Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN HỌC<br />
Ở BỆNH NHÂN CÓ NHIỄM KHUẨN SAU ĐẶT CATHETER LỌC MÁU<br />
Nguyễn Bách*, Nguyễn văn Tỉnh*, Lê Ngọc Trân*, Trần Huỳnh Ngọc Diễm**, Trần văn Tiến**,<br />
Nguyễn Thanh Liêm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại<br />
khoa Thận-Lọc máu, bệnh viện Thống Nhất.<br />
Đối tượng: Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân (BN) được đặt catheter tạm thời lọc máu sau đó có sốt, mủ ở<br />
chân catheter và có kết quả cấy vi khuẩn ở đầu catheter dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ: đang có nhiễm khuẩn từ<br />
các tiêu điểm khác. Tổng số có 32 BN trong khoảng thời gian từ 2/2009-5/2012 đủ tiêu chuẩn chọn bệnh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu.<br />
Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng của BN có nhiễm khuẩn catheter lọc máu: sốt (71,9%), chân catheter có mủ<br />
(56,3%). Cận lâm sàng: tăng bạch cầu trong máu ngoại biên (81,3%). Cấy máu dương tính cùng loại vi khuẩn<br />
với cấy đầu catheter (56,25%) và cấy máu âm tính (40,63%). 87,5% BN có đáp ứng tốt với điều trị và 12,5% có<br />
biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn huyết nặng. Vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter theo thứ tự là<br />
Staphylococcus aureus 28,1%, Coagulase-negative staphylococci 40,6%, Klebsiella pneumoniae 9,4%, E. coli<br />
6,3%, Pseudomonas aeginosa 6,3%, Acinetobacter 3,1%, Proteus mirabilis 3,1% và Candida 3,1%. Đối với<br />
chủng coagulase-negative Staphylococci, tỷ lệ đề kháng với kháng sinh vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin,<br />
cephalothin và penicillin theo thứ tự là 0%, 38,5%, 46,2%, 0% và 76,9%. Đối với chủng Staphylococcus aureus,<br />
tỷ lệ đề kháng với kháng sinh vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin và penicillin theo thứ tự là 0%,<br />
33,33%, 33,33%, 11,11% và 100%.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân có nhiễm khuẩn catheter lọc máu tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh<br />
viện Thống Nhất chúng tôi rút ra một số đặc điểm sau: Về lâm sàng và cận lâm sàng: thường gặp sốt và tăng<br />
bạch cầu trung tính. Cấy máu dương tính (nhiễm khuẩn huyết) cùng vi khuẩn phân lập được từ đầu catheter<br />
(56,25%) và 40,63% cấy máu âm tính. Về diễn tiến: 87,5% trường hợp đáp ứng tốt sau rút catheter và kháng<br />
sinh ban đầu. Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn catheter thường gặp nhất staphylococcus aureus 28,1% và<br />
staphylococcus coagulase negative 40,6%. Tỷ lệ cao tụ cầu kháng kháng sinh penicillin, ciprofloxacin và oxacillin,<br />
chưa ghi nhận trường hợp nào kháng vancomycin.<br />
Từ khóa: tán huyết cấp, nhiễm trùng catheter, tụ cầu khuẩn<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL CHARACTERISTICS AND PATHOGENIC ORGANISMS<br />
OF CATHETER RELATED-INFECTION IN ACUTE HEMODIALYSIS PATIENTS:<br />
A PROSPECTIVE STUDY FROM A CENTER IN VIETNAM<br />
Nguyen Bach, Nguyen Van Tinh, Tran Huynh Ngoc Diem, Le Ngoc Tran, Tran Van Tien,<br />
Nguyen Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 66 - 71<br />
Background: Hemodialysis catheter related-infection (HCRI) is a common complication in hemodialysis<br />
* Khoa Thận- Lọc máu. BV Thống Nhất Tp HCM<br />
** Khoa vi sinh. BV Thống Nhất Tp<br />
HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Bách ĐT. 838640339 ext 409,203<br />
Email: bachnguyen32@yahoo.com<br />
<br />
66<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
patients inserted temporary catheters, especially in developing countries. Staphylococcus is one of the most<br />
common organisms in patients with HCRI.<br />
Objective: To demonstrate clinical manifestations and to identify pathogenic organisms isolated from<br />
catheter removed due to HCRI in our center.<br />
