intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá biến chứng rò miệng nối sau phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản – kinh nghiệm qua 147 ca tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ biến chứng rò miệng nối dạ dày – thực quản sau phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản tạo hình bằng ống dạ dày điều trị ung thư thực quản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá biến chứng rò miệng nối sau phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản – kinh nghiệm qua 147 ca tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ BIẾN CHỨNG RÒ MIỆNG NỐI SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC - BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN – KINH NGHIỆM QUA 147 CA TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình1, Lê Văn Thành1, Nguyễn Đức Duy1 TÓM TẮT 28 giữa rò miệng nối sau phẫu thuật và hóa xạ trị Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ biến chứng rò tiền phẫu. miệng nối dạ dày – thực quản sau phẫu thuật nội Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực – bụng cắt soi ngực bụng cắt thực quản tạo hình bằng ống thực quản, vét hạch, tạo hình thực quản bằng ống dạ dày điều trị ung thư thực quản và một số yếu dạ dày trong điều trị ung thư thực quản là phẫu tố liên quan tại Bệnh viện K. thuật an toàn, với tỷ lệ rò miệng nối 2%. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Ung thư thực quản, phẫu thuật nội Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 147 bệnh nhân soi cắt thực quản, rò miệng nối. ung thư thực quản được phẫu thuật nội soi ngực – bụng cắt thực quản tạo hình bằng ống dạ dày SUMMARY điều trị ung thư thực quản tại khoa Ngoại bụng 1, EVALUATION OF Bệnh viện K từ tháng 7/2018 đến tháng 4/2023. ESOPHAGOGASTRIC ANASTOMOTIC Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi LEAK COMPLICATION POST trung bình là 57,33 ± 7,10 tuổi, 99,3% là nam THORACOSCOPIC LAPAROSCOPIC giới. Tỷ lệ giai đoạn I là 51,0%, giai đoạn II là ESOPHAGECTOMY IN THE 23,1%, giai đoạn III là 24,5% và giai đoạn IVA TREATMENT OF ESOPHAGEAL là 1,4%. Số ngày nằm viện trung bình sau phẫu CANCER – EXPERIENCE THROUGH thuật là 13,87 ± 7,42 ngày. 3 bệnh nhân rò miệng 147 CASES AT K HOSPITAL nối thực quản cổ, chiếm 2,0%. Tỷ lệ rò miệng nối Objective: To evaluate the rate of ở giai đoạn I; giai đoạn II; giai đoạn III và giai complications of esophagogastric anastomotic đoạn IVA lần lượt là 2,7%; 2,9%; 0,0% và 0,0%, leak post thoracoscopic laparoscopic nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê esophagectomy with gastric tube reconstruction với p>0,05. Bệnh nhân nằm viện sau phẫu thuật in the treatment of esophageal cancer and some < 14 ngày, 14 – 20 ngày, 21 – 27 ngày và trên 27 related factors at K Hospital. ngày có tỷ lệ rò miệng nối lần lượt là 0,0%; Subjects and methods: A retrospective 3,3%; 0,0% và 33,3%, sự khác biệt có ý nghĩa descriptive study on 147 esophageal cancer thống kê với p
