<br />
5<br />
<br />
Tỉ lệ chết/mắc ở bệnh A41 (Nhiễm trùng <br />
huyết ) là cao nhất 51% và thấp nhất là I50 (Suy <br />
tim) là 5% <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong <br />
Tỉ lệ tử vong chung có chiều hướng giảm <br />
dần qua từng năm. So sánh với kết quả về tỉ lệ tử <br />
vong của bệnh viện Nguyễn Trãi (nếu tính luôn <br />
bệnh nặng xin về) là 2,67% thì kết quả ở bệnh <br />
viện Bà Rịa là chấp nhận được. Để đạt được kết <br />
quả này là do bệnh viện đã đầu tư nhiều trang <br />
thiết bị hiện đại và trình độ chuyên môn kỹ <br />
thuật của nhân viên Y tế ngày càng được nâng <br />
cao nên bệnh viện đã mạnh dạn giữ lại nhiều <br />
trường hợp bệnh nặng và khó để điều trị, và <br />
mặc dù chỉ là bệnh viện loại II theo phân hạng <br />
của Bộ Y tế (2) nhưng bệnh viện đã tự thực hiện <br />
được nhiều kỹ thuật của tuyến trung ương. Từ <br />
đó cho thấy: tuy tỉ lệ tử vong có giảm chưa nhiều <br />
qua từng năm nhưng cũng cho thấy kết quả điều <br />
trị tại bệnh viện ngày càng có hiệu quả. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân <br />
Tử vong do nhóm bệnh không lây, tai nạn <br />
và thương tích luôn ở mức cao. Theo thống kê <br />
qua các năm, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh lây <br />
cao nhất năm 2010 là 12,93%. Tổng tỉ lệ tử <br />
vong ở nhóm bệnh không lây, tai nạn và <br />
thương tích luôn trên 70%. Ở Việt Nam, theo <br />
Niên giám thống kê y tế năm 2011, tỉ lệ mắc <br />
bệnh lây nhiễm là 25,89% và bệnh không lây <br />
nhiễm là 62,72% (gấp 2,4 lần so với bệnh lây <br />
nhiễm); tử vong do bệnh không lây nhiễm <br />
chiếm 67,34% (gấp 4 lần so với bệnh lây <br />
nhiễm). Còn theo Ngô. D. Anh và cộng sự ở <br />
Trường Đại học Y tế công cộng Hà nội thì <br />
bệnh không lây truyền và tai nạn thương tích <br />
chiếm tỷ trọng lớn của gánh nặng tử vong tại <br />
Việt Nam(5). Kết quả khảo sát này phù hợp với <br />
tỉ lệ tử vong theo các nhóm của Việt Nam. <br />
Điều này cũng phù hợp với dự báo của WHO <br />
khi dự báo nguyên nhân tử vong vào năm <br />
2030, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. <br />
<br />
Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử <br />
vong hàng đầu <br />
Tại bệnh viện Bà Rịa, bệnh tử vong hàng đầu <br />
trong 5 năm liền là Tổn thương nội sọ. Có thể <br />
thấy rằng vấn nạn giao thông đang là nỗi lo mà <br />
cũng là thách thức đối với người dân và của toàn <br />
xã hội chứ không riêng ngành Y tế. Khi so sánh <br />
bệnh viện Bà Rịa với bệnh viện Nguyễn Trãi – <br />
bệnh viện nằm trong khu vực nội thành của <br />
thành phố Hồ Chí Minh – bệnh tử vong do tổn <br />
thương nội sọ tại bệnh viện Bà Rịa thật sự là một <br />
vấn đề nổi trội. Trong khi đó, các bệnh không lây <br />
(như Tăng huyết áp, Nhồi máu cơ tim, Tắc <br />
nghẽn phổi mãn tính, Xơ gan) là những bệnh <br />
gây tử vong hàng đầu tại bệnh viện Nguyễn <br />
Trãi, tỉ lệ tử vong do bệnh không lây đứng hàng <br />
đầu và vượt trội so với với các nguyên nhân <br />
khác (> 90%)(7). <br />
Thật ra một sự so sánh giữa hai bệnh viện <br />
chỉ rất tương đối vì tỉ lệ tử vong bệnh viện giữa <br />
các bệnh viện không hiển thị chất lượng bệnh <br />
viện trực tiếp, bởi vì số lượng các ca tử vong tại <br />
<br />
307<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
bệnh viện là có khả năng bị ảnh hưởng bởi các <br />
đặc tính của bệnh nhân nhập viện. Những đặc <br />