Patients and methods: Patients: 371 temporary catheters were inserted for hemodialysis patients during<br />
the period of 2/2009-12/2011. In those, 32 patients (8.63%) removed catheters due to presence of suspected<br />
clinical manifestations of infection related to catheter use and positive catheter tip culture were analyzed.<br />
Exclusion criteria: infection from other sources. Method: prospective.<br />
Results: Clinical manifestations of HCRI were fever (71.9%), purulence from exit-site of catheter (56.3%).<br />
3<br />
White-blood cell > 12.000 mm (81.3%). Blood cultures were detected the same organisms as catheter tip culture<br />
in 56.25% and different organisms in only 3.13%. Blood culture was negative in 40.63%. High propotion of<br />
patients with HCRI responsed well to empiric antibiotics and catheter removal (87.5%). Only 12.5% patients had<br />
severe sepsis. Pathogenic organisms isolated from catheter tips included Staphylococcus aureus 28.1%, coagulasenegative Staphylococci 40.6%, Klebsiella pneumoniae 9.4%, E coli 6.3%, Pseudomonas aeroginosa 6.3%,<br />
Acinetobacter 3.1%, Proteus mirabilis 3.1% and Candida 3.1%. For coagulase-negative staphylococci, bacterial<br />
resistance to vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin, cephalothin and penicillin was 0%, 38.5%, 46.2%, 0% and<br />
76.9% respectively. For Staphylococcus aureus, bacterial resistance to vancomycin, oxacillin, ciprofloxacin,<br />
cephalothin and penicillin was 0%, 33.33%, 33.33%, 11.11% and 100% respectively.<br />
Conclusions: Clinical manifestations of HCRI were fever. Blood cultures were detected the same organisms<br />
as catheter tips culture in 56.25% and blood culture was negative in 40.63%. High propotion of patients with<br />
HCRI responsed well to empiric antibiotics and catheter removal. HCRI were caused mainly by staphylococcies,<br />
especially coagulase negative staphylococcies and its resistance to oxacillin, ciprofloxacin, penicillin was high.<br />
Key words: Acute hemodialysis, Staphylococcus, catheter infection.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Nhiễm khuẩn (NK) liên quan đến catheter<br />
lọc máu (catheter-related infection) là một thực<br />
tế lâm sàng thường gặp tại các khoa Thận-Lọc<br />
máu và cũng là một biến chứng nặng trong<br />
điều trị làm tăng thêm chi phí điều trị và có thể<br />
dẫn đến tử vong.<br />
Bệnh nhân (BN) suy thận mạn giai đoạn<br />
cuối, đợt cấp suy thận mạn hoặc suy thận cấp<br />
có thể phải chỉ định đặt catheter làm đường lọc<br />
máu tạm thời. Catheter thường được đặt tại vị<br />
trí tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh hoặc tĩnh<br />
mạch dưới đòn. Đây cũng là lối vào dễ gây<br />
nhiễm khuẩn đặc biệt ở các BN lớn tuổi, đái<br />
tháo đường và suy thận vốn đã giảm sức đề<br />
kháng. Với loại catheter không có đường hầm<br />
này (non-tunneled catheters), vi khuẩn đi vào<br />
máu từ chân catheter hoặc bị nhiễm bẩn vi<br />
khuẩn trong quá trình lọc máu.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nhiễm khuẩn liên quan đến catheter lọc<br />
máu có thể chỉ NK tại chỗ (localized infection):<br />
vi khuẩn khu trú tại catheter hoặc nhiễm<br />
khuẩn huyết (catheter-related bloodstream<br />
infection). Các biểu hiện lâm sàng thường gặp<br />
của NK liên quan đến catheter rất thay đổi, có<br />
thể không có triệu chứng nào hoặc có các biểu<br />
hiện như sốt, lạnh run, đau nhức tại chân<br />
catheter, chân catheter có mủ và có thể có biểu<br />
hiện toàn thân nặng với biến chứng nhiễm<br />
khuẩn huyết (NKH)(2).<br />
Tụ cầu vàng là vi khuẩn thường gặp nhất gây<br />
NK ở BN lọc máu, đặc biệt là ở BN có đái tháo<br />
đường. Vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể người<br />
bệnh qua lối vào là từ đường mạch máu sử dụng<br />
trong lọc máu: catheter, cầu nối động tĩnh<br />