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 51,0%, stage II was 23.1%, stage III was 24.5%, dao động từ 10-25% đối với miệng nối cổ và and stage IVA was 1.4%. The mean of the 3-25% đối với miệng nối trong lồng ngực2. duration of hospitalization after surgery was Thông thường, miệng nối trong lồng ngực có 13.87 ± 7.42 days. Three of them (2%) had tỷ lệ rò và hẹp thấp hơn so với miệng nối ở esophagogastric anastomotic leak. Leakage rate cổ, nhưng khi bị rò, miệng nối trong lồng at stage 1; 2; 3 and 4 are 2.7%; 2.9%; 0.0% và ngực thường nặng hơn, điều trị khó khăn hơn 0.0%, respectively. However, the difference is và nguy cơ tử vong cao hơn. Rò miệng nối not statistically significant with p>0.05. The có liên quan đến thời gian nằm viện kéo dài, duration of hospitalization after surgery < 14 hẹp miệng nối và nuốt nghẹn sau phẫu thuật, days, 14 - 20 days, 21 - 27 days and more than 27 đồng thời tăng nguy cơ tử vong. Tỷ lệ tử days had an anastomotic leakage rate of 0.0%; vong được báo cáo ở những bệnh nhân bị rò 3.3%; 0.0% and 33.3%, respectively, the miệng nối dao động trong khoảng 30-60% và difference is statistically significant with p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 147 bệnh nhân ung thư thực quản được - Bệnh nhân UTTQ được phẫu thuật cắt phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản thực quản nhưng không tạo hình thực quản tạo hình bằng ống dạ dày tại khoa Ngoại bằng ống dạ dày. bụng 1, Bệnh viện K từ tháng 7/2018 đến 2.2. Thiết kế nghiên cứu tháng 4/2023. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn: hồi cứu mô tả lâm sàng - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là - Cỡ mẫu và chọn mẫu: chọn mẫu toàn UTTQ với giải phẫu bệnh là SCC hoặc AC bộ 147 bệnh nhân được phẫu thuật thực - Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi quản. ngực – bụng cắt thực quản, vét hạch hai - Chẩn đoán rò miệng nối: vùng, tạo hình thực quản bằng ống dạ dày, + Lâm sàng: Sốt, nhịp tim nhanh, sưng thực hiện miệng nối ở cổ nóng đau vùng cổ, dẫn lưu ra dịch bẩn, hoặc - Có hồ sơ bệnh án đầy đủ. ho khi nuốt. * Tiêu chuẩn loại trừ: + Cận lâm sàng: Chụp XQ lưu thông - Bệnh nhân UTTQ có giải phẫu bệnh thực quản – dạ dày thấy có rò rỉ thuốc cản không phải là SCC và AC quang qua miệng nối, hoặc nội soi thực quản – dạ dày thấy lỗ rò hoặc chụp CT có thuốc cản quang. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tuổi Bảng 1: Tuổi Tuổi n % < 40 1 0,7 40 – 49 18 12,2 50 – 59 75 51,0 60 - 69 47 32,0 ≥ 70 6 4,1 Tổng 147 100,0 Dmean ± SD (min-max) 57,33 ± 7,10 (35 - 77) Nhận xét: Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 57,33 ± 7,10 tuổi, thấp nhất là 35 tuổi, cao nhất là 77 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là 50-59 tuổi chiếm 51,0%. 3.2. Giới Bảng 2: Giới Giới n % Nam 146 99,3 Nữ 1 0,7 Tổng 147 100,0 Nhận xét: Trong tổng số 147 bệnh nhân, có 146 bệnh nhân là nam giới chiếm 99,3%, và chỉ có 1 bệnh nhân là nữ giới chiếm 0,7%. 199
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 3.3. Giai đoạn bệnh và vị trí u Bảng 3: Giai đoạn bệnh và vị trí u n % Giai đoạn bệnh I 75 51,0 II 34 23,1 III 36 24,5 IVA 2 1,4 Vị trí u 1/3 giữa 88 59,9 1/3 dưới 59 40,1 Tổng 147 100,0 Nhận xét: Giai đoạn I chiếm tỷ lệ cao Ung thư thực quản 1/3 giữa chiếm tỷ lệ nhất với 51,0%. Giai đoạn II và giai đoạn III cao hơn ung thư thực quản 1/3 dưới, lần lượt chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 23,1% và là 59,9% và 40,1%. 24,5%. Có 2 bệnh nhân ở giai đoạn IVA, 3.4. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 1,4%. Bảng 4: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật Số ngày nằm viện sau phẫu thuật n % < 14 99 67,3 14 – 20 30 20,4 21 – 27 12 8,2 ≥ 28 6 4,1 Tổng 147 10010 Dmean ± SD (min - max) 13,87 ± 7,42 (8 - 75) Nhận xét: Số ngày nằm viện trung bình phẫu thuật có thời gian nằm viện dưới 14 sau phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu là ngày, chiếm 67,3%. Có 1 bệnh nhân nằm 13,87 ± 7,42 ngày, ngắn nhất là 8 ngày và dài viện lâu nhất là 75 ngày. nhất là 75 ngày. Phần lớn bệnh nhân sau 3.5. Tỷ lệ rò miệng nối Bảng 5: Tỷ lệ rò miệng nối Rò miệng nối n % Không 144 98,0 Có 3 2,0 Tổng 147 100,0 Nhận xét: Trong số 147 bệnh nhân phẫu thuật thực quản, có 3 bệnh nhân bị miệng nối thực quản cổ, chiếm 2,0%. 200
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.6. Mối liên quan giữa rò miệng nối và giai đoạn bệnh, tuổi Bảng 6: Đánh giá mối liên quan giữa rò miệng nối và giai đoạn bệnh, tuổi Không rò miệng nối Có rò miệng nối Tổng p n % n % n % Giai đoạn bệnh I 73 97,3 2 2,7 75 100,0 II 33 97,1 1 2,9 34 100,0 0,807 III 36 100,0 0 0,0 36 100,0 IVA 2 100,0 0 0,0 2 100,0 Tuổi < 40 1 100,0 0 0,0 1 100,0 40 – 49 17 94,4 1 5,6 18 100,0 50 – 59 74 98,7 1 1,3 75 100,0 0,462 60 – 69 46 97,9 1 2,1 47 100,0 ≥ 70 6 100,0 0 0,0 0 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ rò miệng nối ở giai đoạn – 49; 50 – 59; 60 – 69 và ≥ 70 lần lượt là 0%; I; II; III và IVA lần lượt là 2,7%; 2,9%; 0,0% 5,6%; 1,3%; 2,1%; và 0%, nhưng sự khác và 0,0%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. nghĩa thống kê với p>0,05. 3.7. Mối liên quan giữa rò miệng nối và Tỷ lệ rò miệng nối ở nhóm tuổi < 40; 40 thời gian nằm viện sau phẫu thuật Bảng 7: Đánh giá mối liên quan giữa rò miệng nối và thời gian nằm viện sau phẫu thuật Số ngày Không rò miệng nối Có rò miệng nối Tổng p nằm viện n % n % n % < 14 99 100,0 0 0,0 99 100,0 14 – 20 29 96,7 1 3,3 30 100,0 0,002 21 – 27 12 100,0 0 0,0 12 100,0 ≥ 28 4 66,7 2 33,3 6 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ rò miệng nối ở bệnh nhân có số ngày nằm viện < 14 ngày, 14 – 20 ngày, 21 – 27 ngày và trên 27 ngày lần lượt là 0,0%; 3,3%; 0,0% và 33,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. 201
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ IV. BÀN LUẬN chọn kỹ lưỡng bệnh nhân của chúng tôi trước Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên phẫu thuật. 147 bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu Sau phẫu thuật, trung bình bệnh nhân thuật nội soi ngực – bụng cắt thực quản, vét nằm viện 13,87 ± 7,42 ngày, ngắn nhất là 8 hạch, tạo hình bằng ống dạ dày, miệng nối cổ ngày và dài nhất là 75 ngày. Hầu hết bệnh trái. Tuổi của đối tượng nghiên cứu là 57,33 nhân được ra viện sau 2 tuần phẫu thuật, ± 7,10 tuổi, thấp nhất là 35 tuổi, cao nhất là chiếm 67,3%. Nghiên cứu của chúng tôi có 1 77 tuổi. Nhóm tuổi 50-59 hay gặp nhất, bệnh nhân nằm viện 75 ngày. Trường hợp chiếm 51,0%. Tỷ lệ này tương đương với kết này được chẩn đoán rò miệng nối thực quản quả của các tác giả khác như Nguyễn Xuân cổ sau phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực Hòa là 55,9%; Nguyễn Đức Lợi là 50,8%4,5. và bụng. Sau đó, bệnh nhân tiếp tục bị viêm Ung thư thực quản gặp chủ yếu ở nam giới, phổi – tràn dịch màng phổi, được điều trị nội tỷ lệ nam:nữ là 146:1. Kết quả của chúng tôi khoa tích cực. Tính đến tháng 8 năm 2023, không khác biệt với các tác giả trong nước, bệnh nhân