điểm này sẽ không được phân bố đều giữa các <br />
bệnh viện. Do đó, bệnh viện điều trị bệnh nhân <br />
nặng hơn sẽ có tỉ lệ tử vong cao hơn dự kiến <br />
không phân biệt chất lượng của họ(3). Một phân <br />
tích kỹ lưỡng về tỉ lệ tử vong bệnh viện đòi hỏi <br />
phải có những điều chỉnh thích hợp. <br />
Tai biến mạch máu não đứng vị trí thứ hai <br />
trong bảng. Có sự khác biệt về thứ tự của các <br />
bệnh gây tử vong hàng đầu tại bệnh viện Bà Rịa <br />
với cả nước. Theo thống kê của Cục Quản lý môi <br />
trường y tế, trong năm 2010, nhóm bệnh không <br />
lây chiếm tỉ suất cao nhất với tỉ suất <br />
242,39/100.000 người, tiếp đến là các nhóm tai <br />
nạn thương tích 43,77/100.000 người và nhóm <br />
bệnh không lây 25,95/100.000 người. 10 nguyên <br />
nhân có tỉ suất tử vong cao nhất trong năm 2010 <br />
lần lượt là: bệnh liên quan đến Tim mạch, Tai <br />
biến mạch máu não; Ung thư; tử vong già, suy <br />
kiệt; bệnh hô hấp không lây; Tai nạn giao thông; <br />
bệnh đường tiêu hóa; Nhiễm trùng đường hô <br />
hấp; không rõ nguyên nhân; đuối nước và tự <br />
tử(8). Nhiễm HIV luôn là bệnh đứng thứ hai gây <br />
tử vong hàng đầu tại Việt Nam qua các năm. Tại <br />
bệnh viện, mô hình này thay đổi, bệnh đứng thứ <br />
hai là bệnh Mạch máu não. Kết quả này tương tự <br />
với công bố tại hội thảo khoa học: “Đột quỵ não <br />
– vấn đề toàn cầu”(9). <br />
<br />
Tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có <br />
tỉ lệ chết thành phần cao nhất <br />
Bệnh Mạch máu não (I60‐I69), bao gồm các <br />
Mã bệnh I61 (Xuất huyết trong não), I64 (Đột <br />
quỵ) là bệnh lý chiếm tỉ lệ tử vong hàng đầu ở <br />
nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt <br />
Nam(6,10), nếu tính theo các nhóm thu nhập thì <br />
bệnh lý này chiếm thứ hạng đầu của nước có thu <br />
nhập cao và trung bình. Theo danh sách này, ba <br />
nguyên nhân trên vẫn sẽ gây tử vong hàng đầu <br />
trong tương lai; chẳng những thế, tần số của các <br />
bệnh này sẽ tăng lên. Tại bệnh viện đây là bệnh <br />
lý nặng, khi được các cơ sở Y tế trong tỉnh hoặc <br />
do người nhà đưa đến cấp cứu, bệnh nhân <br />
<br />
308<br />
<br />
thường ở trong tình trạng nặng (hôn mê, hô hấp <br />
xấu), nhiều trường hợp đã không còn khả năng <br />
phẫu thuật. Còn đối với những ca có chỉ định <br />
phẫu thuật, trên đối tượng này thường có những <br />
bệnh lý đi kèm, vì vậy tỉ lệ chết/mắc của nhóm <br />
bệnh này cũng rất cao(35,0%). Ở Singapore tỉ lệ <br />
này chỉ xấp xỉ 8%(4). Tổn thương tác động nhiều <br />
vùng cơ thể (T00‐T07), Chấn thương đầu (S00‐<br />
S09) là những nguyên nhân đứng thứ hạng cao <br />
nếu xét về khía cạnh chết/mắc. Điều này cũng <br />
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. <br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ <br />
Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú <br />
qua từng năm và so sánh tỉ lệ tử vong chung <br />
trong 5 năm là 2,12%, tỉ lệ này giảm hằng năm từ <br />
2,4% năm 2008 còn 1,8% năm 2012. <br />
Tỉ lệ chết thành phần của mười nhóm bệnh <br />
tử vong hàng đầu theo ICD 10, cao nhất là Chấn <br />
thương đầu (S00‐S09): 24,6%, Bệnh mạch máu <br />
não (I60‐I69): 21,4%. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân <br />
điều trị nội trú phân bố theo nguyên nhân tử <br />
vong cho thấy nguyên nhân cao nhất là bệnh <br />
không lây (38,8%), chấn thương (33,6%). Do đó, <br />
có thể nói rằng tai nạn, chấn thương và bệnh <br />