mạch(5). Theo nhiều nghiên cứu tại Việt Nam, tụ<br />
cầu vàng và tụ cầu có coagulase âm tính thường<br />
gây nhiễm khuẩn bệnh viện, NK sau đặt catheter<br />
<br />
67<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
và rất khó điều trị do đề kháng với nhiều loại<br />
kháng sinh(3). Mục tiêu nghiên cứu<br />
-Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng của bệnh<br />
nhân có nhiễm khuẩn liên quan đến catheter lọc<br />
máu.<br />
-Tìm hiểu các đặc điểm về vi khuẩn học của<br />
nhiễm khuẩn liên quan đến catheter lọc máu và<br />
tính kháng kháng sinh của một số chủng vi<br />
khuẩn thường gặp tại khoa Thận-Lọc máu, bệnh<br />
viện Thống Nhất.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
BN thỏa mãn cả 2 tiêu chuẩn sau đây:<br />
-BN được đặt catheter tạm thời để lọc máu và<br />
sau đó xuất hiện sốt, mủ chân catheter.<br />
-Kết quả cấy vi khuẩn ở đầu catheter dương<br />
tính (xác định được vi khuẩn)(6).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Đang có nhiễm khuẩn từ các tiêu điểm khác.<br />
Tổng số có 32 BN trong khoảng thời gian từ<br />
2/2009-5/2012 đủ tiêu chuẩn chọn bệnh được<br />
đưa vào nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả, tiến cứu.<br />
-Ghi nhận các biểu hiện lâm sàng có nghi<br />
ngờ nhiễm khuẩn liên quan đến catheter: sốt (≥<br />
0<br />
38 C) mới xuất hiện > 72 giờ sau đặt catheter và<br />
được xác định không do các bệnh lý khác, rỉ dịch,<br />
mủ chân catheter, đau nhức tại chỗ đặt catheter(2).<br />
-Chỉ định rút bỏ catheter lọc máu: sốt và hoặc<br />
có mủ chân catheter.<br />
-Catheter sau khi rút bỏ được cắt đầu catheter<br />
dài 3-5 cm với dụng cụ vô khuẩn và gửi xuống<br />
khoa vi sinh để xét nghiệm định danh vi khuẩn<br />
và kháng sinh đồ(6).<br />
-Tiêu chuẩn chẩn đoán NK: sốt hoặc hạ<br />
thân nhiệt, có ổ nhiễm khuẩn, bạch cầu ><br />
3<br />
12.000/mm , đa số là bạch cầu trung tính hoặc<br />
3<br />
bạch cầu 38 C hoặc < 36 C, nhịp<br />
tim > 90 lần / phút, nhịp thở > 20 lần /phút hoặc<br />
3<br />
PCO 2 < 32 mmHg, bạch cầu > 12.000/mm hoặc<br />
3<br />
<br />
38 C và lạnh<br />
run thường nặng. 28,1% BN còn lại không sốt có<br />
lẽ liên quan đến độc lực của vi khuẩn hoặc do lớn<br />
tuổi, sức đề kháng giảm và đây cũng là đặc điểm<br />
của nhiễm khuẩn ở BN lớn tuổi. Bảng 4 cho thấy<br />
thêm nhiễm khuẩn catheter do chủng coagulasenegative staphylococci cũng thường ít gây sốt.<br />
Mủ chân catheter là biểu hiện của nhiễm<br />
khuẩn từ da đặc biệt thường gặp ở người bệnh<br />
ĐTĐ, do sát trùng tại chỗ khi đặt catheter cấp cứu<br />
chưa bảo đảm vô khuẩn hoặc nhiễm bẩn vi<br />
khuẩn trong thời gian lưu catheter.<br />
Triệu chứng đau tại chỗ chân catheter ít gặp<br />
hơn và không điển hình nhưng đây là triệu<br />
chứng gây sự chú ý của thầy thuốc và bệnh nhân,<br />
giúp phát hiện sớm.<br />
Bảng 2 cho thấy phản ứng tăng bạch cầu<br />
trung tính trong máu ngoại biên trong nhiễm<br />
khuẩn catheter cũng thường gặp (81,3%) và cao<br />
hơn so với Suzan (66%)(4). Do vậy ở BN khi lưu<br />
<br />
69<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
catheter có xuất hiện sốt cần xét nghiệm công<br />
thức máu ngoại biên. Tăng bạch cầu chủ yếu<br />
neutrophile ở BN có công thức bạch cầu bình<br />
thường trước khi đặt catheter.<br />
Theo hướng dẫn xử trí nhiễm khuẩn catheter<br />
ở BN lọc máu của Châu Âu, khuyến cáo nên cấy<br />
đầu catheter và cấy máu(6). Áp dụng theo khuyến<br />
cáo này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ cấy máu dương<br />
tính có cùng chủng vi khuẩn với vi khuẩn phân lập<br />
được ở đầu catheter là 51,61%. Có 40,63% BN<br />
nhiễm khuẩn catheter có kết quả cấy máu âm<br />
tính (bảng 2). Nghiên cứu của một số tác giả cũng<br />
cho thấy khẳ năng phân lập vi khuẩn từ đầu<br />
catheter cao hơn so với từ máu do vi khuẩn<br />