vẫn còn sống và không có dấu nhưng cao hơn so với các tác giả nước ngoài. hiệu tái phát bệnh. Tỷ lệ nam:nữ trong nghiên cứu của Nguyễn Rò miệng nối thực quản là một trong Xuân Hòa là 117:1, Nguyễn Đức Lợi là những biến chứng nghiêm trọng nhất sau 65:14,5. Nghiên cứu của Manghelli có tỷ lệ phẫu thuật cắt thực quản. Có rất nhiều yếu tố nam:nữ là 52:96. Điều này có thể được giải ảnh hưởng tới tỷ lệ rò miệng nối: bệnh lý thích do phụ nữ Việt Nam ít có thói quen toàn thân (đái tháo đường, cao huyết áp, uống rượu và hút thuốc so với phụ nữ nước bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy gan, suy ngoài, vì vậy, nguy cơ mắc ung thư thực thận…), suy dinh dưỡng, giai đoạn bệnh quản thấp hơn. muộn, kỹ thuật khâu nối, mức độ thiếu máu Điều trị ung thư thực quản là điều trị đa ống dạ dày… Tỷ lệ rò miệng nối trong mô thức. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ nghiên cứu của chúng tôi là 2%. Kết quả này thuộc vào giai đoạn bệnh, vị trí u, và thể thấp hơn khi so với nghiên cứu của Nguyễn trạng bệnh nhân. Trong số 147 bệnh nhân Xuân Hòa (6,8%) và Luketich (5%)4,7. Tỷ lệ ung thư thực quản được phẫu thuật, chúng tôi rò miệng nối ở bệnh nhân phẫu thuật thực ghi nhận phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn I, quản của chúng tôi là không cao, điều này có chiếm tỷ lệ 51,0%. Giai đoạn II, giai đoạn III thể do quy trình chọn lựa bệnh nhân trước và giai đoạn IVA chiếm tỷ lệ thấp hơn lần mổ và kỹ thuật phẫu tích cũng như làm lượt là 23,1%; 24,5% và 1,4%. Tỷ lệ bệnh miệng nối của chúng tôi ngày càng tốt lên. nhân giai đoạn I trong nghiên cứu của chúng Thời gian đầu phẫu thuật thực quản, tôi cao hơn so với những bệnh nhân được chúng tôi thường thực hiện miệng nối thực phẫu thuật thực quản trong nghiên cứu của quản – dạ dày tận – tận bằng khâu tay với chỉ Nguyễn Xuân Hòa4. Điều này là do sự lựa 3/0 mũi liên tục, khâu tăng cường lớp thứ hai 202
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 bằng chỉ 4/0 mũi rời. Kỹ thuật thực hiện nhân rò miệng nối có thời gian nằm viện miệng nối này có ưu điểm là tiết kiệm thời tương ứng là 18 ngày, 34 ngày và 75 ngày. gian làm miệng nối so với khâu mũi rời, Các nghiên cứu khác đều cho thấy rò miệng nguy cơ chảy máu ở miệng nối thấp hơn và nối kéo dài thời gian nằm hiện sau phẫu thuật thích hợp trong trường hợp ống dạ dày không thực quản. Turkylimaz ghi nhận thời gian quá dài. Tuy nhiên, nhược điểm là tưới máu nằm viện trung bình của bệnh nhân rò miệng miệng nối kém hơn. Trên thực tế, có 2 bệnh nối là 40,0 ngày với tỷ lệ tử vong là 37,0%2. nhân phẫu thuật thực quản của chúng tôi bị Trong khi một số trường hợp rò miệng rò sau khi được làm miệng nối với kỹ thuật nối không có triệu chứng, một số khác có thể này. Sau này, chúng tôi đã thay đổi kỹ thuật dẫn đến nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng làm miệng nối thực quản – dạ dày từ tận – khoang màng phổi và hoại tử dạ dày. Phương tận sang tận – bên, từ khâu mũi liên tục sang pháp điều trị hiệu quả nhất khi rò miệng nối thực quản cổ còn nhiều tranh cãi. Phẫu thuật khâu mũi rời. Nhờ đó, tỷ lệ rò miệng nối đã lại do rò miệng nối có tỷ lệ tử vong cao. Các giảm đáng kể. Thời gian gần đây, chúng tôi trường hợp rò miệng nối trong nghiên cứu thay thế dần việc làm miệng nối bằng khâu của chúng tôi, 100% được điều trị bảo tồn tay sang sử dụng máy nối 24 hoặc 25, giúp thành công. 2 trong 3 bệnh nhân rò miệng giảm đáng kể thời gian thực hiện miệng nối. nối có biểu hiện tại chỗ, gây áp xe vùng cổ. Nghiên cứu của chúng tôi không ghi Các bệnh nhân được chích rạch tại chỗ, dẫn nhận mối liên quan giữa tỷ lệ rò miệng nối lưu ổ áp xe, kết hợp với kháng sinh phổ rộng và giai đoạn bệnh cũng như hóa xạ trị tiền và nuôi dưỡng qua sonde dạ dày. 1 bệnh phẫu. Thực tế, tỷ lệ rò miệng nối ở nhóm nhân khác rò miệng nối cổ kết hợp với tràn bệnh nhân giai đoạn I và giai đoạn II lần lượt dịch màng phổi và viêm phổi. Ngoài chích là 2,7% và 2,9%, cao hơn tỷ lệ rò miệng nối rạch, dẫn lưu ổ áp xe, kháng sinh phổ rộng ở nhóm bệnh nhân giai đoạn muộn (giai đoạn và nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn, bệnh III và giai đoạn IVA) cùng chiếm 0,0%. Điều nhân này được dẫn lưu màng phổi dưới này được giải thích là do trong nghiên cứu hướng dẫn của siêu âm. Sau thời gian điều trị của chúng tôi, bệnh nhân giai đoạn I và giai nội khoa tích cực, tình trạng bệnh nhân đã đoạn II chiếm số lượng lớn hơn nhiều so với cải thiện và được ra viện mà không phải phẫu thuật lại. giai đoạn III và giai đoạn IVA (109 bệnh nhân so với 38 bệnh nhân), nên khả năng gặp V. KẾT LUẬN bệnh nhân rò miệng nối ở giai đoạn I và giai Phẫu thuật nội soi ngực – bụng cắt thực đoạn II là cao hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt quản, vét hạch, tạo hình thực quản bằng ống này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. dạ dày trong điều trị ung thư thực quản là Chúng tôi thấy mối liên quan có ý nghĩa phẫu thuật an toàn, với tỷ lệ rò miệng nối thống kê giữa tỷ lệ rò miệng nối với thời gian 2%. nằm viện sau phẫu thuật (p
  8. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Nguyễn Xuân Hòa. Nghiên Cứu Ứng Dụng 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Thực Quản và Nạo Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Vét Hạch Hai Vùng (Ngực - Bụng) Trong Estimates of Incidence and Mortality Điều Trị Ung Thư Thực Quản. Luận án Tiến Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2018. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. 5. Nguyễn Đức Lợi. Đánh Giá Hiệu Quả Phác doi:10.3322/caac.21660 Đồ Hóa Xạ Trị Đồng Thời và Một Số Yếu 2. Turkyilmaz A, Eroglu A, Aydin Y, Tố Tiên Lượng Ung Thư Biểu Mô Thực Tekinbas C, Muharrem Erol M, Quản Giai Đoạn III, IV Tại Bệnh viện K. Karaoglanoglu N. The management of Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà esophagogastric anastomotic leak after Nội; 2015. esophagectomy for esophageal carcinoma. 6. Manghelli JL, Ceppa DP, Greenberg JW, Dis Esophagus. 2009; 22(2): 119-126. doi: et al. Management of anastomotic leaks 10.1111/j.1442-2050.2008.00866.x following esophagectomy: when to 3. Schaheen L, Blackmon SH, Nason KS. intervene? J Thorac Dis. 2019;11(1):131- Optimal approach to the management of 137. doi:10.21037/jtd.2018.12.13 intrathoracic esophageal leak following 7. Luketich JD, Pennathur A, Awais O, et al. esophagectomy: a systematic review. Am J Outcomes after minimally invasive Surg. 2014; 208(4): 536-543. doi: 10.1016/ esophagectomy: review of over 1000 j.amjsurg.2014.05.011 patients. Ann Surg. 2012;256(1):95-103. doi:10.1097/SLA.0b013e3182590603 204
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2