không lây là những nguyên nhân gây tử vong <br />
hàng đầu. <br />
Tỉ lệ chết/ mắc của mười nhóm bệnh và bệnh <br />
có tỉ lệ chết thành phần cao nhất: nguy hiểm <br />
nhất là bệnh nhiễm trùng khác (A30‐A49): <br />
55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69): 35%, tổn <br />
thương tác động nhiều vùng cơ thể (T00‐T07): <br />
12,6%. Các nhóm bệnh và bệnh còn lại dưới 9%. <br />
Thông tin dịch tễ tử vong tại bệnh viện cần <br />
được sử dụng một cách có hiệu quả hơn trong <br />
tăng cường tập trung chuyên môn, phương tiện <br />
cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông. <br />
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp cứu đủ năng lực, <br />
đáp ứng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả <br />
nhất đối với các loại tai nạn. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Bộ Y tế (2008) Niên giám thống kê y tế: Các bệnh tử vong cao <br />
nhất toàn quốc. Nhà XB Hà Nội. Hà Nội. Tr. 78‐89. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
2.<br />
<br />
Bộ Y tế(2005) Hướng dẫn xếp hạng các cơ sở y tế. Hà Nội. Tr. <br />
23‐24. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Heijink R, Koolman X, Pieter D, van der Veen, et al (2008) <br />
Measuring and explaining mortality in Dutch hospitals. The <br />
Hospital Standardized Mortality Rate between 2003 and 2005. <br />
BMC Health Services Research 2008, 8:73. doi:10.1186/1472‐6963‐8‐<br />
73 <br />
<br />
4.<br />
<br />
Ministry Statistics of Health Singapore (2010) Principal Causes <br />
of <br />
Death. <br />
http://www.moh.gov.sg/content/moh_web/home/statistics/Heal<br />
th_Facts_Singapore/Principal_Causes_of_Death.html. Accessed <br />
on 15 Aug 2012. <br />
<br />
7.<br />
<br />
Nguyễn Văn Phú (2011) Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều <br />
trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi 2000 – 2010. Luận án tốt <br />
nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí <br />
Minh.Tr. 45‐56. <br />
<br />
8.<br />
<br />
Trang tin điện tử Bộ Y tế. (2010) Tình hình tử vong toàn quốc <br />
năm <br />
2010, <br />
http://203.162.20.210/homebyt/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=222<br />
&cat=1911&ID=8815, Truy cập ngày 3/10/2013 <br />
<br />
9.<br />
<br />
Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Thành phố Hồ Chí <br />
Minh (2012) Mỗi năm có 100.000 người chết do tai biến mạch <br />
máu <br />
não.http://www.t4ghcm.org.vn/benh‐man‐tinh‐khong‐<br />
lay/KBRLVB083624‐802/, Truy cập ngày 10/10/2013 <br />
<br />
5.<br />
<br />
Ngô Duy Anh và cs (2006) Các mô hình tử vong tại Việt Nam <br />
2006: các phát hiện từ một điều tra phỏng vấn hồi cứu cấp quốc <br />
gia. Bộ Y Tế. Tr. 23‐34. <br />
<br />
10. World Health Organization (2008) Top ten causes of death.. <br />
http//www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/. Accessed on <br />
5 June 2012. <br />
<br />
6.<br />
<br />
Nguyen HP, Chalapati R, Damian GH, Nguyen DH, Nguyen <br />
TKC, Duc AN (2012). Mortality measures from sample‐based <br />
surveillance: evidence of the epidemiological transition in Viet <br />
Nam. Public Health Journal. 3(6)23‐34. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16/5/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
18/6/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
14/11/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
309<br />
<br />