thường cư trú tại đầu catheter(2).<br />
Về đáp ứng với điều trị sau rút catheter và<br />
kháng sinh ban đầu: kết quả của bảng 2 cho thấy<br />
87,5% BN hết sốt, bạch cầu giảm về bình thường.<br />
Trong khi đó chỉ có 40,6% BN được sử dụng<br />
kháng sinh kinh nghiệm ban đầu phù hợp với<br />
chủng vi khuẩn gây bệnh và kháng sinh đồ. Điều<br />
này cho thấy trong xử trí nhiễm khuẩn catheter<br />
lọc máu thì yếu tố rút catheter là rất quan trọng<br />
và cũng nên thay đổi phác đồ sử dụng kháng<br />
sinh kinh nghiệm, nên sử dụng kháng sinh có<br />
hiệu quả đối với chủng vi khuẩn thường gặp (tụ<br />
cầu). Nghiên cứu này ghi nhận có 4 BN (12,5%)<br />
còn nhiễm khuẩn nặng sau xử trí ban đầu với<br />
0<br />
biểu hiện sốt cao (39-40 C), lạnh run, bạch cầu<br />
3<br />
tăng cao (> 12.000/ mm ), có 3 trong số 4 BN này<br />
có cấy máu dương tính cùng loại với vi khuẩn<br />
phân lập được từ đầu catheter. Các BN này sau<br />
đó đều đáp ứng tốt với kháng sinh đặc hiệu theo<br />
kháng sinh đồ. Các vi khuẩn phân lập được từ<br />
đầu catheter ở 4 BN này là Staphylococcus aureus,<br />
E. coli, pseudomonas aeginosa, Proteus mirabilus.<br />
Không có trường hợp nào xảy ra biến chứng<br />
choáng nhiễm khuẩn có lẽ các BN này nằm viện<br />
điều trị nội trú nên được theo dõi phát hiện và<br />
điều trị kịp thời.<br />
Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn catheter<br />
thường gặp nhất trong đó Staphylococcus aureus<br />
28,1% và Staphylococcus coagulase negative<br />
40,6% (bảng 3). Đặc biệt thường gặp nhất là tụ<br />
<br />
70<br />
<br />
cầu coagulase negative, chủ yếu là epidermidis<br />
có lẽ do BN trong nghiên cứu lớn tuổi<br />
(67,56±11,26), có bệnh nền là đái tháo đường<br />
(50%) với hệ thống miễn dịch suy yếu nên dễ<br />
xảy ra nhiễm khuẩn. Kết quả này gợi ý nguyên<br />
nhân nhiễm khuẩn catheter có thể khi đặt<br />
catheter cấp cứu và trong quá trình sử dụng<br />
catheter lọc máu chưa đảm bảo vô khuẩn, bị<br />
nhiễm bẩn vi khuẩn (contamination). Điều này<br />
cũng nhấn mạnh để phòng chống nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện nói chung và nhiễm khuẩn catheter<br />
nói riêng cần chú trọng đặc biệt đến quy trình<br />
vô khuẩn, ý thức phòng chống nhiễm khuẩn của<br />
chính nhân viên y tế từ khâu sát trùng, đeo khẩu<br />
trang, gant vô khuẩn và điều kiện vệ sinh môi<br />
trường trong phòng lọc máu… Ngoài ra để<br />
phòng chống nhiễm khuẩn mắc phải trong điều<br />
trị các BN suy thận có lọc máu cấp cứu cần chú<br />
ý đến khâu chăm sóc điều dưỡng, vệ sinh cá<br />
nhân, chế độ dinh dưỡng nâng đỡ tổng trạng.<br />
Kết quả về vi khuẩn học trong nghiên cứu này<br />
còn gợi ý nên chọn sử dụng kháng sinh kinh<br />
nghiệm đáp ứng tốt với các chủng tụ cầu như<br />
vacomycin hoặc cephalothin. So sánh kết quả về<br />
vi khuẩn học với nghiên cứu của các tác giả Kais<br />
Hasn(1) và Suzan Sanavi(4) chúng tôi nhận thấy có<br />
điểm phù hợp là tỷ lệ cao gặp tụ cầu, các vi<br />
khuẩn khác cũng ít gặp hơn như E. coli,<br />
Klebsiella, Pseudomonas. Tuy nhiên, kết quả<br />
nghiên cứu của các tác giả này có điểm khác với<br />
nghiên cứu của chúng tôi là chủ yếu gặp chủng<br />
tụ cầu vàng và ít gặp chủng coagulase negative<br />
hơn. Theo số liệu tại Mỹ, ở BN lọc máu, nhiễm<br />
khuẩn máu do tụ cầu chiếm 32% các trường hợp<br />
nhiễm khuẩn máu do đặt catheter(5).<br />
Tính kháng kháng sinh của tụ cầu: đối với<br />
tụ cầu kể cả Staphylococcus aureus và coagulase<br />
negative, nghiên cứu này chưa ghi nhận<br />
trường hợp nào kháng với vancomycin có lẽ<br />
do chiến lược hạn chế sử dụng kháng sinh<br />
nhóm này. Tỷ lệ tụ cầu kháng với kháng sinh<br />
ciprofloxacin và oxacillin cao (30-45%) do sử<br />
dụng rộng rãi các kháng sinh này trong cộng<br />
đồng và cả tại bệnh viện.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />